Thông tư 71-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép hoạt động bưu chính, viễn thông

thuộc tính Thông tư 71-TC/TCT

Thông tư 71-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép hoạt động bưu chính, viễn thông
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:71-TC/TCT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Mộng Giao
Ngày ban hành:10/10/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 71-TC/TCT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 71/TC/TCT NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

 

Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 11/3/1996 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện;

Căn cứ Quyết định số 158/CT ngày 18/5/1991 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (Nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thu phí cấp và bảo vệ tần số vô tuyến điện;

Căn cứ Quyết định số 276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí, lệ phí;

Sau khi thống nhất với Tổng cục Bưu điện, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép hoạt động bưu chính, viễn thông như sau:

 

I- PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ MỨC THU:

 

1) Đối tượng nộp lệ phí:

Tổ chức, cá nhân (kể cả trong nước và nước ngoài) phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này khi được cơ quan quản lý Nhà nước kiểm định kỹ thuật và cấp giấy phép hoạt động bưu chính, viễn thông sau đây:

- Giấy phép hành nghề dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản xuất máy phát vô tuyến điện và tổng đài điện tử; đại lý dịch vụ bưu chính, viễn thông cho tổ chức nước ngoài.

- Giấy phép thiết lập mạng bưu chính, viễn thông (kể cả công cộng và chuyên dùng); sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện.

- Giấy phép xuất, nhập khẩu tem bưu chính.

- Kiểm định chất lượng, kỹ thuật sản phẩm bưu chính, viễn thông sản xuất trong nước và nhập khẩu.

2) Không thu lệ phí kiểm định và cấp giấy phép hoạt động bưu chính, viễn thông đối với:

- Mạng phục vụ trực tiếp an ninh quốc phòng

- Đài phục vụ đột suất khi xảy ra lụt bão hoặc thiên tai khác.

- Đài thuộc hoạt động nhân đạo của các tổ chức từ thiện.

- Mạng thuộc hệ đặc biệt phục vụ trực tiếp sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ.

- Đài của cơ quan đại diện ngoại giao và tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc diện hưởng quy chế miễn trừ ngoại giao.

3) Mức thu:

Mức thu lệ phí kiểm định và cấp giấy phép hoạt động bưu chính, viễn thông áp dụng theo biểu phụ lục ban hành kèm theo thông tư này.

 

II- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ:

 

1) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định và cấp giấy phép hoạt động bưu chính, viễn thông phải nộp lệ phí theo mức thu quy định tại Thông tư này đồng thời với việc nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. Khi nộp tiền phải yêu cầu người thu tiền cấp biên lai thu tiền (loại biên lai thu lệ phí, lệ phí do Bộ Tài chính phát hành).

2) Cơ quan tổ chức thu lệ phí:

Cơ quan quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 11/3/1996 của Chính phủ, thực hiện tổ chức thu lệ phí kiểm định và cấp giấy phép hoạt động bưu chính, viễn thông trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình (sau đây gọi là cơ quan thu). Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm:

- Đăng ký việc tổ chức thu lệ phí với Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng trụ sở chậm nhất là mười ngày trước ngày bắt đầu thu lệ phí hoặc kết thúc việc thu lệ phí.

- Tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động bưu chính, viễn thông theo đúng quy định tại Thông tư này; tại nơi tổ chức thu lệ phí phải thông báo công khai mức thu, thủ tục thu, trường hợp không phải nộp và thủ tục để không phải nộp; khi thu lệ phí phải cấp cho người nộp tiền chứng từ thu tiền (biên lai thu phí, lệ phí), loại chứng từ do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành (biên lai được nhận tại cục thuế địa phương nơi cơ quan thu lệ phí đóng trụ sở).

- Kê khai lệ phí từng tháng và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo; kê khai phải đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

- Nộp đầy đủ, đúng hạn số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan Thuế.

- Thực hiện chế độ chính sách, chứng từ, báo cáo kế toán theo dõi việc thu, nộp và sử dụng tiền lệ phí đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành của Nhà nước quy định.

Quyết toán thu, nộp, sử dụng tiền lệ phí và quyết toán chứng từ thu lệ phí với cơ quan Thuế. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày kết thúc năm, phải nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính cùng cấp và phải nộp đủ số tiền lệ phí còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp kỳ tiếp theo.

3) Thủ tục nộp ngân sách nhà nước:

Hàng tháng, nhận được tờ khai của cơ quan thu lệ phí gửi đến, Cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra và thông báo cho cơ quan thu tạm nộp vào ngân sách nhà nước 75% (bảy mươi lăm phần trăm) số tiền lệ phí thu được trong kỳ. Thông báo của cơ quan Thuế phải ghi rõ số tiền phải nộp, thời hạn nộp và chương, loại, khoản tương ứng, mục 046 mục lục ngân sách nhà nước quy định. Thời hạn nộp tiền thu lệ phí vào ngân sách nhà nước của tháng ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.

Căn cứ thông báo của cơ quan thuế, cơ quan thu thực hiện nộp vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở.

4) Cơ quan thu lệ phí được tạm giữ lại 25% tổng số tiền lệ phí thu được trong kỳ để chi phí cho việc tổ chức thu lệ phí thẩm định và cấp giấy phép hoạt động bưu chính, viễn thông, nội dung chi cụ thể như sau:

- In (hoặc mua) mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ liên quan và giấy phép hành nghề;

- Trả thù lao cho cán bộ công nhân viên chuyên trách việc thu lệ phí phải làm việc ngoài giờ hành chính Nhà nước (nếu có) theo chế độ nhà nước quy định.

Các khoản chi khác liên quan đến việc thu lệ phí.

Trường hợp cơ quan thu lệ phí không đủ cán bộ công nhân viên chuyên trách, phải tuyển dụng thêm người để thực hiện việc thu lệ phí thì được chi trả tiền công (lương) và các khoản phụ cấp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế..., cho những người lao động thuê ngoài theo chế độ của nhà nước quy định.

Việc chi trả tiền thù lao cho cán bộ công nhân viên chuyên trách phải làm việc ngoài giờ và tiền thuê lao động ngoài biên chế như trên, phải căn cứ vào hợp đồng lao động thuê ngoài, bảng chấm công làm thêm giờ hoặc lao động thuê ngoài, bảng kê thanh toán tiền lương, tiền thù lao và các khoản chi khác liên quan có ký xác nhận của người lao động, kèm theo chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của Nhà nước. Toàn bộ số tiền được tạm trích để lại (25%) tại điểm này, đơn vị phải sử dụng đúng mục đích. Kết thúc năm phải quyết toán với cơ quan tài chính và cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quy định, số còn lại phải nộp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước theo thủ tục hướng dẫn tại điểm 2, mục này.

 

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1) Cơ quan Thuế nơi cơ quan thu lệ phí đóng trụ sở, có trách nhiệm cấp biên lai thu lệ phí theo yêu cầu của cơ quan thu; kiểm tra, đôn đốc cơ quan thu lệ phí thực hiện chế độ thu, nộp, sử dụng lệ phí theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này; quản lý và sử dụng biên lai thu tiền; thực hiện sổ, chứng từ kế toán theo đúng chế độ của Bộ Tài chính quy định.

2) Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

 

 

 

BIỂU

MỨC THU LỆ PHÍ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 71 TC/TCT ngày 10 tháng 10 năm 1997)

 

TT

Danh mục

Mức thu (ĐVN)

Thời hạn giấy phép

Phương thức thu

1

2

3

4

5

1

Cấp phép thiết lập mạng Viễn thông vô tuyến chuyên dùng

 

5 năm

Thu một lần khi

a

Mạng hoạt động trong địa bàn nội tỉnh:

 

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng < 10 máy

1.500.000

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng từ 11 đến 20 máy

2.500.000

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng từ 21 đến 50 máy

5.000.000

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng từ 51 đến 100 máy

7.500.000

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng > 100 máy

10.000.000

 

 

b

Mạng hoạt động liên tỉnh nhưng trong phạm vi do 01 Cục Bưu điện khu vực quản lý:

 

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng < 10 máy

2.500.000

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng từ 11 đến 20 máy

5.000.000

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng từ 21 đến 50 máy

7.500.000

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng từ 51 đến 100 máy

10.000.000

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng trên 100 máy

12.500.000

 

 

c

Mạng hoạt động trong phạm vi liên quan tới địa bàn 02 Cục Bưu điện quản lý:

 

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng < 10 máy

5.000.000

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng từ 11 đến 20 máy

7.500.000

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng từ 21 đến 50 máy

10.000.000

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng từ 51 đến 100 máy

12.500.000

 

 

 

* Số máy hoạt động trong mạng trên 100 máy

15.000.000

 

 

2

Giấy phép thiết lập mạng Viễn thông vô tuyến điện công cộng: (trừ thiết lập các mạng: Điện thoại vô tuyến cố định, điện thoại vô tuyến di động, nhắn tin - được quy định ở mục 04)

 

3 năm

Thu một lần khi cấp giấy phép

 

* Trong phạm vi nội tỉnh, thành phố

5.000.000

 

 

 

* Trong phạm vi khu vực Cục quản lý

10.000.000

 

 

 

* Trong phạm vi khu vực 2 Cục quản lý trở lên

25.000.000

 

 

3

Giấy phép thiết lập mạng Viễn thông hữu tuyến chuyên dùng (ngoài nội dung ở mục 01 và bao gồm cả mạng cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng):

 

3 năm

Thu một lần khi cấp phép

 

* Trong phạm vi nội tỉnh, thành phố

1.500.000

 

 

 

* Trong phạm vi khu vực Cục quản lý

2.500.000

 

 

 

* Trong phạm vi liên vùng

4.000.000

 

 

 

* Đi quốc tế

10.000.000

 

 

4

Cấp phép thiết lập mạng Viễn thông công cộng (ngoài nội dung ở mục 1 và mục 2):

 

3 năm

Thu một lần khi cấp phép

 

* Trong phạm vi nội tỉnh, thành phố:

 

 

 

 

- Mạng điện thoại cố định

10.000.000

 

 

 

- Mạng điện thoại vô tuyến cố định

10.000.000

 

 

 

- Mạng điện thoại vô tuyến di động

10.000.000

 

 

 

- Mạng nhắn tin

10.000.000

 

 

 

- Mạng truyền số liệu

5.000.000

 

 

 

- Mạng đa dịch vụ

15.000.000

 

 

 

- Mạng cung cấp dịch vụ Internet

5.000.000

 

 

 

* Trong phạm vi khu vực Cục quản lý

 

 

 

 

- Mạng điện thoại cố định

20.000.000

 

 

 

- Mạng điện thoại vô tuyến cố định

20.000.000

 

 

 

- Mạng điện thoại vô tuyến di động

20.000.000

 

 

 

- Mạng nhắn tin

20.000.000

 

 

 

- Mạng truyền số liệu

10.000.000

 

 

 

- Mạng đa dịch vụ

20.000.000

 

 

 

- Mạng cung cấp dịch vụ Internet

10.000.000

 

 

 

* Trong phạm vi liên vùng

 

 

 

 

- Mạng điện thoại cố định

25.000.000

 

 

 

- Mạng điện thoại vô tuyến cố định

25.000.000

 

 

 

- Mạng điện thoại vô tuyến di động

25.000.000

 

 

 

- Mạng nhắn tin

25.000.000

 

 

 

- Mạng truyền số liệu

25.000.000

 

 

 

- Mạng đa dịch vụ

50.000.000

 

 

 

- Mạng cung cấp dịch vụ Internet

15.000.000

 

 

 

* Đi quốc tế

25.000.000

 

 

5

Giấy phép sản xuất máy phát sóng Vô tuyến điện và tổng đài điện tử: (Cấp lần đầu)

 

3 năm

Thu một lần khi cấp giấy phép

 

Sản xuất máy phát sóng Vô tuyến điện:

 

 

 

 

* Các thiết bị, máy phát chuyên dụng trong Viễn thông:

 

 

 

 

- P < 15 W

2.500.000

 

 

 

- 15 W < P < 150 W

5.000.000

 

 

 

- 150 W < P < 500 W

7.500.000

 

 

 

- P > 500 W

10.000.000

 

 

 

* Các máy phát sóng điều khiển tầu bay, tầu thuỷ

10.000.000

 

 

 

* Máy phát vô tuyến điện (nghiệp dư)

2.500.000

 

 

 

* Trạm vệ tinh mặt đất, VSAT

25.000.000

 

 

 

* Máy điện thoại kéo dài

5.000.000

 

 

 

Sản xuất tổng đài điện tử:

 

 

 

 

* Tổng đài có dung lượng tối đa 128 số

10.000.000

 

 

 

* Tổng đài có dung lượng từ 128 đến 1.024 số

25.000.000

 

 

 

* Tổng đài có dung lượng tối đa trên 1.024 số

40.000.000

 

 

 

* Tổng đài cho thông tin di động

75.000.000

 

 

 

* Tổng đài nhắn tin

25.000.000

 

 

 

* Tổng đài cho các hệ thống thuê bao vô tuyến cố định

50.000.000

 

 

6

Kiểm định các sản phẩm BCVT

1.000.000

 

Thu một lần khi kiểm định

7

Kiểm định thiết bị BCVT xuất nhập khẩu:

0,1% giá trị lô hàng

 

Thu một lần khi kiểm định và mức thu tối thiểu là 300.000 đồng tối đa không quá 20.000.000 đồng

8

Kiểm định đột xuất chất lượng các sản phẩm BCVT sản xuất trong nước (kể cả cáp các loại) "Chỉ thực hiện khi có hiện tượng các sản phẩm BCVT sản xuất không đảm bảo chất lượng quy định hoặc không đúng chủng loại giấy phép quy định"

50% mức kiểm định lần đầu

 

 

9

Cấp giấy phép xuất, nhập khẩu tem Bưu chính

 

0,1% giá trị lô hàng

Tối thiểu là 300.000 đồng và tối đa là 1.000.000 đồng

10

Kiểm định chất lượng kỹ thuật mạng Viễn thông trước khi đấu nối vào mạng Quốc gia:

 

Theo mạng

Thu một lần khi cấp giấy phép

 

* Mạng chuyên dùng:

 

 

 

 

- Phạm vi nội tỉnh

5.000.000

 

 

 

- Phạm vi toàn quốc

15.000.000

 

 

 

* Mạng công cộng:

 

 

 

 

- Phạm vi nội tỉnh

10.000.000

 

 

 

- Phạm vi toàn quốc

25.000.000

 

 

11

Cấp giấy phép làm đại lý kinh doanh thiết bị Bưu chính - Viễn thông

1.000.000

3 năm

Thu một lần khi cấp giấy phép

12

Cấp giấy phép làm đại lý cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viễn thông cho tổ chức nước ngoài

10.000.000

3 năm

Thu một lần khi cấp giấy phép

13

Cấp giấy phép hành nghề cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viễn thông

10.000.000

3 năm

Thu một lần khi cấp giấy phép

14

Cấp phép bổ sung chức năng kinh doanh Bưu chính - Viễn thông

500.000/lần

 

Thu một lần khi cấp giấy phép

15

Gia hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông chuyên dùng (mở rộng hoặc kéo dài thời gian hoạt động) và gia hạn kéo dài thời gian hoạt động đối với các loại giấy phép khác

50% giá trị thu lần đầu

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No: 71/TC-TCT
Hanoi, October 10, 1997
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE REGIME ON COLLECTION, REMITTANCE AND MANAGEMENT OF THE POST AND TELECOMMUNICATION PERMIT GRANTING FEES
Pursuant to Decree No.12-CP of March 11, 1996 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the General Department of Post and Telecommunications;
Pursuant to Decision No.158/CT of May 18, 1991 of the Chairman of the Council of Ministers (now the Prime Minister) on the collection of fees for granting permits and the protection of radio frequencies;
Pursuant to Decision No.276/CT of July 28, 1992 of the Chairman of the Council of Ministers (now the Prime Minister) on the unified management of charges and fees;
After consulting the General Department of Post and Telecommunications, the Ministry of Finance provides the following guidance on the regime of collecting, remitting and managing the post and telecommunications permit granting fees.
I. SCOPE OF REGULATION AND LEVELS OF FEE
1. Fee payers:
All organizations and individuals (both Vietnamese and foreign) shall pay fees in accordance with the provisions of this Circular when they are technically expertized and granted the following post and telecommunications permits by the State management agency:
- Permits for the provision of post and telecommunications services; for the manufacture of radio transmitters and electronic switchboards; and the post and telecommunications services agency for foreign organizations.
- Permits for the establishment of post and telecommunications networks (including public and specialized networks); and for the use of radio transmitters and frequencies.
- Permits for the import and export of postage stamps.
- Quality and technical expertise of home-made and imported post and telecommunications products.
2. Expertise fees and post and telecommunications permit-granting fees shall not be collected from:
- Networks in direct service of security and defense.
- Stations serving emergency situations such as floods, storms and other natural calamities.
- Stations serving humanitarian activities of charity organizations.
- Networks belonging to the special system in direct service of the activities of the Party Central Committee, the National Assembly and the Government.
- Stations of diplomatic representative offices and international organizations in Vietnam which are eligible for diplomatic immunity.
3. Levels of fee:
The levels of expertise fee and fee for the granting of post and telecommunications permits shall comply with the appendix attached to this Circular.
II. ORGANIZING THE COLLECTION, REMITTANCE AND MANAGEMENT OF FEES:
1. An organization and/or individual wishing to be expertised and granted a post and telecommunications permit shall have to pay fees according to the levels defined in this Circular at the time of submitting the dossier of application for permit. When paying the fees, it shall have to request the fee collector(s) to issue a money collection receipt (the receipts used for the collection of charges and fees, issued by the Ministry of Finance).
2. Fee collecting agency:
The post and telecommunications State management agency defined in Decree No.12-CP of March 11, 1996 of the Government (hereafter referred to as the collecting agency for short) shall, in the process of performing its functions and tasks, organize the collection of expertise fees and fees for the granting of post and telecommunications permits. The fee collecting agency shall have the responsibility:
- To register the collection of fees with the Taxation Department of the province or city where its head office is located within 10 days before the fee collection begins or ends.
- To organize the collection of the post and telecommunications permit-granting fees in accordance with the provisions of this Circular; to make public at the fee-collecting place the levels of fee, the fee collection procedures, cases eligible for fee exemption and procedures related thereto; to issue to the fee payer, when collecting the fee, the money collection receipt (the receipts used for the collection of charges and fees), which is issued by the Ministry of Finance (the General Department of Taxation) (such receipts shall be distributed at the Taxation Department of the locality where the fee collecting agency�s head office is located).
- To make a declaration on the fee collected monthly and submit such declaration to the tax agency within the first 10 days of the following month; to declare the full amount of the collected fee according to the declaration form and take responsibility for the accuracy of the declaration.
- To remit in full and in time the payable amount to the State budget as notified by the tax agency.
- To abide by the regulations on book keeping, documents and accounting reports on the collection, remittance and use of fees in accordance with the current accounting and statistical regulations of the State.
To make the final account statement on the collection, remittance and use of fees and on the documents related to the fee collection to the tax agency. To submit, within 45 days after the closing day of the year, the final account statement to the tax agency and financial agency of the same level and fully remit the remaining fee amount to the State budget within 10 days after the submission of the final account statement; if the fee amount is remitted in excess, the exceeding amount shall be deducted from the amount to be remitted subsequently.
3. Procedures for the remittance of fees to the State budget:
Monthly, after receiving the declaration from the fee collecting agency, the tax agency shall conduct examination and request the fee collecting agency to temporarily remit 75% (seventy five per cent) of the total fee amount collected in the month to the State budget. The tax agency�s notice must state clearly the fee amount to be remitted, the remittance time-limit and the corresponding chapter, category and clause, item 046 provided for in the State budget�s contents. The monthly fee amount defined in the tax notice must be remitted to the State budget not later than the 25th day of the subsequent month.
Basing itself on the tax agency�s notice, the fee collecting agency shall remit the collected fee amount to the State budget at the State treasury in the locality where its head office is located.
4. The fee collecting agency shall be entitled to temporarily retain 25% of the total monthly collected fee amount to be spent on organizing the collection of expertise fees and fees for the granting of post and telecommunications permits, concretely on:
- Printing (or buying) application forms, declaration forms, relevant dossiers and business permits.
- Paying remunerations to full-time fee-collecting officials who have to work off hours (if any), in accordance with the State�s regulation.
- Other expenses related to the collection of fees.
If the fee collecting agency has not enough full-time officials and employees and has to recruit more employees for fee collection, it shall be entitled to pay wages (salaries) and allowances related thereto, such as social insurance, medical insurance... to the hired workers in accordance with State regulations.
The payment of off-hours allowances to full-time officials and employees and wages to hired workers as prescribed above must be based on the labor hiring contract, the off-hours worksheet of the full-time personnel or the workday sheet of the hired workers, the declaration of payment of wages, allowances and other spendings, which is signed for certification by the workers together with proper and valid documents as prescribed by the State.
The total sum of money to be temporarily retained (25%) as stipulated in this point must be used for the right purposes by the fee collecting agency. At year-end, it shall, together with the financial and the tax agencies directly managing it, make a final account statement as prescribed; the remaining fee amount must be fully remitted to the State budget in accordance with the procedures provided for in Point 2 of this Section.
III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. The tax agency of the locality where the fee collecting agency�s head office is located shall have to issue receipts for the fee collection at the request of the fee collecting agency; inspect and urge the fee collecting agency in the latter�s observance of the regulations on the collection, remittance and use of fees in strict compliance with the guidances provided for in this Circular; manage and use money receipts; and abide by the regulations on accounting books and documents set by the Ministry of Finance.
2. This Circular takes effect 15 days after its signing. The earlier provisions which are contrary to this Circular are now annulled.
In the course of implementation, any arising problem should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement.
 

 
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Vu Mong Giao
 
 
TABLE OF LEVELS OF FEE
FOR STATE MANAGEMENT OVER POST AND TELECOMMUNICATIONS ACTIVITIES
(Issued together with Circular No.71-TC/TCT of October 10, 1997)

No.
List of Items
Levels of fee (VND)
Permit duration
Mode of collection
1
2
3
4
5
1
 
a
 
 
 
 
 
b
 
 
 
 
 
 
c
 
 
 
 
 
 
2
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
3
 
 
 
 
 
 
 
 
 
4
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
5
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
6
 
 
 
7
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
8
 
 
 
 
9
 
 
 
 
 
 
 
 
10
 
 
 
 
 
 
 
 
11
 
 
 
 
12
 
 
 
 
13
 
 
 
 
14
 
 
 
 
15
Permits for the establishment of specialized wireless telecommunications networks
Intra-provincial network
* Number of work stations in the network up to 10
* Number of work stations in the network from 11 to 20
* Number of work stations in the network from 21 to 50
* Number of work stations in the network from 51 to 100
* Number of work stations in the network over 100
Inter-provincial network under the management of 01 regional post office:
* Number of work stations in the network up to 10
* Number of work stations in the network from 11 to 20
* Number of work stations in the network from 21 to 50
* Number of work stations in the network from 51 to 100
* Number of work stations in the network over 100
Network operating in the area under the management of 02 provincial/municipal post offices:
* Number of work stations in the network up to 10
* Number of work stations in the network from 11 to 20
* Number of work stations in the network from 21 to 50
* Number of work stations in the network from 51 to 100
* Number of work stations in the network over 100
Permits for the establishment of public wireless telecommunications networks (except for the establishment of fixed wireless telephone network, mobile wireless telephone network and pager network as prescribed in Item 04)
* Within intra-provincial/municipal area
* Within an area under the management of a provincial/municipal post office
* Within an area under the management of two provincial/municipal post offices or more
 
Permits for the establishment of specialized wire telecommunications networks (including those defined in Item 01 and other specialized networks for the provision of Internet services):
* Within an intra- provincial/municipal area
* Within an area under the management of a provincial/municipal post office
* Within an inter-regional area
* International network
Permits for the establishment of public telecommunications networks (besides the contents provided for in Items 1 and 2):
* Within an intra- provincial/municipal area:
- Fixed telephone network
- Fixed wireless telephone network
- Mobile wireless telephone network
- Pager network
- Data transmission network
- Multi-service network
- Internet service network
* Within an area under the management of a provincial/municipal post office:
- Fixed telephone network
- Fixed wireless telephone network
- Mobile wireless telephone network
- Pager network
- Data transmission networ k
- Multi-service network
- Internet service network
* Within an inter-regional area:
- Fixed telephone network
- Fixed wireless telephone network
- Mobile wireless telephone network
- Pager network
- Data transmission network
- Multi-service network
- Internet service network
* International network
Permits for the manufacture of radio transmitters and electronic switchboards: (issued for the first time)
For the manufacture of radio transmitters:
* Specialized telecommunications equipment and transmitters:
- P<15 W
- 15W
- 150W
- P>500W
* Transmitters for the control of airplanes and ships
* Radio transmitters (non-professional)
* Ground satellite station (VSAT)
* Telephone extension
For the manufacture of electronic switchboards:
* With maximum capacity of 128 numbers
* With capacity of from 128 to 1,024 numbers
* With maximum capacity of over 1,024 numbers
* Switchboard for mobile information
* Pager switchboard
* Switchboard for fixed wireless system subscribers
Expertise of post and telecommunications products
 
 
 
Expertise of imported and exported post and telecommunications equipment
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Abrupt expertise of the quality of home-made post and telecommunications products (including cables of different types) "shall be conducted only when the post and telecommunications products fail to meet the prescribed quality or the type prescribed in the permit"
Permits for the import and export of postage stamps
 
 
 
 
 
 
 
 
Technical-quality expertise of telecommunications networks before their hook-ups with the national network:
* Specialized networks:
- Provincial
- National
* Public networks:
- Provincial
- National
Permits for post and telecommunications equipment trading agency
 
 
 
Permits for agency to provide post and telecommunications services for foreign organizations
 
 
 
Business permits for the provision of post and telecommunications services
 
 
 
Permits for the addition of post and telecommunications business functions addition
 
 
 
Extension of permits for the establishment of specialized telecommunications networks (expanding or prolonging the operation duration) and extending, prolonging operation duration for other permits
 
 
 
 
1,500,000
2,500,000
5,000,000
7,500,000
10,000,000
 
 
2,500,000
5,000,000
7,500,000
10,000,000
12,500,000
 
 
5,000,000
7,500,000
10,000,000
12,500,000
15,000,000
 
 
 
 
 
5,000,000
10,000,000
25,000,000
 
 
 
 
 
 
1,500,000
2,500,000
4,000,000
10,000,000
 
 
 
 
10,000,000
10,000,000
10,000,000
10,000,000
5,000,000
15,000,000
5,000,000
 
20,000,000
20,000,000
20,000,000
20,000,000
10,000,000
20,000,000
10,000,000
25,000,000
25,000,000
25,000,000
25,000,000
25,000,000
50,000,000
15,000,000
25,000,000
 
 
 
 
 
2,500,000
5,000,000
7,500,000
10,000,000
10,000,000
2,500,000
25,000,000
5,000,000
10,000,000
25,000,000
40,000,000
75,000,000
25,000,000
50,000,000
1,000,000
 
 
 
0.1% of the value of the lot of goods
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
50% of the first-time expertise level
 
0.1% of the value of the lot of goods
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
5,000,000
15,000,000
10,000,000
25,000,000
1,000,000
 
 
 
 
10,000,000
 
 
 
 
10,000,000
 
 
 
 
500,000/ each
 
 
 
50% of the first-time collected value
5 years
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
3 years
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
3 years
 
 
 
 
 
 
 
 
 
3 years
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
3 years
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Depending on each net-work
 
 
 
 
3 years
 
 
 
 
3 years
 
 
 
 
3 years
 
Lump-sum collection at the time of permit granting
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Lump-sum collection at the time of permit granting
 
 
 
 
 
 
Lump-sum collection at the time of permit granting
 
 
 
 
 
Lump-sum collection at the time of permit granting
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Lump-sum collection at the time of permit granting
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Lump-sum collection at the time of expertise
Lump-sum collection at the time of expertise with the minimum level of 300,000 VND and the maximum level of up to 20,000,000 VND
 
 
 
 
 
 
The minimum level is 300,000 VND and the maximum level is 1,000,000 VND
Lump-sum collection at the time of permit granting
 
 
 
 
Lump-sum collection at the time of permit granting
Lump-sum collection at the time of permit granting
Lump-sum collection at the time of permit granting
Lump-sum at the time collection of permit granting
 
 

 
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Vu Mong Giao
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 71-TC/TCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất