Quyết định 459/1998/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế cộng tác viên của tổ chức trợ giúp pháp lý

thuộc tính Quyết định 459/1998/QĐ-BTP

Quyết định 459/1998/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế cộng tác viên của tổ chức trợ giúp pháp lý
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:459/1998/QĐ-BTP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Đình Lộc
Ngày ban hành:03/06/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 459/1998/QĐ-BTP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
*******

SỐ: 459/1998/QĐ-BTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
*******

Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 1998

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế cộng tác viên của tổ chức trợ giúp pháp lý

______________

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 04/06/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 734/TTg ngày 06/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998 hướng dẫn thi hành Quyết định số 734/TTg ngày 06/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 187/1998/TTLT-TCCP-TC-TP ngày 30/03/1998 hướng dẫn chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục trợ giúp pháp lý,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cộng tác viên của tổ chức trợ giúp pháp lý.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 Cục trưởng Cục trợ giúp pháp lý, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở tư pháp và Giám đốc trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP




Nguyễn Đình Lộc

 

 

QUY CHẾ

CỘNG TÁC VIÊN CỦA TỔ CHỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 459/1998/QĐ-BTP ngày 03/06/1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).

 

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Cộng tác viên.

 Cộng tác viên của Cục trợ giúp pháp lý và trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tổ chức trợ giúp pháp lý) là người được tổ chức trợ giúp pháp lý công nhận, ký hợp đồng cộng tác theo quy định tại Quy chế này.

Điều 2. Mục đích.

 Hoạt động trợ giúp pháp lý của cộng tác viên nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người nghèo, đối tượng chính sách và góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này.

Điều 3. Đối tượng là cộng tác viên.

 Bộ Tư pháp hoan nghênh chuyên viên pháp lý của các cơ quan tư pháp, tổ chức pháp chế ngành và các ban, ngành hữu quan; luật sư, luật gia công tác tại các tổ chức luật sư, tư vấn pháp luật; cán bộ pháp lý nghỉ hưu, sinh viên luật tình nguyện làm cộng tác viên cho tổ chức trợ giúp pháp lý; hoan nghênh các cơ quan, tổ chức động viên, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ của mình tham gia làm cộng tác viên.

 Bộ Tư pháp cũng hoan nghênh các tổ chức luật sư, tư vấn pháp luật hợp tác với tổ chức trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động.

 Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý phải chính xác, khách quan, vô tư, bảo đảm kịp thời và có hiệu quả; phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động trợ giúp pháp lý.

 

Chương 2:

CỘNG TÁC VIÊN

 

Điều 5. Tiêu chuẩn.

 Cộng tác viên của tổ chức trợ giúp pháp lý phải có các tiêu chuẩn sau đây:

 1. Là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam;

 2. Có bằng cử nhân luật hoặc có thời gian công tác pháp luật từ 5 năm trở lên;

 3. Có năng lực hành vi đầy đủ; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành hình phạt, người chưa được xóa án;

 4. Có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm và khả năng hoàn thành công việc được giao.

 Sinh viên luật năm cuối có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điểm 1, 3, 4 Điều này cũng được xem xét để công nhận là cộng tác viên.

Điều 6. Thủ tục công nhận và cấp thẻ.

 A. Việc công nhận cộng tác viên phải tuân theo các thủ tục sau:

 1. Người có nguyện vọng làm cộng tác viên gửi một bộ hồ sơ tới tổ chức trợ giúp pháp lý bao gồm:

 1.1 Đề nghị làm cộng tác viên;

 1.2 Bản sao bằng cử nhân luật có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận thời gian công tác pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác. Giấy xác nhận của nhà trường có kèm theo bảng điểm các môn đã thi đối với đối tượng là sinh viên luật;

 1.3 Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc của cơ quan nơi công tác.

 2. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào tiêu chuẩn và nhu cầu sử dụng cộng tác viên, lãnh đạo tổ chức trợ giúp pháp lý sẽ xem xét việc công nhận hoặc không công nhận cộng tác viên.

 3. Người được công nhận làm cộng tác viên sẽ được ký hợp đồng với tổ chức trợ giúp pháp lý.

 Cán bộ được cơ quan chủ quản cử làm cộng tác viên theo đề nghị của tổ chức trợ giúp pháp lý sẽ được miễn làm các thủ tục quy định tại Mục A, Điểm 1 của Điều này.

 B. Việc cấp thẻ cho cộng tác viên được thực hiện như sau:

 1. Giao Cục trưởng Cục trợ giúp pháp lý ký, cấp thẻ cộng tác viên của Cục;

 2. Giám đốc Sở tư pháp cấp thẻ cộng tác viên của trung tâm.

Điều 7. Quyền của cộng tác viên.

 Cộng tác viên có các quyền sau đây:

 1. Được cấp thẻ cộng tác viên;

 2. Được bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

 3. Được yêu cầu cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc trợ giúp pháp lý;

 4. Được nhận bồi dưỡng và các chi phí hành chính hợp lý khác do tổ chức trợ giúp pháp lý trả theo quy định tại Thông tư liên tịch số 187/1998/TTLT-TCCP-TC-TP ngày 30/03/1998;

 5. Được đề xuất ý kiến về cải tiến, mở rộng hoạt động của tổ chức trợ giúp pháp lý.

Điều 8. Nghĩa vụ của cộng tác viên.

 1. Thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của tổ chức trợ giúp pháp lý; ghi chép hồ sơ vụ việc và lưu giữ các văn bản trợ giúp pháp lý theo quy định chung;

 2. Chịu trách nhiệm về nội dung vụ việc trợ giúp trước Tổ chức trợ giúp pháp lý và pháp luật;

 3. Không được đòi hỏi bất kỳ khoản chi phí nào từ phía đối tượng được trợ giúp pháp lý;

 4. Không được dùng thẻ cộng tác viên và lấy danh nghĩa cộng tác viên để môi giới làm ăn phi pháp hoặc thực hiện các hoạt động khác ngoài nhiệm vụ trợ giúp pháp lý được giao;

 5. Tuân thủ Quy chế này, Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức trợ giúp pháp lý, quy tắc nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và các quy định có liên quan của pháp luật.

Điều 9. Hình thức cộng tác.

 Cộng tác viên của tổ chức trợ giúp pháp lý có thể cộng tác theo hình thức sau:

 1. Làm việc tại trụ sở tổ chức trợ giúp pháp lý;

 2. Làm việc ngoài trụ sở theo thỏa thuận.

 

Chương 3:

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 10. Khen thưởng.

 Cộng tác viên có thành tích trong hoạt động trợ giúp pháp lý được tổ chức trợ giúp pháp lý, Sở tư pháp, Bộ Tư pháp hoặc các cơ quan hữu quan, khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 11. Xử lý vi phạm.

 Cộng tác viên có hành vi vi phạm sau đây tùy theo mức độ sẽ bị tổ chức trợ giúp pháp lý đình chỉ việc cộng tác, thu hồi thẻ cộng tác viên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật:

 1. Không tuân thủ quy tắc nghiệp vụ trợ giúp pháp lý hoặc vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý;

 2. Dùng thẻ cộng tác viên và lấy danh nghĩa cộng tác viên thực hiện các hoạt động không thuộc phạm vi công việc được tổ chức trợ giúp pháp lý phân công;

 3. Yêu cầu đối tượng trả thù lao hoặc cố tình gây khó khăn cho đối tượng được trợ giúp pháp lý;

 4. Vi phạm các quy định khác về hợp đồng cộng tác trợ giúp pháp lý.

Điều 12. Điều khoản thi hành.

 Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, tổ chức trợ giúp pháp lý phải đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định hiện hành của pháp luật./.

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF JUSTICE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 459/1998/QD-BTP
Hanoi, June 03, 1998
 
DECISION
PROMULGATING THE REGULA-TION ON COLLABORATORS OF LEGAL ASSISTANCE ORGANIZATIONS
THE MINISTER OF JUSTICE
Pursuant to Decree No. 38-CP of June 4, 1993 of the Government on the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;
Pursuant to Decision No. 734-TTg of September 6, 1997 of the Prime Minister on the establishment of legal assistance organizations for the poor and social policy beneficiaries;
Pursuant to Joint Circular No. 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LDTBXH of January 14, 1998 guiding the implementation of Decision No. 734-TTg of September 6, 1997 of the Prime Minister and Joint Circular No. 187/1998/TTLT-TCCP-TC-TP of March 30, 1998 guiding the regime of allowances for collaborators;
At the proposal of the Director of the Legal Assistance Department,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the "Regulation on Collaborators of Legal Assistance Organizations."
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing.
The Director of the Legal Assistance Department, the heads of the units attached to the Ministry, Directors of the Justice Services and of the State Legal Assistance Centers of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decision.
 

 
MINISTER OF JUSTICE




Nguyen Dinh Loc
 
REGULATIONS
ON COLLABORATORS OF LEGAL ASSISTANCE ORGANIZATIONS
(Issued together with Decision No.459/1998/QD-BTP of June 3, 1998 of the Minister of Justice)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- The collaborators
The collaborators of the Legal Assistance Department and the State Legal Assistance Centers of the provinces and cities directly under the Central Government (hereafter referred collectively to as the legal assistance organizations) are persons whom the legal assistance organizations recognize and sign collaboration contracts with under the provisions of this Regulation.
Article 2.- Objectives
The legal assistance activities of collaborators aim to protect the legitimate rights and interests of the poor, and social policy beneficiaries and contribute to the law popularization and education to these objects.
Article 3.- Subjects being collaborators
The Ministry of Justice welcomes legal experts of judicial bodies, legal organizations of concerned committees and branches, lawyers working at lawyers' organizations or legal consultancy organizations, retired legal workers and law students to voluntarily work as collaborators of legal assistance organizations; and welcomes the agencies and organizations which encourage and create favorable conditions for their officials to work as collaborators.
The Ministry of Justice also welcomes the lawyers' organizations and legal consultancy organizations for their cooperation with the legal assistance organizations in performing the tasks of providing legal assistance.
Article 4.- Principles of activity
The collaborators shall have to provide legal assistance in an accurate, objective, impartial, timely and effective manner, and have to abide by the provisions of law on legal assistance activities.
Chapter II
THE COLLABORATOR
Article 5.- Criteria
The collaborators of legal assistance organizations shall have to meet the following criteria:
1. Being Vietnamese citizens who are residing in Vietnam;
2. Having the "bachelor of law" diplomas or having engaged in legal work for 5 years or more;
3. Having full capacity for their acts; not being the persons under examination for penal liability, serving a sentence or persons with criminal records not yet written off.
4. Having strong political qualifications, good virtues, high sense of responsibility and capability to fulfill the assigned tasks.
Law students in their last year and meeting all criteria defined at Points 1, 3 and 4 of this Article shall be considered for recognition as collaborators.
Article 6.- Procedures for recognition and granting cards
A. The recognition of collaborators shall have to comply with the following procedures:
1. A person wishing to work as collaborator sends a dossier to the legal assistance organization, which includes:
1.1. A written request to work as collaborator;
1.2. The copy of the bachelor of law diploma certified by the competent State agency or the written certification of the duration of being engaged in the legal work by the agency where he/she works; the school's written certification enclosed with a table of marks for already examined study subjects, if he/she is a law student;
1.3. A cirriculum vitae certified by the People's Committee of the commune, ward or district capital where he/she resides or by his/her agency;
2. Within 15 days from the date of receiving the complete and valid dossiers, the leadership of the legal assistance organization shall base itself of the criteria and the need for collaborators and consider the recognition or non-recognition of collaborators.
3. Persons being recognized as collaborators shall be entitled to sign contracts for collaboration with legal assistance organizations.
Officials nominated by their agencies to work as collaborators at the request of legal assistance organizations shall be exempt from the procedures prescribed in Item A, Point 1 of this Article.
B. The granting of cards to collaborators shall be effected as follows:
1. The Director of the Legal Assistance Department shall sign and grant cards to collaborators of the Department.
2. The Directors of the provincial/municipal Justice Services shall grant cards to collaborators of State Legal Assistance Centers.
Article 7.- Rights of the collaborators
The collaborators shall have the following rights:
1. To be granted the collaborator's card;
2. To be provided with professional training in legal assistance operation;
3. To request the supply of necessary information and documents in service of the legal assistance provision;
4. To receive allowances and other reasonable administrative expenses paid by the legal assistance organizations as prescribed in Joint Circular No. 187/1998/TTLT-TCCP-TC-TP of March 30, 1998;
5. To make proposals on improvement and expansion of operation of legal assistance organizations.
Article 8.- Obligations of the collaborators
1. To provide legal assistance according to the assignment by the legal assistance organizations; take records on cases and affairs and keep legal assistance documents in accordance with the general regulations;
2. To be responsible to the concerned legal assistance organizations and before law for the contents of their legal assistance.
3. Not to ask for any costs from the objects being given the legal assistance;
4. Not to use the collaborator's card and title to act as brokers for illegal affairs or to conduct activities beyond the assigned tasks of legal assistance;
5. To abide by this Regulation, the Regulation on organization and operation of legal assistance organizations, the professional rules on legal assistance and relevant provisions of law.
Article 9.- Forms of collaboration
The collaborators of legal assistance organizations can effect their collaboration in the following forms:
1. Working at the offices of the legal assistance organizations.
2. Working outside the offices of the legal assistance organizations as agreed upon.
Chapter III
REWARDS, HANDLING OF VIOLATIONS AND IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 10.- Reward
Those collaborators having merits in legal assistance activities shall be rewarded by legal assistance organizations, provincial/municipal Justice Services, the Ministry of Justice or concerned bodies or shall be recommended for rewards according to the State's general regulations.
Article 11.- Handling of violations
Any collaborators who commit the following acts of violation shall, depending on the seriousness of the violations, be suspended from collaboration, have their collaborator's cards withdrawn and bear responsibility before law:
1. Failing to abide by the professional rules on legal assistance or violating legislation on legal assistance;
2. Using the collaborator's card and tittle to conduct activities beyond the scope of work assigned by the legal assistance organizations;
3. Demanding the objects to pay remunerations or deliberately causing difficulties to objects entitled to legal assistance;
4. Violating other stipulations on the contract for legal assistance collaboration.
Article 12.- Implementation provisions
In the course of implementation, if any difficulties or problems arise, the legal assistance organizations shall have to propose amendments and/or supplements making them conform to realities and current provisions of law.
 

 
MINISTER OF JUSTICE




Nguyen Dinh Loc

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 459/1998/QD-BTP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2134/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua đặc biệt “Đẩy nhanh tiến độ, về đích sớm, hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, nhiệm vụ các phong trào thi đua của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 – 2025, lập thành tích xuất sắc chào mừng Kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945- 28/8/2025) và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ VI”

Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật, Tư pháp-Hộ tịch

văn bản mới nhất