Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Nguyễn Công Thành; Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 06/09/2007 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
SỐ 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT NGÀY 06 THÁNG 09 NĂM 2007
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
NGÀY 18/12/2003 CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2003/NĐ-CP NGÀY 13/6/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 mục II Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
“2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải, như sau:
STT |
CHẤT GÂY Ô NHIỄM CÓ TRONG NƯỚC THẢI |
MỨC THU (đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải) |
||||
Tên gọi |
Ký hiệu |
|||||
1 |
Nhu cầu ô xy hoá học |
ACOD |
300 |
250 |
200 |
100 |
2 |
Chất rắn lơ lửng |
ATSS |
400 |
350 |
200 |
|
Thuỷ ngân |
AHg |
20.000.000 |
18.000.000 |
10.000.000 |
||
Chì |
APb |
500.000 |
450.000 |
300.000 |
||
5 |
Arsenic |
AAs |
1.000.000 |
900.000 |
800.000 |
600.000 |
6 |
Cadmium |
ACd |
1.000.000 |
900.000 |
800.000 |
600.000 |
Trong đó môi trường tiếp nhận nước thải bao gồm 4 loại A, B, C và D được xác định như sau:
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại A: nội thành, nội thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III.
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại B: nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V và ngoại thành, ngoại thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III.
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại C: ngoại thành, ngoại thị của các đô thị loại IV và các xã không thuộc đô thị, trừ các xã thuộc môi trường tiếp nhận nước thải thuộc nhóm D.
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại D: các xã biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biển và hải đảo.
Đô thị loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 mục III và bổ sung điểm c khoản 2 mục III Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
“b) Trường hợp nước thải công nghiệp của một đối tượng nộp phí có nhiều chất gây ô nhiễm quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thì số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp là tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải.
c) Việc xác định khối lượng chất gây ô nhiễm có trong nước thải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 1 mục IV Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
“c) Đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường mở tài khoản “Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Hàng tháng, chậm nhất đến ngày 10 của tháng tiếp theo, đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường phải đến Kho bạc nhà nước nơi giao dịch lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đã thu được vào tài khoản “Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” tại Kho bạc nhà nước sau khi đã trừ đi số phí trích để lại cho đơn vị theo quy định.
Đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường phải mở sổ sách kế toán theo dõi riêng, cập nhật số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phát sinh để thanh toán với ngân sách nhà nước. Tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt không được hạch toán vào doanh thu của đơn vị cung cấp nước sạch.
Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch căn cứ vào số phí thu được thực hiện tính, lập tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Cục thuế để theo dõi, quản lý. Uỷ ban nhân dân xã, phường căn cứ vào số phí thu được thực hiện tính, lập tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Chi cục thuế để theo dõi, quản lý. Cuối năm, Uỷ ban nhân dân xã, phường thực hiện quyết toán với Chi cục thuế việc thu, nộp theo đúng quy định.
d) Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán số tiền phí bảo vệ môi trường do đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường nộp vào chương, loại, khoản tương ứng, mục và tiểu mục 042.01 của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành và điều tiết ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại khoản 3 mục V Thông tư này”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục IV Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
“2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
a) Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có nghĩa vụ:
- Kê khai số phí phải nộp hàng quý với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thải nước theo đúng quy định (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) trong vòng 5 ngày đầu tháng đầu tiên của quý tiếp theo và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai;
- Nộp đủ, đúng hạn số tiền phí phải nộp vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” tại Kho bạc nhà nước theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, nhưng chậm nhất không quá ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo;
- Quyết toán tiền phí phải nộp hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ:
- Thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Chậm nhất không quá ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, ra thông báo số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước cho đối tượng nộp phí (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi riêng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của đối tượng nộp phí trên địa bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí quy định tại điểm 2 mục V Thông tư này.
- Hàng quý, chậm nhất không quá ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp gửi Cục thuế, định kỳ đối chiếu với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, thực hiện quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn theo đúng chế độ quy định.
- Lập kế hoạch sử dụng phần phí thu được theo quy định tại điểm 3 mục V Thông tư này trình Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư bảo vệ môi trường trên địa bàn.
c) Kho bạc Nhà nước mở tài khoản “tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” để thu tiền phí từ đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Định kỳ hàng quý, cơ sở sản xuất công nghiệp nộp tiền phí vào tài khoản tạm thu theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường. Khi nộp tiền phí vào Kho bạc Nhà nước, cơ sở sản xuất công nghiệp lập 03 liên giấy nộp tiền vào tài khoản để nộp tiền vào tài khoản “tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải”. Chậm nhất không quá ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Kho bạc Nhà nước tổng hợp số phí bảo vệ môi trường, lập giấy nộp tiền vào ngân sách (80% trên tổng số tiền phí) và phân chia số phí thu được cho các cấp ngân sách theo quy định tại điểm 3 mục V Thông tư này, đồng thời hạch toán điều chuyển số phí để lại (20% trên tổng số tiền phí) vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài nguyên và Môi trường theo đề nghị của Sở. Số tiền phí nộp ngân sách nhà nước được hạch toán vào chương, loại, khoản tương ứng, mục và tiểu mục 042.01 của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
d) Đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, vì lý do an ninh và bí mật quốc gia, việc thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện và thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cơ sở hoạt động (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
đ) Khi thay đổi nguyên liệu, sản phẩm; thay đổi dây chuyền sản xuất, quy trình công nghệ; lắp đặt thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, hệ thống xử lý nước thải, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản để được xác định lại mức phí phải nộp cho phù hợp”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục V Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
“2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
a) Để lại 20% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trang trải chi phí cho việc thu phí hoặc điều chỉnh định mức phát thải của chất gây ô nhiễm. Trong đó:
- 5% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được sử dụng để trang trải chi phí cho việc thu phí theo quy định tại khoản 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- 15% còn lại được sử dụng để trang trải chi phí cho việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ công tác thẩm định tờ khai nộp phí hoặc để phục vụ cho việc thu phí.
Toàn bộ số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được trích theo qui định trên đây, Sở Tài nguyên và Môi trường phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ qui định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ quy định.
b) Phần phí còn lại (80% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được) được nộp vào Ngân sách nhà nước và phân chia cho các cấp ngân sách theo hướng dẫn tại khoản 3 mục V Thông tư này.
6. Bổ sung điểm c khoản 3 mục V Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT như sau:
“c) Định kỳ hàng quý, chậm nhất không quá ngày 25 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm tổng hợp số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp (mục 042.01 theo báo cáo thu ngân sách Trung ương) gửi Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài chính để làm căn cứ cấp phát bổ sung nguồn vốn cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Kho bạc nhà nước, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính lập thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân sách Nhà nước để lập lệnh chi chuyển số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải đã điều tiết về ngân sách Trung ương vào tài khoản của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- Phần tiền phí thuộc ngân sách địa phương được dùng để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu đã thành lập) hoặc nộp toàn bộ vào ngân sách địa phương để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường.
Hàng năm căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau; văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau của Bộ Tài chính; văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách năm sau gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Sở Tài chính có trách nhiệm xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách cùng cấp để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Việc chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành”.
7. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
8. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Công Thành |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trương Chí Trung |
THE MINISTRY OF FINANCE | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT | Hanoi, September 06, 2007 |
JOINT CIRCULAR
AMENDING AND SUPPLEMENTING THEIR JOINT CIRCULAR No. 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT OF DECEMBER 18, 2003, WHICH GUIDES THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 67/2003/ND-CP OF JUNE 13, 2003, ON ENVIRONMENTAL PROTECTION CHARGE FOR WASTEWATER
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, which details the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 67/2003/ND-CP of June 13, 2003, on environmental protection charge for wastewater;
Pursuant to the Government’s Decree No. 04/2007/ND-CP of January 8, 2007, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 67/2003/ND-CP of June 13, 2003, on environmental protection charge for wastewater;
The Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment jointly guide amendments and supplements to their Joint Circular No. 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT of December 18, 2003, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 67/2003/ND-CP of June 13, 2003, on environmental protection charge for wastewater, as follows:
1. To amend Clause 2, Section II of Circular No. 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT as follows:
“2. Environmental protection charge for industrial wastewater
Rates of environmental protection charge for industrial wastewater are calculated on the basis of each pollutant in wastewater, specifically as follows:
No. | Pollutants in wastewater | Charge rate (VND/kg of pollutant in wastewater) | ||||
| Appellation | Sign | Type-A wastewater-receiving environment | Type-B wastewater-receiving environment | Type-C wastewater-receiving environment | Type-D wastewater-receiving environment |
1 | Chemical oxygen demand | ACOD | 300 | 250 | 200 | 100 |
2 | Suspended solid | ATSS | 400 | 350 | 300 | 200 |
3 | Mercury | AHg | 20,000,000 | 18,000,000 | 15,000,000 | 10,000,000 |
4 | Lead | APb | 500,000 | 450,000 | 400,000 | 300,000 |
5 | Arsenic | AAs | 1,000,000 | 900,000 | 800,000 | 600,000 |
6 | Cadmium | ACd | 1,000,000 | 900,000 | 800,000 | 600,000 |
Wastewater-receiving environments, of four types named A, B, C and D, are determined as follows:
- Type-A wastewater-receiving environment: inner cities and towns of urban centers of special grade and grades I, II and III.
- Type-B wastewater-receiving environment: inner cities and towns of urban centers of grades IV and V, and outskirts of urban centers of special grade and grades I, II and III.
- Type-C wastewater-receiving environment: outskirts of grade-IV urban centers and non-urban communes, excluding communes belonging to type-D wastewater-receiving environment.
- Type-D wastewater-receiving environment: communes in border, mountainous, highland, deep-lying, remote, sea and island regions.
Urban centers of special grade and grades I, II, III, IV and V comply with the Government’s Decree No. 72/2001/ND-CP of October 5, 2001, on classification of urban centers and urban management levels, and guiding documents.”
2. To amend and supplement Point b, Clause 2, Section III, and supplement Point c, Clause 2, Section III of Circular No. 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT as follows:
“b/ If a charge payee’s industrial wastewater contains many pollutants specified in Clause 1, Article 1 of the Government’s Decree No. 04/2007/ND-CP of January 8, 2007, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 67/2003/ND-CP of June 13, 2003, on environmental protection charge for wastewater, the payable amount of environmental protection charge for the industrial wastewater is the total of the payable amount of environmental protection charge for industrial wastewater of each of pollutants in the wastewater.
c/ The volume of pollutants in wastewater shall be determined under the guidance of the Ministry of Natural Resources and Environment.”
3. To amend and supplement Points c and d, Clause 1, Section IV of Circular No. 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT as follows:
“c/ Clean water suppliers and commune/ward People’s Committees shall open “Environmental protection charge for wastewater” accounts at the state treasuries where transactions are made. Monthly, by the 10th day of the subsequent month, they shall come to those state treasuries to make papers of remittance of the collected amounts of environmental protection charge for daily-life wastewater into those accounts after subtracting the charge amounts they have retained according to regulations.
Clean water suppliers and commune/ward People’s Committees shall open separate accounting books to monitor and update the collected amounts of environmental protection charge for daily-life wastewater for making payment with the state budget. The amounts of environmental protection charge for daily-life wastewater must not be accounted as turnover of clean water suppliers.
Monthly, clean water suppliers shall, based on the collected charge amounts, calculate, and make declarations of, environmental protection charge for daily-life wastewater (Form No. 01 enclosed with this Circular), and send them to provincial-level Tax Departments for monitoring and management. Commune/ward People’s Committees shall, based on the collected charge amounts, calculate, and make declarations of, environmental protection charge for daily-life wastewater (Form No. 01 enclosed with this Circular), and send them to district-level Tax Departments for monitoring and management. At the year-end, commune/ward People’s Committees shall finalize charge collection and remittance with district-level Tax Departments according to regulations.
d/ State treasuries shall account environmental protection charge amounts remitted by clean water suppliers and commune/ward People’s Committees into corresponding chapters, categories and clauses, Item/Sub-item 042.01 of the current State Budget Index, and regulate the state budget under the guidance in Clause 3, Section V of this Circular.”
4. To amend and supplement Clause 2, Section IV of Circular No. 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT as follows:
“2. Environmental protection charge for industrial wastewater
a/ Payers of environmental protection charge for industrial wastewater are obliged to:
- Declare quarterly payable charge amounts with Natural Resources and Environment Services of provinces or centrally run cities where wastewater is discharged according to regulations (Form No. 02 enclosed with this Circular) within the first 5 days of the first month of the subsequent quarter and ensure the accuracy of their declaration;
- Remit fully and in time payable charge amounts into “Provisional collection of environmental protection charge for wastewater” accounts at state treasuries according to notices of provincial-level Natural Resources and Environment Services, but no later than the 15th day of the first month of the subsequent quarter;
- Finalize annual payable charge amounts with provincial-level Natural Resources and Environment Services within 30 days from January 1 of a calendar year.
b/ Provincial-level Natural Resources and Environment Services are tasked to:
- Evaluate declarations of environmental protection charge for industrial wastewater. By the 10th day of the first month of the subsequent quarter, notify charge payers of the amounts of environmental protection charge for industrial wastewater payable into the state budget (Form No. 03 enclosed with this Circular).
- Open accounting books for separately monitoring the amounts of environmental protection charge for industrial wastewater remitted by charge payers in localities, monitor and manage the use of charge amounts specified at Point 2, Section V of this Circular.
- Quarterly, by the 20th day of the first month of the subsequent quarter, sum up the amounts of environmental protection charge for industrial wastewater, send sum-up reports to provincial-level Tax Departments, and regularly make comparison with state treasuries where transactions are made.
- Annually, within 60 days from January 1 of a calendar year, finalize with tax agencies of the same level the collection and remittance of environmental protection charge for industrial wastewater in localities according to regulations.
- Draw up plans on the use of collected charge amounts according to the provisions of Point 3, Section V of this Circular and submit them to provincial-level People’s Committees for decision on investment in environmental protection in localities.
c/ State treasuries shall open “Provisional collection of environmental protection charge for wastewater” accounts for collecting charges from payers of environmental protection charge for industrial wastewater. Quarterly, industrial production establishments shall pay charges into these accounts according to notices of provincial-level Natural Resources and Environment Services. When paying charges to state treasuries, industrial production establishments shall make three copies of papers of money payment into “Provisional collection of environmental protection charges for wastewater” accounts. By the 20th day of the first month of the subsequent quarter, state treasuries shall sum up environmental protection charge amounts, make papers of remittance of money (80% of the total charge amount) into the state budget, which shall be allocated to local budgets of different levels according to the provisions of Point 3, Section V of this Circular and, at the same time, transfer the remaining amounts (20% of the total charge amount) into deposit accounts of provincial-level Natural Resources and Environment Services upon the latter’s request. The charge amounts remitted into the state budget shall be accounted into corresponding chapters, categories and clauses, Item/Sub-item 042.01 of the current State Budget Index.
d/ For production and service establishments directly managed by the Ministry of Public Security and the Ministry of Defense, these two ministries shall, for national security and secret reasons, evaluate environmental protection charge declarations and notify such to Natural Resources and Environment Services of provinces or centrally run cities where the establishments operate (Form No. 04 enclosed with this Circular).
e/ When changing materials or products; replacing production chains or technology processes; or installing pollution minimization equipment or wastewater treatment systems, production, business and service establishment owners shall report thereon in writing to provincial-level Natural Resources and Environment Services in order to have payable charge rates re-determined as appropriate.”
5. To amend and supplement Clause 2, Section V of Circular No. 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT as follows:
“2. Environmental protection charge for industrial wastewater
a/ 20% of the total collected amount of environmental protection charge for industrial wastewater shall be retained for the provincial-level Natural Resources and Environment Service to cover charge collection expenses or adjust pollutants’ emission extents, of which:
- 5% shall be used to cover charge collection expenses under the provisions of Clause 8 of the Finance Ministry’s Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing the Finance Ministry’s Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, which guides the implementation of legal provisions on charges and fees.
- 15% shall be used to cover expenses for wastewater assessment, sampling and analysis in service of the evaluation of charge payment declarations or the charge collection.
Provincial-level Natural Resources and Environment Services shall use all the above deducted amounts of environmental protection charge for industrial wastewater for proper purposes with lawful documents according to regulations. At the year-end, unspent amounts, if any, shall be transferred to the subsequent year for further spending according to regulations.
b/ The remainder (80% of the total collected amount of environmental protection charge for industrial wastewater) shall be remitted into the state budget and allocated to local budgets of different levels under the guidance in Clause 3, Section V of this Circular.”
6. To supplement Point c, Clause 3, Section V of Circular No. 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT as follows:
“c/ Quarterly, by the 25th day of the first month of the subsequent quarter, state treasuries shall sum up collected amounts of environmental protection charge for daily-life and industrial wastewater (Item 042.01 according to the report on central budget revenues) and send them to the State Budget Department, the Department of Finance for Banks and Financial Institutions for use as a basis for additional allocation of capital to the Vietnam Environmental Protection Fund.
- Within 5 days after receiving state treasuries’ notices, the Department of Finance for Banks and Financial Institutions shall issue a notice approving cost estimates and send it to the State Budget Department for making payment orders to transfer the amount of environmental protection charge for wastewater already allocated to the central budget into the account of the Vietnam Environmental Protection Fund.
- Local budgets’ charge amounts shall be used to add capital to local Environmental Protection Funds (if such funds have been set up) or wholly remitted into local budgets in service of environmental protection.
Annually, pursuant to the Prime Minister’s Directive on elaboration of the socio-economic development plan and state budget estimate of the subsequent year; the Finance Ministry’s documents guiding the elaboration of budget estimate of the subsequent year; and provincial-level Natural Resources and Environment Ministry’s documents providing professional guidance on environmental protection tasks for provinces and centrally run cities, provincial-level Natural Resources and Environment Services shall make funding cost-estimates, include them in the subsequent year’s budget expenditure estimates and send them to provincial-level Finance Services and Planning and Investment Services in accordance with the State Budget Law; provincial-level Finance Services shall consider and include those cost estimates in expenditure estimates of local budgets of the same level, then report thereon to provincial-level People’s Committees for submission to People’s Councils of the same level for consideration and decision.
The observance of cost estimates, accounting and finalization comply with current provisions of the State Budget Law, its guiding documents and the current State Budget Index.”
7. This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.”
8. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment for study and additional guidance.
FOR THE MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT | FOR THE MINISTER OF FINANCE |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây