Thông tư 55/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 101/2008/TT-BTC ngày 11/11/2008 hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thuỷ nội địa

thuộc tính Thông tư 55/2009/TT-BTC

Thông tư 55/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 101/2008/TT-BTC ngày 11/11/2008 hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thuỷ nội địa
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:55/2009/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:20/03/2009
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông, Hàng hải

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 55/2009/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 03 NĂM 2009   

 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 101/2008/TT-BTC

NGÀY 11/11/2008 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG

PHÍ, LỆ PHÍ ÁP DỤNG TẠI CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

 

            Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa;

            Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002  của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 101/2008/TT-BTC ngày 11/11/2008 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa như sau:

Điều 1. Bổ sung Khoản 2 Mục II của Thông tư số 101/2008/TT-BTC như sau:

“2. Phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đuờng thủy nội địa là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích để lại tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động của Cảng vụ theo quy định tại khoản 3 mục này theo tỷ lệ như sau:

- Đối với cơ quan thu phí, lệ phí là Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực II và khu vực IV: Được trích lại toàn bộ (100%) số tiền phí, lệ phí thu được.

            - Đối với cơ quan thu phí, lệ phí là Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực I và khu vực III, các Cảng vụ đường thuỷ nội địa do địa phương quản lý: Được trích lại 95% (chín mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp ngân sách nhà nước và thực hiện nộp 5% (năm phần trăm) số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Các cảng vụ đường thủy nội địa do địa phương quản lý được trích để lại 95% (chín mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được kể từ ngày Thông tư số 101/2008/TT-BTC có hiệu lực thi hành”

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định khác tại Thông tư số 101/2008/TT-BTC ngày 11/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.

Điều 3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc các cơ quan có liên quan phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No. 55/2009/TT-BTC
Hanoi, March 20, 2009
 
CIRCULAR
AMENDING AND SUPPLEMENTING CIRCULAR No. 101/2008/TT-BTC OF NOVEMBER 11, 2008, WHICH GUIDES THE COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF CHARGES AND FEES AT INLAND WATERWAY PORT AUTHORITIES
Pursuant to the Law on Inland Waterway Transport;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, which details the Ordinance on Charges and Fees;
The Ministry of Finance guides supplements to Circular No. 101/2008/TT-BTC of November 11, 2008, guiding the collection, remittance and use management of charges and fees at inland waterway port authorities, as follows:
Article 1. To supplement Clause 2, Section II of Circular No. 101/2008/TT-BTC as follows:
“2. Charges and fees collected by inland waterway port authorities constitute a state budget revenue. Charge and fee-collecting agencies may retain the collected charges and fees to cover expenses for the operation of port authorities under Clause 3 of this Section at the percentages specified below:
- Charge and fee-collecting agencies which are inland waterway port authorities in regions II and IV may retain the whole (100%) of the collected charge and fee amounts.
- Charge and fee-collecting agencies which are inland waterway port authorities in regions I and III and locally managed inland waterway port authorities may retain 95% (ninety five per cent) of the total collected charge and fee amounts and remit the remaining 5% (five per cent) into the state budget according to the corresponding chapter, category, clause, item and sub-item of the current State Budget Index.
From the effective date of Circular No. 101/2008/TT-BTC, locally managed inland waterway port authorities may retain 95% (ninety five per cent) of the total collected charge and fee amounts.”
Article 2. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing. Other provisions of the Finance Ministry’s Circular No. 101/2008/TT-BTC of November 11, 2008, guiding the collection, remittance and use management of charges and fees at inland waterway port authorities, remain effective.
Article 3. Payers of charges and fees at inland waterway port authorities and concerned agencies shall strictly implement this Circular.
Article 4. Inland waterway port authorities or concerned agencies should report any problems arising in the course of implementation to the Ministry of Finance for study and appropriate amendment or supplementation.-

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 55/2009/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp