Thông tư liên tịch 91/2008/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng

thuộc tính Thông tư liên tịch 91/2008/TTLT-BTC-BTP

Thông tư liên tịch 91/2008/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:91/2008/TTLT-BTC-BTP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Hoàng Thế Liên; Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:17/10/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Thu phí công chứng - Ngày 17/10/2008, Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. Theo đó, mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được tính như sau: Dưới 100 triệu đồng áp dụng mức thu: 100.000đồng/trường hợp; Từ 100 triệu đến 1 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch; Từ trên 1 tỷ đến 5 tỷ đồng: 1 triệu đồng + 0,07% của phần giá trị vượt quá 1 tỷ đồng; Từ trên 5 tỷ đồng: 3,8 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị vượt quá 5 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10.000.000đồng/trường hợp)… Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau: Công chứng văn bản bán đấu giá bất động sản, Công chứng hợp đồng bảo lãnh áp dụng mức thu 100.000 đồng/trường hợp; Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp: 50.000 đồng; Công chứng hợp đồng uỷ quyền, Công chứng di chúc: 40.000 đồng; Công chứng giấy uỷ quyền, Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch, Công chứng văn bản từ chối nhận di sản: 20.000 đồng... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch91/2008/TTLT-BTC-BTP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP SỐ 91/2008/TTLT-BTC-BTP

NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 2008 HƯỚNG DẪN VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CÔNG CHỨNG

Căn cứ Luật công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng, như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Phí công chứng được áp dụng đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch, nhận lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng theo quy định của Luật công chứng và Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.  
2. Đối tượng nộp phí công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng.
3. Đơn vị thu phí công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng (sau đây gọi là đơn vị thu phí).
II. MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CÔNG CHỨNG
1. Mức thu
Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí theo quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp đối tượng nộp phí có nhu cầu nộp phí bằng ngoại tệ thì thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
a) Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a.1. Các việc công chứng hợp đồng, giao dịch mà mức thu phí được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch, bao gồm:
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất);
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất (tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất);
- Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác (tính trên giá trị tài sản);
- Công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, thuê tài sản (tính trên tổng số tiền thuê);
- Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản (tính trên giá trị di sản);
- Công chứng hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh (tính trên giá trị hợp đồng).
Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch  (x)  Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
a.2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch (xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch) được tính như sau:

Số

TT

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

Mức thu

(đồng/trường hợp)

1

Dưới 100.000.000 đồng

100.000

2

Từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

3

Từ trên 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng

1.000.000 + 0,07% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 1.000.000.000 đồng

4

Từ trên 5.000.000.000 đồng

3.800.000 đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 5.000.000.000 đồng (mức thu tối đa không quá 10.000.000 đồng/trường hợp)

b) Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:

Số

thứ tự

Loại việc

Mức thu

(đồng/trường hợp)

 

1

Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

50.000

2

Công chứng văn bản bán đấu giá bất động sản

100.000

3

Công chứng hợp đồng bảo lãnh

100.000

4

Công chứng hợp đồng uỷ quyền

40.000

5

Công chứng giấy uỷ quyền

20.000

6

Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (trừ việc sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu theo quy định tại điểm a)

40.000

7

Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch

20.000

8

Công chứng di chúc

40.000

9

Công chứng văn bản từ chối nhận di sản

20.000

10

Các việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác

40.000

c) Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100.000 đồng/trường hợp. 
d) Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5.000 đồng/trang, từ trang thứ 3 trở lên thì mỗi trang thu 3.000 đồng nhưng tối đa không quá 100.000 đồng/bản.
2. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng
a) Khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng đã được thực hiện, người yêu cầu công chứng phải nộp phí công chứng. 
b) Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:
- Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng, thực hiện lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn.
- Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng, thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
c) Về quản lý, sử dụng phí công chứng:
c.1. Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng: Phí công chứng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
- Đơn vị thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy định.
- Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước 50% (năm mươi phần trăm) tiền phí thu được theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
c.2. Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng: Phí công chứng thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế nội dung quy định về lệ phí công chứng và bãi bỏ nội dung quy định về phí dịch vụ tại Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT-BTC-BTP ngày 21/11/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để xem xét, hướng dẫn bổ sung./.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

THỨ TRƯỞNG

Hoàng Thế Liên

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
THE MINISTRY OF JUSTICE
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 91/2008/TTLT-BTC-BTP

Hanoi, October 17, 2008

 

JOINT CIRCULAR

GUIDING THE RATES AND THE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF NOTARIZATION CHARGES

Pursuant to the November 29, 2006 Law on Notarization;

Pursuant to the August 28. 2001 Ordinance on Charges and Fees:

Pursuant to the Government's Decree No. 02/ 200S/ND-CP of January 4. 2008. detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Notarization;

Pursuant to the Government's Decree No. 57/ 2002/ND-CP of June 3. 2002. and Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3. 2002. detailing the implementation of the -Ordinance on Charges and Fees;

The Ministry  of Finance and the Ministry of Justice jointly guide the rates and the collection, remittance, management and use of notarization charges as follows:

I. SCOPE OF APPLICATION

1. Notarization charges must be paid for the notarization of contracts and transactions, archival of testaments and issue of copies of notarized documents prescribed in the Law on Notarization and the Government's Decree No. 02/2008/ND-CP of January 4. 2008, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Notarization.

2. Notarization charge payers are Vietnamese and foreign organizations and individuals that request the notarization of contracts or transactions, archive of testaments or issue of copies of notarized documents.

3. Notarization charge-collecting units include notarial bureaus and notarial offices (below referred to as charge-collecting units).

II. RATES AND THE COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF NOTARIZATION CHARGES

1. Rates

The rales of notarization charges prescribed in this Circular shall be uniformly applied by notarial bureaus and notarial offices. For notarial bureaus, charge rates specified in this Circular are inclusive of value-added tax (if any) as prescribed in the Law on Value-Added Tax and guiding documents. Charges may be paid in a foreign currency after converting the charge amount in Vietnam dong into that foreign currency at the exchange rate on the inter-bank exchange market announced by the State Bank of Vietnam at the time of charge collection, if charge payers so wish.

a/ The rate of charges for the notarization of contracts or transactions to be determined based on the value of property or the value of contracts or transactions:

a.1. Contract or transaction notarization for which charges shall be determined based on the value of property or the value of contracts or transactions, including:

- Notarization of contracts on the transfer or donation of land use rights or the contribution of land use rights as capital (calculated based on the value of land-use rights);

- Notarization of contracts on the transfer or donation of land use rights with assets attached to land or the contribution of land-use rights with assets attached to land as capital (calculated based on the total value of land use rights and assets attached to land);

- Notarization of contracts on the sale/purchase or donation of other properties or contribution of other properties as capital (calculated based on the value of property);

- Notarization of contract on the rent of land use rights or property (calculated based on die total rents):

Notarization of agreements on the sharing of inheritance and documents on acceptance of inheritance (calculated based on the value of the inheritance);

- Notarization of contracts on capital borrowings (calculated based on the value of loans);

- Notarization of contracts on property mortgage or pledge (calculated based on the value of property): if the value of loans is stated on contracts on property mortgage or pledge, calculated based on value of loans):

- Notarization of economic, commercial, investment and business contracts (calculated based on the value of contracts).

For contracts and transactions concerning land use rights or properties with prices determined by competent state agencies, the value of land use rights or property used to calculate notarization charges shall be the one agreed upon by parties to these contracts or transactions: if the prices of land or property agreed upon by parties arc lower than those prescribed by competent state agencies at the time of notarization, the value to be used to calculate notarization charges is specified as follows: The value of land use rights or property used to calculate notarization charges = Land area or the quantity of property stated in the contract or transaction (x) the price of land or property prescribed by a competent state agencies.

a.2. The rates of charges for the notarization of contracts and transactions (determined based on the value of property or the value of contracts or transactions | are specified as follows:

No.

Value of property or value of contract or transaction (VND)

Charge rate (VND/case)

1

Under 100.000.000

100,000

2

Between 100.000.000 and 1.000.000.000

0.1% of the value of the property or value of the contract or transaction

3

Between over 1.000,000.000 and 5.000.000.000

1.000.000 + 0.07% of the amount exceeding 1,000,000,000 of the value of property or value of the contract or transaction

4

Over 5,000.000.000

3,800,000 + 0,05% of the amount exceeding 5,000.000.000 of the value of property or value of the contract or transaction (the maximum rate is 10,000,000/case)

b/ Rates of charges for the notarization of contracts or transactions not based on the value of property or the value of contracts or transactions are specified as follows:

No.

Type of job

Rate (VND/case)

1

Notarization of contracts on exchange of agricultural land-use rights

50,000

2

Notarization of documents on auction of real estate

100.000

3

Notarization of guarantee contracts

100,000

4

Notarization of authorization contracts

40.000

5

Notarization of powers of attorney

20,000

6

Notarization of amendments and supplements to contracts or transactions (except for the increase of the value of property or the value of contracts or transactions which is subject to rates specified at Point a)

40.000

7

Notarization of the cancellation of contracts or transactions

20.000

8

Notarization of testaments

40,000

9

Notarization of documents on the renunciation of inheritance

20.000

10

Other jobs concerning notarization of contracts or transactions

40.000

c/ The rate of charge for archive of testaments: VND 100,000/case.

d/ The rate of charges for the issue of copies of notarized documents: VND 5.000/page. from the third page, charges shall be collected at the rate of VND 3,000/page but the total charge amount must not exceed VND 100,000/document.

2. Collection, remittance, management and use of notarization charges

a/ When the request for the notarization of contracts or transactions, archival of testaments or issue of copies of notarized documents has been completed, notarization requestors shall pay notarization charges.

b/ Charge-collecting units shall make and issue receipts to charge payers as follows:

- Notarial bureaus shall make and issue receipts to charge payers in accordance with the Finance Ministry's regulations on issuance, management and use of invoices.

- Notarial offices shall make and issue receipts to charge payers in accordance with the Finance Ministry's regulations on issuance, management and use of lax prints.

c/ Management and use of notarization charges

c.l. For notarial bureaus: Notarization charges constitute a state budget revenue which shall be managed and used as follows:

- Charge-collecting units may deduct 50% (fifty percent) of the collected charge amounts to cover expenses for the management and charge collection in accordance with regulations.

- Charge-collecting units shall remit 50% (fifty percent) of the collected charge amounts into the state budget according to the corresponding chapter, category, item and sub-item of the current state budget index.

c.2. For notarial offices: Notarization charges are not state budget revenues. Collected charge amounts constitute turnover of charge-collecting units. Charge-collecting units shall pay taxes on the collected charge amounts in accordance with law and may manage and use the collected charge amounts left after paying tax in accordance with law. Annually, charge-collecting units shall make tax finalization of the collected charge amounts with lax offices in accordance with current tax law.

III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. This Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO." It replaces the provisions on notarization fees and service charges specified in Joint Circular No. 93/2001/TTLT-BTC-BTP of November 21, 2001. of the Ministry of Finance and the Ministry of Justice guiding the collection, remittance, management and use of notarization and authentication charges and fees.

2. Other provisions on the collection, remittance, management use and publicization of charges not yet guided in this Circular comply with the guidance in the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/ TT-BTC of July 24, 2002, and Circular No. 45/ 2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24.2002. guiding the implementation of legal provisions on charges and fees.

3. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance and the Ministry of Justice for consideration and additional guidance.

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER





Do Hoang Anh Tuan

FOR THE MINISTER OF JUSTICE
VICE MINISTER






Hoang The Lien

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 91/2008/TTLT-BTC-BTP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất