Thông tư 54/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước

thuộc tính Thông tư 54/1999/TT-BTC

Thông tư 54/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:54/1999/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành:10/05/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 54/1999/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 54/1999/TT/BTC NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 04/1999/NĐ-CP
NGÀY 30/01/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ, LỆ PHÍ
THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ vào Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (dưới đây gọi chung là Nghị định về phí, lệ phí), Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

 

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

 

1. Đối tượng áp dụng Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này là các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, do các cơ quan, tổ chức sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, tài nguyên hoặc chủ quyền về bầu trời, lãnh thổ, lãnh hải (gọi chung là tài sản) của nhà nước thực hiện thu trong quá trình phục vụ các hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng, lợi ích công cộng hoặc phục vụ công việc quản lý hành chính nhà nước không mang tính kinh doanh (không hạch toán kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật), bao gồm:

a) Các khoản phí quy định tại mục I, biểu "Danh mục phí, lệ phí được áp dụng" ban hành kèm theo Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ và hướng dẫn chi tiết tại biểu phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Các khoản lệ phí quy định tại mục II, biểu "Danh mục phí, lệ phí được áp dụng" ban hành kèm theo Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ và hướng dẫn chi tiết tại biểu phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trong Thông tư này, phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước được hiểu như sau:

a) Phí là khoản thu của ngân sách nhà nước, do nhà nước quy định nhằm bù đắp một phần chi phí của ngân sách nhà nước đầu tư để phục vụ các tổ chức, cá nhân hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng hoặc lợi ích công cộng không mang tính kinh doanh.

b) Lệ phí là khoản thu của ngân sách nhà nước, do nhà nước quy định thu đối với các tổ chức, cá nhân được nhà nước phục vụ công việc quản lý hành chính nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Thông tư này không áp dụng đối với các khoản thu sau đây:

a) Phí, lệ phí thuộc phúc lợi xã hội, như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động và các loại bảo hiểm khác trực tiếp phục vụ nhu cầu phúc lợi xã hội của người nộp và cộng đồng, được quản lý theo quy định của các văn bản pháp luật khác.

b) Phí (nguyệt liễm, niên liễm) thu theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, như:

- Đảng phí Đảng Cộng sản Việt Nam; Công đoàn phí do Liên đoàn lao động Việt Nam thu, đoàn phí do Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thu.

- Hội phí do các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia tổ chức hội, hiệp hội đóng góp theo điều lệ hoạt động của từng tổ chức đó quy định phù hợp với Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

c) Phí cung ứng hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương mại, ăn uống, dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác (bao gồm giá bán hàng hoá dịch vụ và phụ thu qua giá bán hàng hoá dịch vụ) được quản lý theo chính sách giá của nhà nước quy định, bao gồm:

- Các hàng hoá, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân tự đầu tư vốn để kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Các hàng hoá, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân nhận vốn của nhà nước dưới hình thức tiền, tài sản hoặc hình thức khác để kinh doanh, tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế, thu khác (kể cả thu sử dụng vốn) với ngân sách nhà nước theo luật định.

d) Các khoản huy động các tổ chức, cá nhân đóng góp vì mục đích xây dựng công trình hạ tầng, công trình công cộng và công ích khác theo quy định của pháp luật, như khoản thu huy động nhân dân đóng góp xây dựng đường sá, nhà văn hoá, bệnh viện, trường học,.v.v. tại địa phương vì mục đích công cộng theo quy định của Chính phủ.

đ) Các khoản đóng góp tự nguyện vì mục đích từ thiện hoặc tài trợ cho các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao mang tính phong trào quần chúng và không mang tính kinh doanh, như khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân lập quỹ xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ trẻ em lang thang cơ nhỡ, trẻ em nghèo vượt khó, thưởng cho các cầu thủ, vận động viên.v.v.

Trường hợp, các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả những đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thực hiện thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thì phải quản lý theo quy định của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ về phí, lệ phí và hướng dẫn tại Thông tư này; Việc huy động đóng góp trái pháp luật cũng sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

4. Đối tượng nộp phí, lệ phí:

Các tổ chức, cá nhân được cơ quan, tổ chức nhà nước phục vụ hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng, lợi ích công cộng hoặc công việc quản lý hành chính nhà nước mà pháp luật quy định thu phí, lệ phí thì phải nộp phí, lệ phí cho cơ quan thu phí, lệ phí.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về phí, lệ phí khác với quy định của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP và chế độ thu, nộp và sử dụng từng loại phí, lệ phí thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Việc quy định cụ thể đối tượng nộp, đối tượng không phải nộp phí, lệ phí theo Nghị định số 04/1999/NĐ-CP hoặc theo thông lệ quốc tế do cơ quan có thẩm quyền ban hành chế độ thu, nộp phí, lệ phí xác định.

5. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí:

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ về phí, lệ phí thì chỉ những cơ quan, tổ chức được pháp luật quy định nhiệm vụ thu phí, lệ phí thì mới được thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, bao gồm:

a) Cơ quan Thuế nhà nước.

b) Cơ quan, tổ chức sử dụng tiền vốn, tài sản của nhà nước trực tiếp phục vụ hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng, lợi ích công cộng, phục vụ công việc quản lý hành chính nhà nước được pháp luật quy định thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

 

II- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÍ, LỆ PHÍ:

 

Nội dung quản lý nhà nước về phí, lệ phí bao gồm:

a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phí, lệ phí.

b) Tổ chức thi hành và hướng dẫn việc thi hành pháp luật về phí, lệ phí.

c) Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về phí, lệ phí.

d) Xét, giải quyết các vi phạm pháp luật, khiếu nại, tố cáo về phí, lệ phí;

đ) Bãi bỏ, đình chỉ thi hành các khoản phí, lệ phí không còn phù hợp hoặc ban hành trái pháp luật.

2. Phân cấp quản lý nhà nước về phí, lệ phí:

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phí, lệ phí.

b) Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về phí, lệ phí theo thẩm quyền được Chính phủ giao theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP về phí, lệ phí được xác định tại điểm 1, mục này.

c) Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về phí, lệ phí trong phạm vi địa phương mình, có trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về chủ trương thu phí, lệ phí tại địa phương và thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương.

d) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phí, lệ phí trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

3. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phí, lệ phí:

a) Danh mục phí, lệ phí thực hiện thống nhất trong cả nước do Chính phủ ban hành (ngoài các loại phí, lệ phí đã được Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định tại các Luật, pháp lệnh có liên quan). Trong quá trình thực hiện, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (dưới dây gọi chung là Bộ), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh) đề xuất với Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ xem xét quyết định.

Trên cơ sở danh mục phí, lệ phí đã được cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm này ban hành, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết loại phí, lệ phí được áp dụng trong mỗi danh mục (như biểu phụ lục số 1, phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này). Trường hợp, danh mục chi tiết do Bộ Tài chính hướng dẫn chưa đầy đủ, chưa chính xác hoặc chưa phù hợp thì các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức phản ảnh kịp thời với Bộ Tài chính để Bộ Tài chính nghiên cứu, điều chỉnh kịp thời; Nếu không phản ảnh hoặc phản ảnh nhưng Bộ Tài chính có văn bản không chấp nhận mà vẫn tiến hành thu phí, lệ phí thì sẽ bị xử lý về hành vi vi phạm pháp luật phí, lệ phí.

 

b) Thẩm quyền ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 8 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/01/1999 của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Chính phủ ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng đối với một số loại phí, lệ phí có nguồn thu lớn, tập trung và thực hiện trong cả nước, như: phí giao thông, lệ phí trước bạ, án phí và lệ phí toà án.v.v...

- Bộ Tài chính ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng đối với các loại phí, lệ phí sau đây:

+ Loại phí, lệ phí áp dụng thống nhất trong cả nước chưa được Chính phủ ban hành, không phân biệt cơ quan thu thuộc trung ương quản lý hay thuộc địa phương quản lý.

+ Loại phí, lệ phí có từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên tổ chức thu.

+ Loại phí, lệ phí do cơ quan trực thuộc trung ương tổ chức thu, không phân biệt loại phí, lệ phí đó chỉ áp dụng trong một địa phương hay nhiều địa phương khác nhau.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh, sau khi có nghị quyết về chủ trương thu phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân tỉnh, ban hành văn bản hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng đối với loại phí, lệ phí thuộc phạm vi địa phương và do cơ quan thuộc tỉnh (kể cả huyện, xã) tổ chức thu theo sự phân cấp cụ thể quy định tại biểu phụ lục số 1, phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này (trừ loại phí, lệ phí do Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành).

c) Việc ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí theo thẩm quyền của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc:

- Chỉ ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng đối với các loại phí, lệ phí có tên trong danh mục phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm 3a mục này ban hành và quy định chi tiết loại phí, lệ phí được áp dụng; Nếu quy định thu hoặc tổ chức thu loại phí, lệ phí không do các cơ quan nêu trên ban hành thì sẽ bị xử lý về hành vi vi phạm pháp luật phí, lệ phí.

- Sau khi ban hành văn bản quy định chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí, cơ quan ban hành phải gửi văn bản đã ban hành lên Chính phủ để báo cáo; Đối với văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành thì đồng thời phải gửi cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

- Không uỷ quyền cho cơ quan khác hoặc cho cấp dưới ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí.

 

III- CHẾ ĐỘ THU VÀ NỘP PHÍ, LỆ PHÍ:

1. Mức thu phí, lệ phí:

a) Mức thu phí, lệ phí quy định bằng số tiền (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ) nhất định hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên trị giá vốn, trị giá tài sản, hàng hoá của từng loại hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng, từng công việc quản lý hành chính nhà nước thuộc đối tượng chịu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

b) Căn cứ xác định mức thu phí, lệ phí:

 

Căn cứ xác định mức thu phí, lệ phí là các chi phí cần thiết, tính chất, đặc điểm của từng loại hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng, từng công việc quản lý hành chính nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, có tính đến đặc điểm các vùng và thông lệ quốc tế, bao gồm:

- Chi phí xây dựng, mua sắm, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc,.v.v... hoặc thuê ngoài tài sản trực tiếp phục vụ công việc quy định thu phí, lệ phí. Chi phí này được phân bổ theo mức độ hao mòn của những tài sản đã trực tiếp phục vụ công việc thu phí, lệ phí.

- Chi phí vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng trong quá trình thực hiện công việc quy định thu phí, lệ phí.

- Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp liên quan tới tiền lương, tiền công theo chế độ quy định (kể cả chi trả tiền thuê chuyên gia, tư vấn, nếu có).

- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản bảo hiểm khác liên quan tới người lao động thực hiện công việc quy định thu phí, lệ phí theo chế độ quy định.

- Các chi phí khác trực tiếp phục vụ công việc quy định thu phí, lệ phí.

Căn cứ vào chính sách của nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội cả nước và đặc điểm của các vùng trong từng thời kỳ, tính chất - đặc điểm của từng loại hoạt động sự nghiệp, hoạt động công cộng, từng công việc quản lý hành chính nhà nước, có tham khảo mức thu loại phí, lệ phí tương ứng ở các nước trong khu vực và thế giới (nếu có) mà cơ quan ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí quy định thu đủ hay chỉ thu một phần các chi phí cần thiết thực hiện công việc quy định thu phí, lệ phí nêu trên.

2. Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí cho cơ quan thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam. Trường hợp pháp luật quy định mức thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí cho cơ quan thu phí, lệ phí đang ở nước ngoài bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng đôla Mỹ, theo mức thu quy định của các chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

3. Chứng từ thu phí, lệ phí:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân (kể cả các đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thu phí, lệ phí đều phải cấp chứng từ thu phí, lệ phí cho người nộp tiền phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí phải yêu cầu người thu phí, lệ phí cấp cho mình chứng từ thu phí, lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thu, nộp phí, lệ phí không sử dụng chứng từ hoặc sử dụng chứng từ không đúng quy định của Bộ Tài chính.

b) Bộ Tài chính uỷ nhiệm cho Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức in, thống nhất phát hành các loại chứng từ thu các loại phí, lệ phí phát sinh ở địa phương (trừ lệ phí trước bạ và một số loại do Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế thống nhất phát hành) và chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn sử dụng theo đúng chế độ của Bộ Tài chính về quản lý cấp phát biên lai, ấn chỉ thuế.

c) Chứng từ thu phí, lệ phí chỉ được cấp cho các cơ quan, tổ chức được phép thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành; nhất thiết không cấp cho các cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí trái quy định của pháp luật.

d) Các cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí có nhu cầu sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí khác với mẫu chứng từ quy định chung thì phải có văn bản đề nghị Cục Thuế tỉnh nơi phát sinh việc thu phí, lệ phí kèm theo mẫu chứng từ để Cục Thuế thực hiện in và phát hành, bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời các chứng từ thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp, cần phải sử dụng loại chứng từ thống nhất trong toàn ngành thì phải có văn bản đề nghị Tổng cục Thuế, kèm theo mẫu chứng từ để Tổng cục Thuế in và phát hành hoặc uỷ quyền cho Cục Thuế tỉnh in, phát hành theo mẫu thống nhất.

4. Miễn, giảm phí, lệ phí:

Đối tượng nộp phí, lệ phí có thể được xét miễn, giảm số tiền phí, lệ phí phải nộp trong một số trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, đối tượng áp dụng của từng loại phí, lệ phí cụ thể mà cơ quan có thẩm quyền ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí sẽ quy định trường hợp được miễn, giảm nộp phí, lệ phí và thủ tục, thẩm quyền xét miễn, giảm nộp phí, lệ phí.

5. Quản lý sử dụng tiền thu phí, lệ phí:

a) Tiền thu phí, lệ phí phải được quản lý qua kho bạc nhà nước theo quy định sau đây:

- Loại phí, lệ phí do cơ quan Thuế trực tiếp tổ chức thu thì đối tượng nộp phí, lệ phí trực tiếp nộp tiền vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước ở địa phương nơi thu theo hướng dẫn của cơ quan Thuế. Trường hợp, Kho bạc nhà nước chưa tổ chức thu tiền phí, lệ phí trực tiếp từ các đối tượng nộp thì cơ quan Thuế có thể thu tiền phí, lệ phí thay và cuối ngày phải làm thủ tục nộp hết số tiền phí, lệ phí đã thu trong ngày vào ngân sách nhà nước.

- Loại phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức khác (ngoài cơ quan Thuế) tổ chức thu thì cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí được mở tài khoản "tạm giữ tiền phí, lệ phí" tại kho bạc nhà nước nơi thu (trừ một số trường hợp cá biệt được quy định khác) để theo dõi, quản lý tiền phí, lệ phí. Căn cứ vào số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít mà định kỳ hàng ngày, 5 ngày hoặc dài nhất là 10 ngày một lần, các cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải gửi số tiền phí, lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp (đối với đơn vị hành chính sự nghiệp thu phí, lệ phí) hoặc chế độ kế toán doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích (đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích thu phí, lệ phí).

b) Theo quy định của khoản 2 Điều 12 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP thì tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước phải phản ảnh đầy đủ vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, để phù hợp các chế độ quản lý tài chính hiện hành và tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí chủ động thực hiện nhiệm vụ của nhà nước giao thì cơ quan ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí thực hiện quy định việc quản lý sử dụng số tiền thu phí, lệ phí (trừ số phí, lệ phí do cơ quan Thuế tổ chức thu phải nộp ngân sách theo quy định tại điểm 5a nêu trên) theo nguyên tắc sau đây:

* Số tiền phí, lệ phí thu được của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích tổ chức thu được coi là khoản thu của doanh nghiệp, sau khi trừ các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác theo quy định hiện hành và bảo đảm lợi ích vật chất cho người lao động theo quy định tại Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích và Thông tư số 06TC/TCDN ngày 24/2/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Cơ quan có thẩm quyền ban hành chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích quy định chế độ quản lý sử dụng phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước phù hợp đặc thù của doanh nghiệp và hướng dẫn tại Thông tư này.

* Số tiền phí, lệ phí thu được của các cơ quan, tổ chức đã được ngân sách nhà nước cấp đủ kinh phí cho việc thực hiện công việc pháp luật quy định thu phí, lệ phí và việc thu phí, lệ phí thì phải nộp hết vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp, các cơ quan, tổ chức được uỷ nhiệm việc thu phí, lệ phí ngoài chức năng, nhiệm vụ thường xuyên của mình thì cơ quan, tổ chức trực tiếp thu phí, lệ phí được hưởng một khoản thù lao tối đa 10% (mười phần trăm) số tiền phí, lệ phí thực thu được trước khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước, để chi phí cho việc tổ chức thu phí, lệ phí theo nội dung chi sau đây:

- Chi phí tiền công và các khoản phụ cấp theo tiền công trả cho lao động thuê ngoài (kể cả thuê chuyên gia, tư vấn) thực hiện việc thu phí, lệ phí theo chế độ quy định (nếu có).

- Chi trả thù lao cho cán bộ công nhân viên đảm nhiệm thêm công việc thu phí, lệ phí ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao (kể cả trả thù lao làm việc ngoài giờ hành chính nhà nước) theo chế độ quy định.

- Trích quỹ khen thưởng cán bộ công nhân viên thực hiện việc thu, nộp phí, lệ phí. Mức trích quỹ khen thưởng bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện .

* Số tiền phí, lệ phí thu được của các cơ quan, tổ chức không được ngân sách nhà nước cấp kinh phí thường xuyên cho công việc tổ chức thu phí, lệ phí thì sau khi trừ số tiền được trích để lại cho cơ quan, tổ chức trực tiếp thu phí, lệ phí bảo đảm chi phí thường xuyên vào việc tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Số tiền phí, lệ phí trích để lại cho cơ quan, tổ chức trực tiếp thu phí, lệ phí thuộc đối tượng nêu tại điểm này chỉ được quy định tối đa đến 40% (bốn mươi phần trăm) số tiền phí, lệ phí thực thu được để sử dụng vào các nội dung chi thường xuyên sau đây:

- Các khoản chi trả thù lao cho cơ quan, tổ chức trực tiếp thu phí, lệ phí ngoài nhiệm vụ thường xuyên nêu trên (nếu có).

- Chi phí mua sắm, sửa chữa công cụ, phương tiện thực hiện việc thu phí, lệ phí.

- Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương, tiền công theo chế độ quy định đối với cán bộ quản lý và người lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.

- Chi bảo hộ lao động, trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn thuộc trách nhiệm của cơ quan sử dụng lao động thực hiện thu phí, lệ phí.

- Chi mua (hoặc in) tờ khai, hồ sơ, mẫu biểu, sổ sách kế toán, biên lai thu phí, lệ phí.

- Các khoản chi thường xuyên khác trực tiếp phục vụ việc thu phí, lệ phí theo chế độ quy định.

 

* Số tiền phí, lệ phí thu được của các cơ quan, tổ chức không được ngân sách nhà nước cấp kinh phí thường xuyên cho công việc pháp luật quy định thu phí, lệ phí và việc tổ chức thu phí, lệ phí thì sau khi trừ số tiền được trích để lại cho cơ quan, tổ chức trực tiếp tổ chức thu phí, lệ phí bảo đảm chi phí thường xuyên vào hoạt động của công việc pháp luật quy định thu phí, lệ phí và việc tổ chức thu phí, lệ phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Số tiền phí, lệ phí trích để lại cho cơ quan, tổ chức trực tiếp thu phí, lệ phí thuộc đối tượng nêu tại điểm này chỉ được quy định tối đa đến 90% (chín mươi phần trăm) số tiền phí, lệ phí thực thu được và chỉ được sử dụng vào các nội dung chi thường xuyên bảo đảm hoạt động của công việc pháp luật quy định thu phí, lệ phí và việc tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí cụ thể do cơ quan có thẩm quyền ban hành; Trường hợp cần thiết được chế độ cho phép sử dụng tiền thu phí, lệ phí vào các nội dung chi không thường xuyên ngoài quy định của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP thì phải thực hiện ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước.

c) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của từng loại phí, lệ phí và chế độ quản lý tài chính quy định đối với từng cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí mà cơ quan ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí thực hiện quy định tỷ lệ (%) tiền thu phí, lệ phí trích để lại cho cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí và nội dung chi, định mức chi cụ thể áp dụng đối với từng loại phí, lệ phí.

- Việc quy định tỷ lệ (%) trích trước khi nộp tiền thu phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước nêu tại điểm này được xác định như sau:

 

 

 

Số tiền bảo đảm nhu cầu chi cần thiết để thực hiện việc thu phí, lệ phí (dự kiến của 1 năm)

Tỷ lệ trích (%)

=

 

 

 

Tổng số tiền phí, lệ phí thu được (dự kiến của 1 năm)

- Số tiền phí, lệ phí trích để lại cho cơ quan, tổ chức thu theo tỷ lệ (%) nêu tại điểm này phải được cân đối vào dự toán ngân sách hàng năm và phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính, cuối năm nếu chưa sử dụng hết thì phải nộp số còn lại vào ngân sách nhà nước; Nếu sử dụng sai nội dung quy định hoặc sử dụng không có chứng từ hợp pháp thì phải xuất toán, nộp vào ngân sách nhà nước.

d) Theo quy định tại khoản 3, Điều 12 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ về phí, lệ phí thì khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước không phải chịu thuế. Các cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước không phải kê khai, nộp thuế đối với các khoản phí, lệ phí thu, nộp theo chế độ phí, lệ phí.

Khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước đã nộp ngân sách nhà nước được xác định là chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh), được tính vào quyết toán chi của đơn vị (đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp và tổ chức khác), trừ số tiền lệ phí trước bạ được hạch toán tăng giá trị tài sản cố định.

6. Đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán phí, lệ phí:

a) Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải đăng ký việc thu phí, lệ phí với cơ quan Thuế địa phương về loại phí, lệ phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu phí, lệ phí, cụ thể như sau:

- Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí là cơ quan trực thuộc trung ương, tỉnh hoặc tương đương quản lý, đăng ký với Cục Thuế tỉnh, thành phố.

- Cơ quan thu phí, lệ phí là cơ quan trực thuộc quận, huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường hoặc cấp tương đương quản lý, đăng ký với Chi cục Thuế quận, huyện..

Thời hạn đăng ký thu, nộp phí, lệ phí chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu thu phí, lệ phí. Trong trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí thì phải khai báo với cơ quan Thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi thay đổi.

b) Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải kê khai phí, lệ phí từng tháng và phải nộp tờ khai cho cơ quan Thuế trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trường hợp, trong tháng không phát sinh số thu phí, lệ phí thì cơ quan thu phí, lệ phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế nơi đăng ký thu phí, lệ phí.

Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai theo quy định tại Thông tư này (mẫu số 1) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

c) Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp số tiền phí, lệ phí và các khoản tiền phạt (nếu có) đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Trường hợp, pháp luật quy định cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế thì trình tự, thủ tục nộp ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

- Nhận được tờ khai phí, lệ phí của cơ quan thu gửi tới, cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra tờ khai và thông báo cho cơ quan thu phí, lệ phí về số tiền phí, lệ phí phải nộp, thời hạn nộp và chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước quy định.

- Căn cứ vào thông báo nộp tiền phí, lệ phí của Cơ quan Thuế, cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước của tháng chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo. Trong trường hợp đã đến thời hạn nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước mà cơ quan, tổ chức thu chưa nhận được thông báo của cơ quan Thuế thì cơ quan, tổ chức thu căn cứ vào số tiền phí, lệ phí phải nộp theo kê khai của cơ quan, tổ chức thu để chủ động nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước; nếu cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí có số phí, lệ phí nộp thừa kỳ trước thì được trừ vào số phí, lệ phí phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước còn thiếu.

- Cơ quan, tổ chức nộp số tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước bằng Đồng Việt Nam; trường hợp thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật thì phải nộp ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ. Đối với cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí ở nước ngoài thì nộp tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nư ớc theo quy định của chế độ thu, nộp và sử dụng loại phí, lệ phí tương ứng.

d) Tất cả các cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí đều phải thực hiện quyết toán chứng từ thu, số tiền phí, lệ phí đã thu và nộp ngân sách nhà nước hàng năm (tính theo năm dương lịch) với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và nộp báo cáo kết quả thu, nộp phí, lệ phí năm trước cho cơ quan Thuế trước ngày kết thúc tháng 2 năm tiếp sau và phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo, nếu nộp thừa thì được trừ vào số phí, lệ phí phải nộp kỳ tiếp theo. Thực hiện quyết toán việc sử dụng số tiền phí, lệ phí được trích cùng với quyết toán tài chính với cơ quan Tài chính cùng cấp theo chế độ kế toán thống kê của nhà nước quy định.

Trường hợp cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí cũng phải quyết toán phí, lệ phí theo quy định trên đây trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định kết thúc hoặc đình chỉ thu phí, lệ phí.

Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, lệ phí; Nếu phát hiện có sự trốn, lậu phí, lệ phí sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

7. Số thu ngân sách nhà nước về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước được phân chia cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước hiện hành.

 

IV- NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ:

 

1. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật và thông báo công khai các quy định của pháp luật về phí, lệ phí tại nơi thu phí, lệ phí.

b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện việc kê khai, nộp phí, lệ phí theo đúng quy định của chế độ thu, nộp và sử dụng từng loại phí, lệ phí. Thông báo cho đối tượng nộp phí, lệ phí về số tiền phí, lệ phí phải nộp, thời hạn nộp theo đúng quy định. Khi thu tiền phí, lệ phí phải cấp đầy đủ chứng từ thu tiền, ghi đúng số tiền đã thu cho người nộp phí, lệ phí. Nếu đối tượng không nộp tiền phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật thì cơ quan, tổ chức thu có quyền không phục vụ công việc hoặc không đáp ứng lợi ích tương ứng mà đối tượng đó yêu cầu và nếu quá thời hạn nộp phí, lệ phí ghi trên thông báo mà đối tượng đó chưa nộp, thì cơ quan, tổ chức thu tiếp tục ra thông báo; nếu đã đến ngày phải nộp theo quy định mà chưa nộp thì thông báo bao gồm cả tiền phí, lệ phí và tiền phạt chậm nộp theo quy định cụ thể của từng chế độ phí, lệ phí; nếu đối tượng vẫn không chấp hành nộp tiền phí, lệ phí, tiền phạt theo thông báo thì cơ quan, tổ chức thu có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính về phí, lệ phí quy định tại khoản 2, Điều 18 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ và quy định cụ thể của từng chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí.

c) Đăng ký, kê khai phí, lệ phí với cơ quan Thuế nơi thu phí, lệ phí theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.

d) Nộp đầy đủ, đúng hạn tiền phí, lệ phí và các khoản tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan Thuế.

đ) Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính; cung cấp các tài liệu, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc thu, nộp và quản lý phí, lệ phí theo yêu cầu của cơ quan Thuế và cơ quan có thẩm quyền.

2. Cơ quan Thuế, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nêu tại điểm 1 trên đây (đối với những loại phí, lệ phí giao cho cơ quan Thuế trực tiếp tổ chức thu) còn có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện việc đăng ký, kê khai, thu, nộp, sổ sách, chứng từ, kế toán phí, lệ phí theo đúng quy định của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Những cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai, thu, nộp, sổ sách, chứng từ, kế toán phí, lệ phí thì cơ quan Thuế có quyền xử lý phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và chế độ thu, nộp và sử dụng từng loại phí, lệ phí.

c) Đối với loại phí, lệ phí mà pháp luật quy định cơ quan Thuế phải thông báo nộp phí, lệ phí thì phải thực hiện thông báo cho cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí về số tiền phí, lệ phí phải nộp, địa điểm nộp và thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Thông báo phải gửi tới cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí trước ngày phải nộp tiền vào ngân sách ghi trên thông báo chậm nhất là ba ngày; Nếu quá thời hạn nộp tiền phí, lệ phí ghi trên thông báo mà cơ quan, tổ chức thu chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo; nếu đã đến ngày phải nộp theo quy định mà cơ quan, tổ chức thu chưa nộp thì thông báo bao gồm cả số tiền phí, lệ phí và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 3, Điều 19 của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ. Thời hạn tính phạt chậm nộp phí, lệ phí hàng tháng kể từ ngày 16 của tháng tiếp theo; Nếu cơ quan, tổ chức thu vẫn không chấp hành nộp tiền phí, lệ phí, tiền phạt theo thông báo thì cơ quan Thuế có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính về phí, lệ phí quy định tại khoản 4, Điều 19 của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ để bảo đảm thu đủ số tiền phí, lệ phí, số tiền phạt phải nộp ngân sách nhà nước. Nếu thực hiện các biện pháp xử lý hành chính về phí, lệ phí mà cơ quan, tổ chức thu vẫn không nộp đủ số tiền phí, lệ phí, số tiền phạt thì cơ quan Thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật.

d) Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp, sử dụng và quyết toán phí, lệ phí của cơ quan thu phí, lệ phí bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật.

đ) Xử lý vi phạm hành chính về phí, lệ phí và giải quyết khiếu nại về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện việc ban hành hoặc tổ chức thu phí, lệ phí trái quy định của pháp luật thì có quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ thu hoặc sửa đổi cho phù hợp.

g) Yêu cầu đối tượng nộp phí, lệ phí và cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính và nộp phí, lệ phí; Yêu cầu tổ chức tín dụng, ngân hàng, kho bạc và tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài liệu có liên quan tới việc tính và nộp phí, lệ phí.

e) Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp phí, lệ phí và cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí hoặc đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.

 

V- GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ KHEN THƯỞNG:

 

1. Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp phí, lệ phí trong việc khiếu nại và tố cáo hành vi vi phạm pháp luật phí, lệ phí:

- Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại và tố cáo về việc cán bộ thu phí, lệ phí và cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí thi hành không đúng quy định của pháp luật về phí, lệ phí đối với tổ chức, cá nhân mình. Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan, tổ chức trực tiếp thu phí, lệ phí hoặc cơ quan ra quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp phí, lệ phí hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền phí, lệ phí, tiền phạt đã thông báo.

Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên của cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí đã giải quyết khiếu nại; Nếu vẫn không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan ban hành chế độ thu, nộp loại phí, lệ phí đó hoặc khởi kiện đến toà án theo quy định của pháp luật.

- Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi kiện và việc xem xét, giải quyết phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí trong việc giải quyết khiếu nại như sau:

a) Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí khi nhận được đơn khiếu nại về phí, lệ phí phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ việc phức tạp, phải điều tra xác minh mất nhiều thời gian thì cần thông báo cho đương sự biết, nhưng thời gian giải quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho đương sự biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.

Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí nhận đơn khiếu nại có quyền thông báo bằng văn bản yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc quá thời hạn quy định phải cung cấp hồ sơ, tài liệu ghi trên thông báo mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thu phí, lệ phí được quyền thông báo cho đương sự biết lý do từ chối hoặc lý do chẫm trễ xem xét giải quyết khiếu nại trong thơì hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải cung cấp hồ sơ, tài liệu.

Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí kiểm tra phát hiện và kết luận có sự man khai, trốn nộp hoặc nhầm lẫn về phí, lệ phí, về xử phạt thì có trách nhiệm truy thu hoặc truy hoàn tiền phí, lệ phí, tiền phạt tính không đúng trong thời hạn 5 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra, phát hiện có sự khai man, trốn nộp hoặc nhầm lẫn về phí, lệ phí; thời hạn thực hiện truy thu hoặc truy hoàn tiền phí, lệ phí, tiền phạt tính không đúng chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày có kết luận hoặc có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Trường hợp cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí không kê khai, nộp tiền phí, lệ phí đã thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì thời hạn truy thu tiền phí, lệ phí, tiền phạt áp dụng kể từ khi cơ quan, tổ chức đó bắt đầu thu phí, lệ phí.

d) Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm thoái trả tiền phí, lệ phí, tiền phạt thu không đúng cho đối tượng nộp phí, lệ phí trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

đ) Thủ trưởng cơ quan cấp trên của cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về phí, lệ phí đối với cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí cấp dưới. Quyết định của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ban hành chế độ thu, nộp phí, lệ phí là quyết định cuối cùng về giải quyết khiếu nại.

3. Đối tượng nộp phí, lệ phí vi phạm chế độ phí, lệ phí thì bị xử lý như sau:

a) Không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí, lệ phí theo quy định của pháp luật thì không được phục vụ công việc hoặc đáp ứng lợi ích như quy định của pháp luật. Trường hợp, pháp luật quy định bắt buộc phải kê khai, nộp phí, lệ phí (lệ phí trước bạ) mà đối tượng không thực hiện đúng quy định về thủ tục kê khai, nộp phí, lệ phí thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.

b) Trốn nộp phí, lệ phí (thực hiện các công việc quy định thu phí, lệ phí nhưng không nộp phí, lệ phí hoặc trốn thực hiện công việc quản lý nhà nước có tính bắt buộc quy định thu phí, lệ phí, .v.v.) thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí theo quy định của pháp luật, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một đến ba lần số tiền phí, lệ phí trốn nộp; trốn nộp phí, lệ phí với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về phí, lệ phí mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cơ quan ban hành chế độ thu, nộp và sử dụng từng loại phí, lệ phí quy định mức phạt đối với từng hành vi vi phạm quy định tại điểm này.

4. Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí vi phạm chế độ phí, lệ phí thì bị xử lý như sau:

a) Ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí trái thẩm quyền hoặc trái pháp luật, tổ chức thu loại phí, lệ phí không đúng quy định của pháp luật thì phải bị đình chỉ ngay khi bị phát hiện; Toàn bộ số tiền phí, lệ phí đã thu sai phải hoàn trả cho đối tượng nộp, nếu không xác định được đối tượng nộp (đối tượng nộp không xuất trình chứng từ nộp phí, lệ phí hợp pháp) thì phải nộp hết vào ngân sách nhà nước, được điều tiết 100% cho ngân sách trung ương; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hành sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp số tiền phí, lệ phí thu sai đã được nộp vào ngân sách nhà nước, ngân sách cấp nào được hưởng thì cơ quan Tài chính cấp đó có trách nhiệm ra quyết định hoàn trả cho đối tượng nộp theo quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính.

b) Không thực hiện đúng những quy định về thủ tục đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán phí, lệ phí, lập sổ kế toán, sử dụng và lưu giữ chứng từ hoá đơn liên quan đến việc tính, nộp và sử dụng phí, lệ phí theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

c) Nộp chậm tiền phí, lệ phí đã thu được, tiền phạt vào ngân sách nhà nước so với ngày quy định phải nộp ghi trong thông báo hoặc quyết định xử phạt thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí, tiền phạt theo quy định của pháp luật, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp; Tiền gửi của cơ quan thu phí, lệ phí tại kho bạc, ngân hàng, tổ chức tín dụng bị trích ra để nộp phí, lệ phí, nộp phạt.

Kho bạc, Ngân hàng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan thu phí, lệ phí để nộp tiền phí, lệ phí, tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan Thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ.

d) Khai man, trốn nộp tiền thu phí, lệ phí thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số tiền phí, lệ phí gian lận; trốn nộp phí, lệ phí với số lượng lớn hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Cán bộ thu phí, lệ phí và cá nhân khác vi phạm chế độ phí, lệ phí thì bị xử lý như sau:

a) Cán bộ thu phí, lệ phí thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp phí, lệ phí thì phải bồi thường thiệt hại cho người nộp theo quy định của pháp luật và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

b) Cán bộ thu phí, lệ phí và cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép tiền phí, lệ phí, tiền phạt hoặc cố ý không xử lý gây thiệt hại cho nhà nước thì phải bồi thường cho nhà nước toàn bộ số tiền phí, lệ phí, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm đoạt hoặc làm thiệt hại theo quy định của pháp luật và tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

c) Cán bộ thu phí, lệ phí và cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạm pháp luật về phí, lệ phí hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ về phí, lệ phí thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

6. Thẩm quyền xử lý vi phạm về phí, lệ phí được xác định như sau:

a) Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về phí, lệ phí nêu tại Điều 18 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ về phí, lệ phí và hướng dẫn tại điểm 3, mục này, thực hiện theo quy định cụ thể của từng chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

b) Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ quan Thuế trực tiếp quản lý cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí được quyền xử lý đối với các vi phạm của cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí quy định tại Điều 19 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 4, mục này theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm 4a, 4d và điểm 5b, 5c của mục này.

Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí và cơ quan Thuế các cấp khi phát hiện vi phạm pháp luật về phí, lệ phí phải kiểm tra xác định rõ hành vi vi phạm, mức độ vi phạm, nguyên nhân vi phạm, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hành vi vi phạm, lập hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào các quy định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, trong phạm vi thẩm quyền của từng cơ quan, từng cấp mà ra quyết định xử phạt hoặc kiến nghị lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan pháp luật xử lý theo thẩm quyền.

7. Khen thưởng:

Cơ quan, tổ chức trực tiếp thu phí, lệ phí và cá nhân có công phát hiện những hành vi vi phạm quy định của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thì được khen thưởng theo theo quy định của pháp luật về chế độ khen thưởng và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế của Chính phủ.

 


VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

 

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ có hiệu lực thi hành là ngày 15/2/1999. Các văn bản quy định về phí, lệ phí theo Quyết định số 276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí và các quy định khác về phí, lệ phí trái với Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày30/1/1999 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức và chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc khẩn trương thực hiện các việc sau đây:

a) Kiểm kê, soát xét toàn bộ các loại phí, lệ phí thuộc ngành, địa phương mình đang thu theo mẫu quy định tại Thông tư này (mẫu số 2) và thực hiện phân loại xử lý như sau:

- Đối với các loại phí, lệ phí đã ban hành trái thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP của Chính phủ thì cơ quan, tổ chức ban hành phải tự ra quyết định bãi bỏ ngay các văn bản đã ban hành. Cơ quan, tổ chức đang thu các loại phí, lệ phí ban hành trái thẩm quyền phải đình chỉ thu ngay các loại phí, lệ phí đó và thực hiện quyết toán số tiền đã thu được với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý, kê khai, nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trước 30/6/1999.

- Đối với các loại phí, lệ phí đã được ban hành theo đúng nội dung và thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP thì tiếp tục áp dụng theo quy định của các văn bản đó. Trường hợp, cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp thực tế thì cơ quan, tổ chức thu có văn bản đề nghị Bộ Tài chính hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của tỉnh ban hành) nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp.

- Đối với loại phí, lệ phí đã được ban hành theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP, nhưng xét về nội dung không còn phù hợp với hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này thì cơ quan, tổ chức thu phải có văn bản gửi Bộ Tài chính hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, bảo đảm từ ngày 1/1/2000 trở đi mọi loại phí, lệ phí phải được quản lý theo đúng quy định của pháp luật. Để phù hợp với dự toán ngân sách nhà nước năm 1999, các cơ quan, tổ chức đang thu các loại phí, lệ phí thuộc loại này, được quản lý sử dụng số tiền phí, lệ phí đã thu được theo quy định của văn bản đó cho đến hết năm 1999, kết thúc năm 1999 phải quyết toán và báo cáo quyết toán tiền phí, lệ phí với cơ quan Thuế và cơ quan Tài chính cùng cấp (Bộ Tài chính đối với loại phí, lệ phí do cơ quan, tổ chức thuộc trung ương quản lý tổ chức thu; Sở Tài chính - Vật giá đối với loại phí, lệ phí do cơ quan, tổ chức thuộc địa phương quản lý tổ chức thu) để tổng hợp đầy đủ vào quyết toán ngân sách nhà nước năm 1999 và làm căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2000.

- Tất cả các chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí ban hành sau ngày Chính phủ ban hành Nghị định số 04/1999/NĐ-CP đều phải thực hiện đúng nội dung, thẩm quyền quy định được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.

b) Phối hợp, đề xuất với Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nghiên cứu, soạn thảo các chế độ thu, nộp và sử dụng đối với loại phí, lệ phí thuộc ngành, địa phương mình tổ chức thu quy định tại Biểu danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ mà Bộ Tài chính đã có hướng dẫn chi tiết tại biểu phụ lục số 1 và phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện:

a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra chỉ thị yêu cầu tất cả các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thực hiện kê khai và báo cáo tình hình thu và nộp phí, lệ phí trước ngày ban hành Thông tư này.

b) Tổng hợp tình hình thu, nộp phí, lệ phí tại địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Tài chính trước ngày 30/6/1999. Báo cáo cần phân loại, đề xuất biện pháp xử lý theo hướng dẫn tại điểm 2, mục này.

c) Kiểm tra, quyết toán các khoản phí, lệ phí đã thu, nộp và sử dụng của từng đơn vị từ năm 1998 trở về trước và đôn đốc các đơn vị nộp các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước trước ngày 30/6/1999.

d) Phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương thực hiện nghiên cứu, soạn thảo các chế độ thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền, phù hợp với quy định của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP về phí, lệ phí và hướng dẫn tại Thông tư này; Báo cáo, đề xuất với Bộ Tài chính phương án quản lý thu các loại phí, lệ phí không thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.


PHỤ LỤC SỐ 1:

DANH MỤC LOẠI PHÍ ĐƯỢC ÁP DỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 54 /1999/TT/BTC
ngày 10 tháng 5 năm 1999 của Bộ Tài chính)

 

TT

Danh mục

Cơ quan quy định chế độ thu, nộp

1

2

3

1

Phí giao thông

Chính phủ

2

Phí qua cầu thuộc nhà nước quản lý (trừ cầu do tổ chức cá nhân tự đầu tư xây dựng để kinh doanh)

- Bộ Tài chính quy định đối với cầu do trung ương quản lý

- UBND tỉnh quy định đối với cầu địa phương quản lý

3

Phí qua phà thuộc nhà nước quản lý (trừ phà hoạt động kinh doanh)

- Bộ Tài chính quy định đối với cầu do trung ương quản lý

- UBND tỉnh quy định đối với cầu địa phương quản lý

4

Phí sử dụng đường bộ thuộc nhà nước quản lý (trừ đường tự đầu tư xây dựng để kinh doanh)

- Bộ Tài chính quy định đối với cầu do trung ương quản lý

- UBND tỉnh quy định đối với cầu địa phương quản lý

5

Phí sử dụng đường sông, sử dụng cầu, bến cảng sông do nhà nước quản lý

- Bộ Tài chính quy định đối với cầu do trung ương quản lý

- UBND tỉnh quy định đối với cầu địa phương quản lý

6

Phí sử dụng cơ sở hạ tầng đường sắt

- Bộ Tài chính

7

Phí đảm bảo hàng hải, bao gồm:

- Bộ Tài chính

 

- Phí trọng tải

- Bộ Tài chính

 

- Phí neo đậu

- Bộ Tài chính

8

Phí bay qua bầu trời và vùng thông báo bay

- Bộ Tài chính

9

Phí sử dụng đất công, bến bãi, mặt nước thuộc nhà nước quản lý

- UBND tỉnh

 

- Phí chợ

 

 

- Phí bến bãi

 

 

- Phí sử dụng mặt nước

 

10

Phí trọng tải tàu, thuyền cập cảng biển, cảng biển sông, cảng sông

- Bộ Tài chính

11

Phí sử dụng và bảo vệ tần số vô tuyến điện

- Bộ Tài chính

12

Phí giám định y khoa, pháp y, giám định cổ vật, tài liệu và các giám định khác theo yêu cầu

- Bộ Tài chính

13

Phí y tế dự phòng

- Bộ Tài chính

14

Phí phòng dịch bệnh cho người, động vật, thực vật

- Bộ Tài chính

15

Phí bảo vệ môi trường

Chính phủ

16

Phí đánh giá tác động môi trường

- Bộ Tài chính

17

Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử hoặc công trình văn hoá thuộc nhà nước quản lý.

- Bộ Tài chính quy định đối với tài sản thuộc trung ương quản lý

- UBND tỉnh quy định đối với tài sản thuộc địa phương quản lý

18

Phí khai thác, sử dụng tài liệu thuộc nhà nước quản lý

- Bộ Tài chính

 

- Phí sử dụng hệ thống thiết bị chứng khoán nhà nước

 

 

- Phí đọc tài liệu dầu khí

 

19

Học phí trường công thuộc nhà nước quản lý

Chính phủ

20

Viện phí bệnh viện công thuộc nhà nước quản lý

Chính phủ

 


PHỤ LỤC SỐ 2:

DANH MỤC LOẠI LỆ PHÍ ĐƯỢC ÁP DỤNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 54/1999/TT/BTC
ngày 10 tháng 5 năm 1999 của Bộ Tài chính)

 

STT

Danh mục

Cơ quan quy định chế độ thu, nộp

 

1

2

3

 

1

Lệ phí trước bạ

Chính phủ

 

2

Lệ phí cấp giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật, bao gồm:

Bộ Tài chính

 

 

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y dược tư nhân

Bộ Tài chính

 

 

- Lệ phí thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thương mại theo quy định tại Nghị định 02/CP ngày 5/1/1995

Bộ Tài chính

 

 

- Lệ phí cấp giấy phép hành nghề quảng cáo và hoạt động quảng cáo

Bộ Tài chính

 

 

- Lệ phí cấp giấy phép hành nghề xây dựng và kiến trúc sư

Bộ Tài chính

 

 

- Lệ phí cấp giấy phép hành nghề chế biến gỗ và lâm sản khác

Bộ Tài chính

 

 

- Lệ phí cấp giấp phép hành nghề chứng khoán và hoạt động chứng khoán

 

 

 

- Lệ phí cấp giấy phép hành nghề kinh doanh vận tải

Bộ Tài chính

 

3

Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

 

4

Lệ phí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Bộ Tài chính

 

5

Lệ phí địa chính

Bộ Tài chính

 

6

Lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đăng ký hợp đồng thuê nhà thuộc nhà nước quản lý

Bộ Tài chính

 

7

Lệ phí bảo vệ và kiểm dịch thực vật, động vật, y tế theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

 

8

Lệ phí cảng vụ theo quy định của pháp luật (bao gồm cảng biển, cảng sông, cảng hàng không)

Bộ Tài chính

 

9

Lệ phí đăng ký và cấp biển số xe máy, ô tô, tàu (tàu thuỷ, tàu hoả, tàu bay), thuyền và các phương tiện phải đăng ký khác theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

 

10

Lệ phí cấp giấy phép lắp ráp, cải tạo, hoán cải ô tô, tàu thuỷ, tàu bay, tàu hoả theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

 

11

Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ lái xe, lái tàu và các loại bằng, chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

 

12

Lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận được hoạt động trên tàu thuỷ, tàu bay và các loại phương tiện khác theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

 

13

Lệ phí kiểm định và cấp giấy phép kiểm định kỹ thuật ô tô, tàu thuỷ, tàu bay và các phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư khác theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

 

14

Lệ phí kiểm nghiệm và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá, thiết bị, vật tư, nguyên liệu theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu

Bộ Tài chính

 

15

Lệ phí cấp giấy phép được hoạt động trong một số ngành, nghề nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật, bao gồm:

Bộ Tài chính

 

 

- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động bưu chính viễn thông

 

 

 

 

- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản

 

 

 

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm

 

 

 

- Lệ phí cấp giấy phép đặt chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam

 

 

 

- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoa học và công nghệ

 

 

 

- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý

 

 

16

Lệ phí cấp hạn ngạch xuất khẩu, nhập khâủ theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

 

17

Lệ phí cấp bản quyền tác giả

Bộ Tài chính

 

18

Lệ phí độc quyền hoạt động trong một số ngành, nghề theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

 

19

Lệ phí quản lý hành chính nhà nước tại cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

Bộ Tài chính

 

20

 

Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy chứng nhận cho công dân Việt Nam và nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú

Bộ Tài chính

 

21

Lệ phí qua lại biên giới giữa Việt Nam và các nước láng giềng

Bộ Tài chính

 

22

Lệ phí cấp giấy phép cho người Việt Nam ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam

Bộ Tài chính

 

23

Lệ phí về giải quyết các việc về quốc tịch Việt Nam

Chính phủ

 

24

Lệ phí toà án, án phí

Chính phủ

 

25

Lệ phí chứng thư

Bộ Tài chính

 

26

Lệ phí công chứng nhà nước

Bộ Tài chính

 

27

Lệ phí cấp giấy phép đặt và hoạt động văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam

Bộ Tài chính

 

28

Lệ phí thẩm định theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

 

29

Lệ phí hải quan

Bộ Tài chính

 

 

- Lệ phí làm thủ tục hải quan về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

 

 

 

- Lệ phí ký gửi và lưu kho hải quan về hàng hoá

 

 

 

- Lệ phí áp tải, niêm phong hải quan về hàng hoá

 

 

 

- Lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam

 

 

 

- Lệ phí cấp lại các chứng từ hải quan; cấp giấy phép hoạt động dịch vụ thuộc thẩm quyền của hải quan

 

 

30

Lệ phí cấp giấy phép lắp đặt các công trình ngầm theo yêu cầu

Bộ Tài chính

 

 

31

Lệ phí tham gia đấu thầu, đấu giá theo yêu cầu

- Bộ Tài chính quy định đối với lệ phí do cơ quan trung ương tổ chức thu;

- BND tỉnh quy định đối với loại lệ phí do cơ quan địa phương tổ chức thu

 

3

32

Lệ phí cấp giấy phép sử dụng các chất nổ, các phương tiện nổ, vũ khí, khí tài theo quy định của pháp luật

Bộ Tài chính

 

33

Lệ phí quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội

Bộ Tài chính

 

 

- Lệ phí đăng ký và quản lý hộ khẩu

Bộ Tài chính

 

 

- Lệ phí cấp giấy phép cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp Việt Nam

Bộ Tài chính

 

34

Lệ phí hoa hồng chữ ký (dầu khí ...)

Bộ Tài chính

 

35

Lệ phí thi

Bộ Tài chính

 

 


CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Mẫu số 1.

 

TỜ KHAI THU, NỘP PHÍ, LỆ PHÍ................
Tháng...........Năm...........

 

 

Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí..................................................................

Địa chỉ:.......................................................................................................

...................................................................................................................

Đơn vị tính:

TT

Chỉ tiêu

Thực hiện tháng.........

1

Số tiền phí, lệ phí kỳ trước nộp thiếu

 

2

Số tiền phí, lệ phí thực thu được của tháng này

 

3

Số tiền được trích sử dụng theo chế độ tháng này

 

4

Số tiền phải nộp ngân sách tháng này (2 - 3 + 1)

 

 

 

 

 

Số tiền phí, lệ phí phải nộp NSNN (ghi bằng chữ).......................................

......................................................................................................................

Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu xử lý theo pháp luật.

Gửi kèm tờ khai này tờ khai chi tiết thu phí, lệ phí.

 

 

Nơi gửi tờ khai: Ngày ....tháng .... năm....

- Cơ quan Thuế: T/M cơ quan

- Địa chỉ: (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

- Cơ quan Thuế nhận tờ khai ngày.................

- Người nhận Ký tên (ghi rõ họ, tên)

 

 

 

 

Tên đơn vị thu phí, lệ phí

 

TỜ KHAI CHI TIẾT THU PHÍ, LỆ PHÍ
tháng....... năm................
(Kèm theo tờ khai phí, lệ phí)

 

TT

Danh mục loại thu

Đơn vị tính

Số lần hoặc số biên lai thu

Mức thu (1 lần hoặc ghi trên 1 biên lai)

Tổng số tiền thu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày........... tháng...... năm ........

(Ký tên đóng dấu)

 

 

Ghi chú: Danh mục loại thu được kê theo tên từng loại phí, lệ phí hoặc tên từng công việc thu phí, lệ phí hoặc từng loại biên lai thu phí, lệ phí.

 

 

 

 

 

 

 

 

UBND (HOẶC BỘ)

Ngành (Sở)........

..........................

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

....., Ngày... tháng.... năm....

 

Mẫu số 2.

 

BÁO CÁO LOẠI THẺ, LỆ PHÍ HIỆN ĐANG ÁP DỤNG

 

TT

Tên loại phí, lệ phí

 

Cơ quan ban hành

 

Số văn bản

Ngày ban hành văn bản

Kết quả thu 1998 (triệu đồng)

 

Kiến nghị (sửa đổi hay tiếp tục áp dụng)

 

 

 

 

 

Tổng số

Nộp ngân sách

Để lại cho đơn vị sử dụng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Việc tập hợp các loại phí, lệ phí theo biểu nêu trên cần theo thứ tự phân loại như sau:

- Loại phí, lệ phí thuộc danh mục của Chính phủ quy định tại Nghị định số 04/1999/NĐ-CP, trong đó loại phí, lệ phí đã được ban hành chế độ thu, nọp và sử dụng theo đúng thẩm quyền; loại chưa có chế độ hoặc chế độ ban hành không đúng thẩm quyền.

- Loại phí, lệ phí không có tên trong danh mục của Chính phủ ban hành.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------
No: 54/1999/TT-BTC
Hanoi, May 10, 199
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 04/1999/ND-CP OF JANUARY 30, 1999 ON CHARGES AND FEES BELONGING TO THE STATE BUDGET
Pursuant to Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 of the Government on the State budget charges and fees (hereafter referred collectively to as the Decree on charges and fees), the Finance Ministry hereby guides the implementation thereof as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Subject to the application of Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 of the Government on charges and fees and the detailed guidance in this Circular are the State budget charges and fees collected by agencies and organizations which use the State’s capital, supplies, property, resources or sovereignty over the airspace, land territory and/or territorial waters (referred collectively to as property) in the process of serving the non-business activities, public activities, public interests or serving the State’s non-commercial administration (without business cost-accounting and taking self-responsibility for their business results as prescribed by law), including:
a) The charges defined in Section I, table "List of applicable charges and fees" issued together with Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 of the Government and the detailed guidance in table of Appendix 1 issued together with this Circular.
b) The fees defined in Section II, table "List of applicable charges and fees" issued together with Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 of the Government and the detailed guidance in table of Appendix 2 issued together with this Circular.
2. In this Circular, the State budget charges and fees shall be understood as follows:
a) The charges constitute a State budget revenue, set by the State to partly make up for the State budget expenditure on investment in service of organizations and individuals conducting non-business activities, non-commercial public or public-interest activities.
b) The fees constitute a State budget revenue, set by the State for collection from organizations and individuals that are served by the State in the State administration at their request or according to the provisions of law.
3. This Circular shall not apply to the following revenues:
a) The social welfare charges and fees, such as premiums of social insurance, health insurance, labor insurance and other kinds of insurance in direct service of the social welfare requirements of the payers and the community, which are managed under the provisions of other legal documents.
b) Fees (monthly and yearly dues) collected according to statutes of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, such as:
- The Communist Party of Vietnam membership fee; trade union membership fee collected by Vietnam Labor Confederation; youth union membership fee collected by the Ho Chi Minh Communist Youth Union.
- Membership fee contributed by organizations and individuals that have voluntarily joined societies or associations according to the regulations of the operation charter of each society or association compatible to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam.
c) Charges for the provision of goods and/or services by organizations and/or individuals engaged in production, construction, transport, trade, food catering activities as well as other service and business activities (including sale prices of goods and services and surcharges through the sale prices of goods and services), which are managed under the State’s pricing policies, including:
- Goods and/or services dealt in according to the provisions of law by organizations and/or individuals that have invested their own capital therein.
- Goods and/or services dealt in by organizations and/or individuals that have received the State capital in forms of cash, property or others for business activities, account their business results and pay taxes and other levies (including levy on the use of capital) to the State budget as prescribed by law.
d) Contributions mobilized from organizations and individuals for the construction of infrastructure projects, and other public or public-interest facilities according to the provisions of law, such as the contributions mobilized from the people for the construction of roads, cultural houses, hospitals, schools, etc. in their localities for the purpose of public utility according to the Government’s regulations.
e) Voluntary contributions for charity purpose or assistance to cultural, physical training and sport activities of mass movement and non-commercial nature, such as voluntary contributions by organizations and individuals to set up funds for construction of gratitude houses, provision of financial support for roaming children and poor children who have overcome their difficulties, rewards to athletes, etc.
In cases where organizations and/or individuals (including production, business and/or service units) collect State budget charges and fees, they shall have to manage them in accordance with the provisions of Decree No. 04/1999/ND-CP of the Government on charges and fees as well as the guidance in this Circular. The illegal mobilization of contributions shall also be handled according to the provisions of Decree No. 04/1999/ND-CP and the guidance in this Circular.
4. Charge and fee payers
Organizations and individuals, that are provided with services by State agencies or organizations for their non-business activities, public activities, public-interest activities or State administration, for which charges or fees shall be paid according to the provisions of law, shall have to pay charges and/or fees to the charge and/or fee- collecting agencies.
Where the international treaties which Vietnam has signed or acceded to contain charge and fee provisions other than those of Decree No. 04/1999/ND-CP as well as the regulation on collection, payment and use of each kind of charge or fee, the provisions of such international treaties shall apply.
The specification of payers and non-payers of charges and fees according to Decree No. 04/1999/ND-CP or international practices shall be determined by the agencies competent to issue the regulations on charge and fee collection and payment.
5. Charge and fee-collecting agencies and organizations:
Under Article 5 of Decree No. 04/1999/ND-CP of the Government on charges and fees, only agencies and organizations prescribed by law with the task of collecting charges and fees shall be entitled to collect the State budget charges and fees. They include:
a) The State tax agencies.
b) The agencies and organizations using State capital and property in direct service of non-business activities, public activities, public-interest activities as well as the State administration, for which the State budget charges or fees shall be paid as prescribed by law.
II. THE STATE MANAGEMENT OF CHARGES AND FEES
1. The contents of the State management of charges and fees include:
a) Issuing legal documents on charges and fees.
b) Organizing and guiding the implementation of legislation on charges and fees.
c) Supervising and inspecting the implementation of legislation on charges and fees;
d) Considering and settling violations of legislation on, as well as complaints and denunciations about, charges and fees;
e) Canceling or suspending the application of charges and fees which are no longer suitable or contrary to laws.
2. Assignment of responsibility for the State management of charges and fees:
a) The Government exercises the unified State management of charges and fees.
b) The Finance Ministry exercises the State management of charges and fees according to its competence assigned by the Government under the provisions in Article 6 of Decree No. 04/1999/ND-CP on charges and fees as determined at Point 1, this Section.
c) The provincial People’s Committees exercise the State management of charges and fees within their respective localities, have to advise the provincial People’s Councils on issuing resolutions on charge and fee collection in their localities and execute the contents of State management of charges and fees within their respective localities’ issuing competence.
d) The ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government and the People’s Committees of all levels shall have to coordinate with the Finance Ministry and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities in performing the function of State management of charges and fees within the scope of their tasks and powers.
3. The competence to issue legal documents on charges and fees:
a) The list of charges and fees to be collected uniformly throughout the country shall be issued by the Government (besides charges and fees already stipulated by the National Assembly or the National Assembly Standing Committee in relevant laws or ordinances). In the course of implementation, if they need to be amended and/or supplemented, the ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government (hereafter referred collectively to as ministries) and the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities (hereafter referred to as provinces) shall make proposals thereon to the Finance Ministry so that the latter synthesize and submit them to the Government for consideration and decision.
On the basis of the list of charges and fees already promulgated by the competent agencies mentioned at this Point, the Finance Ministry shall guide in detail types of applicable charges and fees in each list (as in tables of Appendix 1 and Appendix 2 attached to this Circular). Where the detailed lists guided by the Finance Ministry are incomplete, inaccurate or improper, the ministries, the provincial People’s Committees and agencies as well as organizations shall report them in time to the Finance Ministry for consideration and timely readjustment. It they are not reported or reported but rejected in writing by the Finance Ministry while charges and fees are still collected, the involved persons shall be handled for their acts of violating the legislation on charges and fees.
b) The competence to issue regulations on charge and fee collection, payment and use shall comply with Clause 2, Article 8, Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 of the Government; more concretely:
- The Government issues regulations on the collection, payment and use of some kinds of charges and fees which are collected in big amounts, concentratedly and nationwide such as traffic charges, registration fees, legal expenses and court fees, etc.
- The Finance Ministry issues regulations on the collection, payment and use of the following types of charge and fee:
+ Charges and fees which are applicable nationwide but not yet issued by the Government, regardless of whether the collecting agencies are managed by the central or local government.
+ Charges and fees collected by two or more provinces or centrally-run cities.
+ Charges and fees collected by central agencies, regardless of whether such charges and fees are applicable in one or many localities.
- The provincial People’s Committees, after the issuance of resolutions on charge and fee collection by the provincial People’s Councils, shall issue documents guiding the collection, payment and use of charges and fees in their respective localities, which are collected by the local bodies (including districts and communes) according to the assignment of responsibility specified in Appendix 1 and Appendix 2, issued together with this Circular (except for charges and fees promulgated by the Government and the Finance Ministry).
c) The issuance of regulations on the collection, payment and use of charges and fees according to the competence of the Finance Ministry and the provincial People’s Committees shall be effected under the principles:
- Only issuing regulations on the collection, payment and use of charges and fees on the lists of charges and fees issued by competent agencies mentioned at Point 3a of this Section and specifying types of applicable charges and fees. Those who stipulate or organize the collection of charges and fees other than those issued by the above-mentioned agencies shall be handled for their acts of violating the legislation on charges and fees.
- After the issuance of documents stipulating the regime of charge and fee collection, payment and use, the issuing agencies shall forward the issued documents to the Government. For documents issued by the provincial People’s Committees, they must also be sent to the Finance Ministry (The General Department of Tax).
- Not authorizing other agencies or the subordinate levels to issue regulations on the collection, payment and use of charges and fees.
III. CHARGE AND FEE COLLECTION AND PAYMENT REGIME
1. Charge and fee collection levels:
a) The charge and fee collection levels are prescribed in certain amounts of money (VNdong or foreign currency(ies)) or in percentage (%) of the value of the capital, property or commodity of each type of non-business activities, public activities and each piece of the State administration work, which are subject to charges and/or fees as prescribed by law.
b) Bases for determining charge and fee collection levels:
The bases for determining charge and fee collection levels include the necessary costs, the nature and characteristics of each type of non-business activities, public activities, each State administration task and the socio-economic situation in each period, taking into account the characteristics of regions and international practices, which include:
- The costs of construction, procurement, maintenance and regular and irregular repair of machinery, equipment, working facilities etc., or of renting from the outside the property in direct service of charge and fee collection. These costs are covered according to the levels of depreciation of property in direct service of charge and fee collection.
- The costs of supplies, raw materials, materials and fuel used in the course of charge and fee collection.
- The expenditures on salaries, wages and allowances related thereto according to the prescribed regimes (including payment for hiring experts and/or consultants, if any).
- The expenses for social insurance, health insurance and other insurance premiums related to the laborers who perform the prescribed task of charge and fee collection according to regulations.
- Other expenses in direct service of the prescribed charge and fee collection.
Basing themselves on the State’s policies, the social, economic and political situation of the country, the characteristics of regions in each period, the nature and characteristics of each type of non-business activities, public activities as well as each State administration task and taking into account the charge and fee collection levels in other countries in the region and the world (if any) the agencies which issue the regulations on charge and fee collection, payment and use shall stipulate the full or partly collection to cover necessary expenses for the performance of charge and fee collection as prescribed above.
2. Organizations and individuals shall pay charges and fees to the collecting agencies in Vietnam in VNdong. In cases where the collection levels are prescribed in foreign currency(ies), charges and fees may be collected in such foreign currency(ies) or in VNdong converted from such foreign currency(ies) at the exchange rate(s) on the inter-bank market announced by the State Bank of Vietnam at the time of charge and fee collection; organizations and individuals paying charges and fees to collecting agencies, which are in foreign countries shall pay them in the currencies of such countries or in USD according to the charge and fee collection, payment and use regulations issued by competent agencies.
3. Charge and fee collection vouchers:
a) Charge and fee-collecting agencies, organizations and individuals (including production, business and/or service units) shall have to issue charge and fee collection vouchers to the charge and fee payers according to the regulations of the Finance Ministry.
Charge and fee-paying organizations and individuals shall have to request the charge and fee collectors to issue the charge and fee collection vouchers to them in strict accordance with the regulations of the Finance Ministry.
All organizations and individuals that collect or pay charges and fees are strictly refrained from using vouchers or using them in contravention of the regulations of the Finance Ministry.
b) The Finance Ministry authorizes the Directors of the Tax Departments of the provinces and centrally-run cities to print and distribute various types of vouchers for charge and fee collection in their respective localities (except for the registration fees and a number of types uniformly issued by the Finance Ministry - the General Department of Tax) and to manage and guide the use thereof according to the Finance Ministry’s regulations on the management of tax receipt and seal distribution.
c) The charge and fee collection vouchers shall be distributed only to agencies and organizations allowed to collect charges and fees according to the provisions of legislation on charges and fees promulgated by the competent agencies; and they must not be distributed to agencies and organizations which collect charges and fees in contravention of the provisions of law.
d) Charge and fee-collecting agencies or organizations which have the demand to use the charge and fee collection vouchers other than the prescribed forms shall have to send their written requests together with the voucher forms to the Tax Departments of the provinces or cities where the charge and fee collection arises for the latter to effect printing and distribution thereof, ensuring that charge and fee collection vouchers shall be fully and promptly supplied according to the provisions of law. Where uniform vouchers should be used for the whole branch, the written request and the voucher form(s) shall be sent to the General Department of Tax so that the latter shall print and distribute or authorize the provincial Tax Department to print and distribute them according to the set form.
4. Charge and fee exemption or reduction:
The charge and fee payers may be considered for exemption or reduction of the payable charge and/or fee amounts in a number of necessary cases prescribed by laws.
Basing themselves on the nature, characteristics and application objects of each type of charge or fee, the agencies competent to promulgate the regulations on charge and fee collection, payment and use shall prescribe cases of charge and/or fee exemption or reduction as well as the procedures and competence for considering charge and/or fee exemption or reduction.
5. Managing the use of charge and fee money:
a) The collected charge and fee money shall be managed through the State treasuries according to the following regulations:
- Charges and fees, of which the collection is directly organized by the tax agencies, shall be paid directly by the payers into the State budget at the State Treasuries in the localities where charges and fees are collected, under the guidance of the tax agencies. Where the State Treasuries have not yet organized the direct collection of charges and fees from the payers, the tax agencies may collect charges and fees instead, then at the end of a day carry out procedures to pay the total amounts of charges and fees collected on that day into the State budget.
- For charges and fees, of which the collection is organized by agencies or organizations (other than the tax agencies), the charge and fee-collecting agencies may open the account "tam giu tien phi, le phi" (temporary custody of charge and fee money) at the State Treasuries in localities where charges and fees are collected (except otherwise provided for in some exceptional cases) for monitoring and management of charge and fee money. Depending on whether the collected charge and fee amounts are large or small, the charge and fee -collecting agencies and organizations shall daily, once every 5 days or every 10 days have to deposit the charge and fee money collected during the period into such account and shall have to organize the separate accounting of this revenue according to the accounting regime prescribed for administrative and non-business units (for administrative and non-business units which collect charges and fees) or the accounting regime prescribed for the State public-utility enterprises (for State public-utility enterprises which collect charges and fees).
b) Under Clause 2, Article 12, Decree No. 04/1999/ND-CP, the State budget charge and fee money must be fully reflected into the State budget. However, to suit the current financial management regimes and create conditions for charge and fee-collecting agencies and organizations to take initiative in performing their tasks assigned by the State, the agencies which promulgate the regulations on charge and fee collection, payment and use shall effect the provisions on management of the use of charges and fees (except for the charges and fees to be paid into the State budget, of which the collection is organized by the tax agencies as prescribed at Point 5a above) according to the following principles :
* The amounts of charges and fees collected by the State enterprises engaged in public-utility activities are considered the revenues of such enterprises; after deducting the expenses for management of the enterprises and other expenses according to current regulations and ensuring the material interests of the laborers as prescribed in Decree No. 56/CP of October 2, 1996 of the Government on the State public-utility enterprises and Circular No. 06/TC/TCDN of February 24, 1997 of the Finance Ministry guiding the financial management regime for the State public-utility enterprises, the remainder must be paid into the State budget.
The agencies competent to promulgate the financial management regulations of the State public-utility enterprises shall stipulate the regime of management of the use of State budget charges and fees, suitable to the particulars of the enterprises and the guidance in this Circular.
* The amounts of charges and fees collected by agencies and organizations which are provided with enough State budget funds for performing the prescribed task of charge and fee collection must be fully remitted into the State budget.
In cases where agencies or organizations are authorized to perform the charge and fee collection outside their functions and regular tasks, the agencies or organizations directly engaged in the charge and fee collection shall enjoy a bonus with the maximum level representing 10% (ten percent) of the actually collected charge and fee amount before remitting them into the State budget, which shall be used to cover the expenses for organizing the charge and fee collection according to the following spending contents:
- The payment of wages and wage-related allowances to the laborers hired from outside (including experts and consultants), if any, to perform the charge and fee collection according to the prescribed regimes.
- The payment of remuneration to officials and employees who perform the task of charge and fee collection outside their functions and assigned tasks (including extra-hour pays) according to the prescribed regimes.
- Deduction for rewards to officials and employees who perform the charge and fee collection. The average level of deduction for reward to a person in a year shall not exceed three months’ paid salaries.
* The charge and fee amounts collected by agencies and organizations which are not provided with regular funds from the State budget for organizing the charge and fee collection shall be deducted for the agencies and organizations directly engaged in charge and fee collection to cover their regular expenditures on organizing the charge and fee collection as prescribed, the remainder shall be remitted into the State budget.
The charge and fee amount deducted for the agencies and organizations directly engaged in the charge and fee collection as mentioned at this point shall be at most represent 40% (forty percent) of the actually collected charge and fee amount and be used for the following spending contents:
- Payment of remuneration to agencies and organizations directly engaged in the charge and fee collection which is beyond their regular tasks as mentioned above (if any).
- Expenses for the procurement and repair of instruments and facilities used for the performance of charge and fee collection.
- Payment of salary, wage and allowances of salary or wage nature according to the prescribed regimes to the managerial cadres and laborers directly engaged in the charge and fee collection.
- Payment for the labor safety, social insurance, health insurance and trade union fund by the agencies which employ the laborers to perform the charge and fee collection.
- Expenses for the purchase (or printing) of declaration forms, dossier forms, tables, accounting books, receipts for charge and fee collection.
- Other regular expenditures in direct service of the charge and fee collection, according to the prescribed regimes.
* The charge and fee amount collected by agencies and organizations which are not provided with regular funds from the State budget for the performance of the law-prescribed task of charge and fee collection as well as the organization of charge and fee collection shall be deducted for agencies and organizations directly engaged in the charge and fee collection to cover their regular expenditures on charge and fee collection activities as well as the organization of charge and fee collection; the remainder shall be remitted into the State budget.
The charge and fee amount deducted for agencies and organizations directly engaged in the charge and fee collection mentioned at this point shall not exceed 90% (ninety percent) of the actually collected charge and fee amount and be used only for the regular expenditures to ensure the law-prescribed charge and fee collection activities as well as the organization of charge and fee collection according to the specific charge and fee collection, payment and use regulations issued by the competent agencies; in case of necessity permitted by regulations to use charge and fee money for irregular spending contents not specified in Decree No. 04/1999/ND-CP, the revenue and expenditure must be recorded through the State budget.
c) Basing themselves on the nature and characteristics of each type of charge and fee as well as the financial management regime prescribed for each charge and fee-collecting agency or organization, the agencies which promulgate the regulations on charge and fee collection, payment and use shall determine the percentage (%) of charges and fees to be deducted for the collecting agencies and organizations and the spending contents as well as specific spending level applicable to each type of charge and fee.
- The percentage (%) of charge and fee deduction before they are remitted into the State budget mentioned at this point shall be determined as follows:
 
Percentage
(%)



=
The amount of money to meet the necessary expenditure requirements Deduction  for the performance of charge and fee collection (estimate for one year)
_________________________________________________

The total collected charge and fee amount (estimate for one year)
 
 
- The charge and fee amounts deducted for the collecting agencies and organizations according to the percentages (%) mentioned at this point must be included in the annual budget estimates and used for the right purposes with valid vouchers according to the Finance Ministry�s regulations. If such amounts are not used up at the end of the year, the leftover shall be remitted into the State budget. If they are used for the wrong purposes or without valid vouchers, they shall be recovered and remitted into the State budget.
d) Under Clause 3, Article 12, Decree No. 04/1999/ND-CP of the Government on charges and fees, the charges and fees collected for the State budget are not liable to tax. The agencies and organizations which collect State budget charges and fees shall not have to declare and pay tax for charges and fees paid according to charge and fee regimes.
The State budget charges and fees already paid into the State budget are determined as reasonable expenses for the calculation of taxable enterprise income (for business organizations, individuals), calculated into the expenditure accounting of units (for administrative and non-business units as well as other organizations), excluding the registration fee amount to be accounted as increase of fixed asset value.
6. Charge and fee registration, declaration, payment and settlement:
a) Charge and fee-collecting agencies and organizations shall have to register their charge and fee collection with the local tax agencies regarding the types of charge and fee, the collection locations, the collection vouchers and the organization of charge and fee collection. More concretely as follows:
- Charge and fee-collecting agencies and organizations managed by the central government, provinces, centrally-run cities or equivalent levels shall make their registration with the provincial/municipal Tax Departments.
- Charge and fee-collecting agencies managed by rural or urban districts, provincial towns, district towns, communes, wards or equivalent levels shall make their registration with the district Tax Sub-Departments.
The time-limit for the registration of charge and fee collection and payment shall be 10 days after the charge and fee collection commences. In cases where the charge and fee collection changes, ends or is suspended, the declaration thereon must be made to the tax agencies at least 5 days before such change.
b) The charge and fee-collecting agencies and organizations shall have to declare the charges and fees monthly and submit the declaration forms to the tax agencies within the first five days of the following month. In cases where no charges or fees are collected in the month, the charge and fee-collecting agencies and organizations shall still have to make declaration and submit the declaration forms to the tax agencies where their charge and fee collections are registered.
The charge and fee-collecting agencies and organizations shall have to fully declare them according to the set form prescribed in this Circular and take responsibility for the accuracy of their declarations.
c) The charge and fee-collecting agencies and organizations shall have to remit the charges, fees and fines (if any) fully and on time into the State budget according to the provisions of law.
Where it is prescribed by laws that the charge and fee-collecting agencies and organizations shall remit the charge and fee money into the State budget according to the tax agencies’ notices, the remittance into the State budget shall be carried out according to the following order and procedures:
- Upon the receipt of charge and fee declarations from the collecting agencies, the tax agencies shall directly check the declarations and notify the collecting agencies of their payable charge and fee amounts, the remittance time-limits and the chapter, type, clause, item and sub-item prescribed by the State budget contents.
- Basing themselves on the charge and/or fee payment notices of the tax offices, the charge and fee-collecting agencies and organizations shall carry out procedures for State budget remittance. The time-limit for remitting the month’s charges and fees into the State budget shall not be later than the 15th of the following month. In cases where the time for remitting charges and fees into the State budget is due while the collecting agencies and organizations have still not yet received the notices from the tax offices, the former shall take initiative to remit charges and fees into the State budget, based on the payable charge and fee amounts they have declared; if they remit charges and fees in excess, the excess amount shall be deducted from the payable charge and fee amount of the following period; if in the previous period they remitted in deficit, they shall have to pay the outstanding amount of the previous period.
- Agencies and organizations shall remit the collected charge and fee amounts into the State budget in VN dong; in cases where charges and fees are remitted in foreign currency(ies) as prescribed by law, they must be remitted into the State budget in foreign currency(ies). Agencies and organizations which collect charges and fees overseas shall remit the collected charges and fees into the State budget according to the regulations on collection, payment and use of corresponding types of charge and fee.
d) All charge and fee-collecting agencies and organizations shall have to make the final settlement of collection vouchers, the amounts of charge and fee collected and paid into the State budget annually (according to the calendar year) with the tax agencies which directly manage them respectively and submit their reports on the previous year’s charge and fee collection and payment results to the tax agencies before the end of February of the following year, and fully pay the outstanding charge and fee amounts into the State budget within 10 days after submitting the reports; if charges and fees are paid in excess, the excess amount shall be deducted from the charge and fee amounts to be paid in the following period. To make the settlement of the use of the deducted charge and fee amounts together with the financial settlement with the financial agency of the same level according to the State’s regulations on accounting and statistical regime.
In cases where charge and fee-collecting agencies or organizations conclude or suspend the charge and fee collection, the charge and fee settlement according to the above regulations must be made within 30 days after the issuance of the decision on conclusion or suspension of charge and fee collection.
The charge and fee-collecting agencies and organizations shall have to bear responsibility for the accuracy of the charge and fee accounting data. Those who are detected having evaded charges and/or fees shall be sanctioned according to law.
7. The amount of State budget revenue from charges and fees shall be distributed to budgets of different levels according to the provisions of the current State Budget Law.
IV. TASKS, POWERS AND RESPONSIBILITIES OF CHARGE AND FEE-COLLECTING AGENCIES AND ORGANIZATIONS AS WELL AS TAX AGENCIES
1. The charge and fee-collecting agencies and organizations have the following tasks, powers and responsibilities:
a) To collect charges and fees in strict accordance with the provisions of law and publicize the law provisions on charges and fees at the charge and fee collection places.
b) To guide organizations and individuals in declaring and paying charges and fees according to the regulations on collection, payment and use of each type of charge and fee. To notify the charge and/or fee payers of their payable charge and fee amounts and the payment time-limit as prescribed. To fully issue money collection receipts when collecting charges and fees, recording correctly the amount of money collected for the charge and fee payers. If payers fail to pay charges and/or fees according to the provisions of law, the collecting agencies or organizations may refuse to provide them the services or to meet the corresponding interests requested by such payers; if past the charge and/or fee payment deadline stated in the notices the payers still fail to make the payment, the collecting agencies or organizations shall continue to issue notices; if the payment becomes due as prescribed and the payment is still not made, the notice shall include the charge and/or fee amount and the fine for the late payment according to regulations specified for each charge and fee regime; if the payers still fail to pay the charges, fees and fines according to the notices, the collecting agencies and organization may apply or request competent agencies to apply measures for handling the administrative violations regarding charges and fees as prescribed in Clause 2, Article 18, Decree No. 04/1999/ND-CP of the Government and specified by each regime of charge and fee collection, payment and use .
c) To register and declare charges and fees with the tax agencies where charges and fees are collected, according to the tax agencies’ guidance.
d) To remit charges, fees and fines fully and on time into the State budget according to the tax agencies’ guidance.
e) To strictly abide by the regulations on accounting, receipts and vouchers as prescribed by the Finance Ministry; to supply documents, accounting books and reports as well as receipts and vouchers related to charge and fee collection, payment and management at the request of tax agencies and competent bodies.
2. The tax agencies, apart from the tasks, powers and responsibilities mentioned at Point 1 above (with regard to charges and fees which the tax agencies are assigned to directly organize the collection of) shall also have the following tasks, powers and responsibilities:
a) To guide and urge charge and fee-collecting agencies and organizations to make charge and fee registration, declaration, collection, payment, books, vouchers and accounting in accordance with Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 of the Government on charges and fees as well as the guidance in this Circular.
b) Those charge and fee-collecting agencies and/or organizations fail to strictly abide by the regulations on charge and fee registration, declaration, collection, payment, books, vouchers and accounting shall be sanctioned by the tax agencies for their administrative violations according to the regulations on sanctioning administrative violations in the fields of taxation and the regime of collection, payment and use of each kind of charge and fee.
c) For charges and fees which require, as prescribed by law, charge and fee payment notices, the tax agencies shall have to send to the charge and fee-collecting agencies and organizations notices stating the payable charge and fee amounts, the location and time-limit for remittance into the State budget in strict accordance with the regulations. Such notices must be addressed to the charge and fee-collecting agencies and organizations at least three days before the date of remittance into the State budget inscribed on the notices. If past such payment time-limit the charge and fee-collecting agencies and organizations still fail to remit them, another notice shall be issued; if the remittance is due as prescribed and the collecting agencies and organizations keep on failing to pay, the notice shall state the amounts of charge, fee and fine for late remittance according to the provisions in Clause 3, Article 19 of Decree No. 04/1999/ND-CP of the Government. The fine for late monthly remittance of charges and fees shall be calculated from the 16th of the following month. If the collecting agencies or organizations still refuse to pay the charges, fees and fines according to the notices, the tax agencies may apply or request the competent agencies to apply measures for handling the administrative violations regarding charges and fees as prescribed in Clause 4, Article 19 of Decree No. 04/1999/ND-CP of the Government in order to ensure the full collection of charge, fee and fine money for the State budget. If the collecting agencies or organizations still refuse to pay the charge, fee and fine money even after such handling measures have been applied, the tax agencies shall transfer the dossiers to competent agencies for handling according to law.
d) To examine and inspect the charge and fee declaration, collection, payment, use and settlement by the collecting agencies so as to ensure their strict observance of law.
e) To handle administrative violations related to charges and fees and settle complaints thereabout according to their competence prescribed by law. Upon the detection of illegal charge and/or fee setting or collection they may propose the competent agencies to suspend such collection or make proper amendments thereto.
f) To request charge and fee payers as well as charge and fee-collecting agencies and organizations to supply accounting books, receipts, vouchers and other dossiers related to charge and fee calculation and payment. To request credit institutions, banks, treasuries and relevant organizations as well as individuals to supply documents related to charge and fee calculation and payment.
g) To keep and use the data and documents supplied by charge and fee payers and collectors as well as other subjects according to regulations.
V. COMPLAINT SETTLEMENT, VIOLATION HANDLING AND COMMENDATION
1. The charge and fee payers’ rights and responsibilities in complaining and denouncing acts of violating legislation on charges and fees:
- Organizations and individuals may make complaints and denunciations against charge and fee-collecting officials or agencies as well as organizations for their unlawful implementation of regulations on charges and fees. The written complaints shall be forwarded to agencies or organizations which directly collect charges and/or fees or agencies which issue handling decisions, within 30 days after receiving the charge and fee payment notices or the handling decisions. Pending the settlement, the complaining organizations and individuals still have to pay fully and on time the charge, fee and fine amounts as notified.
If the complaining organizations or individuals disagree with the decisions on settlement of the complaints by the charge and fee-collecting agencies or organizations, they may lodge their complaints to the latter’s superior bodies if they still disagree with the settlement they may complain to the bodies which issue the charge and fee collection and payment regimes or initiate lawsuits at court according to the provisions of law.
- The procedures and order for making complaints or lawsuits and the settlement thereof must strictly comply with the provisions of current legislation.
2. The charge and fee-collecting agencies’ and organizations’ responsibilities and powers in settling complaints shall be as follows:
a) Upon receiving complaints about charges and fees, the collecting agencies and/or organizations shall have to settle them within 15 days after the receipt thereof. For complicated cases which require much time for investigation and verification, they shall have to inform the involved parties thereof, but the maximum time-limit for the settlement shall not exceed 30 days after the receipt of the complaints; if the cases do not fall under their handling competence, they shall have to transfer the dossiers or report to the competent agencies for settlement and inform the involved parties thereof within 10 days after the receipt of the complaints.
b) When receiving complaints, the charge and fee-collecting agencies and organizations may request in writing the complainants to supply dossiers and documents related to the complaints; if the latter refuse to supply the dossiers and documents or if past the time-limit prescribed for the supply of dossiers and documents the latter still fail to supply them without plausible reasons, the charge and fee- collecting agencies may inform the involved parties of the reasons for their refusal to consider and settle the complaints or for their late consideration and settlement thereof, within 15 days after receiving the written refusal to supply the dossiers and documents or after the end of the time-limit for the supply of dossiers and documents.
c) When detecting through inspection any false declaration, evasion or miscalculation of charges, fees or fines and reaching conclusion thereon, the charge and fee-collecting agencies and/or organizations shall have to retrospectively collect or refund charges, fees or miscalculated fines in five years back from the date of inspection and detection of false declaration, evasion or miscalculation of charges, fees and fines; the time-limit for retrospective collection or refunding of charges, fees or fines shall not exceed 15 days from the date the conclusion or decision thereon is made by the competent body according to the provisions of law. In cases where charge and fee- collecting agencies and/or organizations fail to declare and remit the collected charges and fees into the State budget according to the provisions of law, the duration for retrospective collection of charges, fees and fines shall be counted from the date they commenced the charge and fee collection.
d) The charge and fee-collecting agencies and organizations shall have to refund the miscalculated charges, fees and/or fines to payers within 15 days after the receipt of the decision of the competent body as prescribed by law.
e) The heads of the superior bodies of the charge and fee-collecting agencies and organizations shall have to settle charge and fee-related complaints against their subordinate charge and fee-collecting agencies or organizations. The decision of the head of the agency competent to issue regulations on charge and fee collection and payment shall be the final decision on the settlement of complaints.
3. Charge and fee payers violating the charge and fee regulations shall be handled as follows:
a) Those who fail to pay or have paid insufficiently the charge and/or fee amounts prescribed by law shall not be provided with services for their work or shall not have their interests satisfied as prescribed by law. If the law requires the compulsory declaration and payment of charges and fees (registration fees) while the payers fail to comply with the regulations on procedures for charge and fee declaration and payment, they shall also be subject to warning or fine, depending on the nature and seriousness of the violation.
b) Those who evade charge and/or fee payment (failing to pay charges and/or fees for their work which require charges and/or fees or evading the implementation of the State management subject to charges and/or fees, etc) shall, apart from having to fully pay the charge and/or fee amount prescribed by law, also be subject to warning or a fine trebling the evaded charge and/or fee amount, depending on the nature and seriousness of the violation. Those who evade charges and/or fees in large amounts or have been sanctioned for administrative violations regarding charges and/or fees but repeat their violations or have committed other serious violations may be examined for penal liability according to the provisions of law.
The agencies which issue regulations on collection, payment and use of each kind of charge and/or fee shall stipulate the level of fine for every act of violation prescribed in this point.
4. The charge and fee-collecting agencies and organizations which violate the charge and fee regimes shall be handled as follows:
a) Those that have issued documents on charge and fee collection ultra vires or unlawfully, or organized the collection of charges and/or fees not in accordance with the provisions of law must immediately suspend such acts when they are detected. The entire amount of charges and fees collected wrongly must be returned to payers; if the payers are unidentified (the payers failed to produce the valid charge and/or fee payment vouchers), such amount must be fully paid into the State budget, with 100% to the central State budget; depending on the nature and seriousness of the violation, they shall also be administratively handled or examined for penal liability as prescribed by law.
Where the wrongly collected charge and/or fee amount has been paid into the State budget and enjoyed by a budget level, the finance agency of that level shall have to issue the decision to return such amount to the payers as prescribed in Circular No. 103/1998/TT-BTC of July 18, 1998 of the Finance Ministry.
b) Those that fail to comply with the regulations on charge and fee registration, declaration, payment, settlement, book-keeping, the use and keeping of vouchers related to charge and fee calculation, payment and use as prescribed in Articles 13 and 14 of Decree No. 04/1999/ND-CP and concrete guidance in this Circular shall, depending on the nature and seriousness of the violations, be subject to warning or fine according the regulations on sanctioning administrative violations in the field of taxation.
c) Those that delay the remittance of collected charges, fees and fines into the State budget as compared to the remittance deadlines stated in the notice or sanctioning decision shall, besides having to fully pay the charge, fee and fine amount as prescribed by law, also be subject to a fine equal to 0.1% (one per thousand) of the late paid amount for each day of late payment. The charge and fee- collecting agencies’ and organizations’ money deposited at treasuries, banks and/or credit institution shall be deducted for charge, fee and fine payment.
Treasuries, banks and credit institutions shall have to deduct money from the deposit accounts of charge and fee-collecting agencies and organizations for charge, fee and fine payment into the State budget under decisions of the tax agencies or competent bodies before recovering debts.
d) Those who falsely declare or evade the payment of charges and/or fees shall, besides having to fully pay the payable charge and fee amount into the State budget according to the provisions of law, also be subject to a fine one to three times the amount of falsely declared or evaded charge and/or fee; if evading the payment of charges and fees in large amount or committing other serious violations they may be examined for penal liability as prescribed by law.
5. Charge and fee-collecting officials and other individuals who violate the charge and fee regimes shall be handled as follows:
a) Those charge and fee-collecting officials who, due to their irresponsibility or wrong handling, cause damage to charge and fee payers shall have to compensate them for such damage according to the provisions of law, and, depending on the nature and seriousness of their violations, also be administratively sanctioned or examined for penal liability according to the provisions of laws.
b) Those charge and fee-collecting officials and other individuals who abuse their positions and powers to illegally use charge, fee and/or fine money or deliberately fail to handle violations, causing losses to the State shall have to refund to the State the entire amount of charge, fee and/or fine money they have illegally used, appropriated or caused loss to, as prescribed by law, and, depending on the nature and seriousness of the violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability according to the provisions of law.
c) Charge and fee-collecting officials and other individuals who abuse their positions and powers to act in complicity with or cover up the violators of the legislation on charges and fees or commit other acts of violating the provisions of Decree No. 04/1999/ND-CP of the Government on charges and fees shall, depending on the nature and seriousness of the violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability according to the provisions of law.
6. The competence to handle charge and fee-related violations is determined as follows:
a) The competence to handle the charge and fee-related administrative violations mentioned in Article 18, Decree No. 04/1999/ND-CP of the Government on charges and fees and the guidance at Point 3, this section, shall comply with the specific provisions of each charge and fee collection, payment and use regime issued by the competent agency.
b) Directors of provincial/municipal Tax Departments and sub-Departments which directly manage the charge and fee-collecting agencies and organizations are entitled to handle violations by the charge and fee-collecting agencies and organizations as defined in Article 19, Decree No. 04/1999/ND-CP and the guidance at Point 4, this section, according to the decree on sanctioning administrative violations in the field of taxation, and transfer the dossiers to the competent bodies for handling according to law cases of violation prescribed at Points 4a, 4d and 5b and 5c of this section.
The charge and fee-collecting agencies and organizations and tax agencies of all levels, when detecting violations of the legislation on charges and fees, shall have to inspect and clearly determine the acts of violations, their seriousness and causes as well as organizations’ and individuals’ responsibilities therefor and compile the dossiers thereon as prescribed. Basing themselves on the current regulations on sanctions against administrative violations in the field of taxation and on their respective competence, they shall issue sanctioning decisions or request their superior bodies or law enforcement agencies to handle according to their jurisdiction.
7. Commendation:
Charge and fee-collecting agencies and organizations as well as individuals that detect acts of violating the provisions of Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 of the Government on the State budget charges and fees shall be commended in accordance with the legislation on the Government’s regime of commendation and sanctions against administrative violations in the field of taxation.
VI. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect as of February 15, 1999, the effective date of Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 of the Government. All legal documents prescribing charges and fees under Decision No. 276/CT of July 28, 1992 of the Chairman of the Council of Ministers (now the Prime Minister) on the unified management of charges and fees and other regulations on charges and fees, which are contrary to Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 of the Government and the guidance in this Circular are all annulled.
2. The ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government and the People’s Committees of all levels shall organize and guide the performance of the following tasks by their attached agencies and units:
a) Inventorying and reviewing according to set forms prescribed in this Circular all kinds of charges and fees being collected by their respective branches or localities, then classifying and handling them as follows:
- For charges and fees set forth contrarily to the competence prescribed at Article 8, Decree No. 04/1999/ND-CP of the Government, the agencies and/or organizations which have set such charges and/or fees shall have to issue decisions to abrogate all issued legal documents. The agencies and/or organizations which are collecting charges and/or fees set ultra vires must immediately suspend the collection thereof and account the collected sum with the tax agencies directly managing them, then declare and pay the whole amounts into the State budget before June 30, 1999.
- For charges and fees set in strict accordance with the contents and competence prescribed at Article 8, Decree No. 04/1999/ND-CP, they shall continue to be applied according to the documents thereon. Where there is a need for any amendment or supplement to make them suit the reality, the collecting agencies or organizations shall send their written requests to the Finance Ministry or the provincial People’s Committee (with regard to charges and fees set under the provincial competence) for study and appropriate amendments.
- For charges and fees set in strict accordance with the competence prescribed in Article 8, Decree No. 04/1999/ND-CP, which are, however, no longer suitable to the concrete guidance in this Circular, the collecting agencies and organizations shall send their official dispatches to the Finance Ministry or the People’s Committees of provinces or centrally-run cities requesting appropriate amendments or supplements in order to ensure that as from January 1st, 2000 all types of charges and fees shall be managed in strict accordance with law. To ensue the conformity with the 1999 State budget estimate, the agencies and organizations which are collecting these types of charges and fees may manage the use of collected charges and fees according to such documents till the end of 1999 and by the end of 1999 make the final settlement of charges and fees with the tax agencies and the finance bodies of the same levels (the Finance Ministry with regard to charges and fees collected by agencies and organizations managed by the central government; the provincial/municipal Finance-Pricing Services with regard to charges and fees collected by agencies and organizations managed by the local government) to fully include them into the 1999 State budget settlement and to be used as basis for making the 2000 State budget estimate.
- All charge and fee collection, payment and use regimes issued after Decree No. 04/1999/ ND-CP must comply with the prescribed contents and competence concretely guided in this Circular.
b) Coordinating with and making suggestions to the Finance Ministry as well as the People’s Committees of provinces and centrally-run cities in studying and compiling regimes for the collection, payment and use of charges and fees collected by their respective branches or localities and defined in the charges and fees index issued together with Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 of the Government which is guided in detail by the Finance Ministry in Appendixes No. 1 and 2 issued together with this Circular.
3. The Tax Departments of the provinces and centrally-run cities shall expeditiously perform the following:
a) To propose to the provincial/municipal People’s Committees to issue directives requesting all agencies and organizations within their respective areas to declare and report on the charge and fee collection and payment situation before the issuance of this Circular.
b) To sum up the situation on charge and fee collection and payment in their respective localities, reporting thereon to the provincial/municipal People’s Committees and the Finance Ministry before June 30, 1999. The reports should make classification thereof and propose handling measures as guided at Point 2, this section.
c) To examine and settle the charges and fees already collected, remitted and used by each units from 1998 backwards and urge units to remit the payable amounts into the State budget before June 30, 1999.
d) To coordinate with concerned agencies in their localities in studying and compiling charge and fee collection, payment and use regimes, then submit them to the provincial People’s Committees for promulgation according to their competence and in accordance with the provisions of Decree No. 04/1999/ND-CP on charges and fees as well as the guidance in this Circular. To report and propose to the Finance Ministry plans for the management of the collection of all types of charges and fees set not in accordance with the competence of the provincial People’s Committee.
If any difficulties and problems arise in the course of implementation, agencies and units are requested to report in time to the Finance Ministry for study and further guidance.
 

 
THE MINISTRY OF FINANCE




Pham Van Trong
 
APPENDIX NO. 1
LIST OF APPLICABLE CHARGES
(Issued together with Circular No. 54/1999/TT-BTC of May 10, 1999 of the Finance Ministry)
ORDINAL LIST AGENCIES STIPULATING THE COLLECTION AND NUMBER PAYMENT REGIME
1 Traffic charges The Government
2 Tolls for State-managed bridges (except for - The Finance Ministry stipulates tolls
bridges built with investment by organizations for bridges managed by the Central and/or individuals for commercial purposes) Government
- Provincial People’s Committees stipulate tolls for bridges managed by local administration
3 Fares for transportation by State-managed ferries - The Finance Ministry stipulates fares
(except for ferries operating for commercial for ferries managed by the Central purposes) Government
- Provincial People’s Committees stipulate fares for ferries managed by the local administration
4 Charges for use of land-roads managed by the State - The Finance Ministry stipulates charges
(except for roads built with non-governmental for roads managed by the Central investment for commercial purposes) Government
- Provincial People’s Committees stipulatecharges for roads managed by the local administration
5 Charges for use of river/ways, bridges and ports - The Finance Ministry stipulates charges
under the State’s management for those managed by the Central Government
- Provincial People’s Committees stipulate charges for those managed by the local administration
6 Charges for use of railway infrastructure - The Finance Ministry
7 Maritime safety charges, including: - The Finance Ministry
- Tonnage charge - The Finance Ministry
- Anchoring charge - The Finance Ministry
8 Charges for flight over airspace and flight - The Finance Ministry
information regions(FIR)
9 Charge for use of public land, harbors and yards, Provincial People�s Committees water surface under the State management
- Market charges
- Ferry and yard charges
- Water surface use charge
10 Charges for ship tonnage, calls at sea ports, - The Finance Ministry river-sea ports, river ports
11 Charges for use and protection or radio - The Finance Ministry frequencies
12 Charges for medical expertise, necropsies, - The Finance Ministry expertise of antiques, documents and other demanded expertise
13 Prophylactic medicine charge - The Finance Ministry
14 Charges for epidemics prevention for human - The Finance Ministry beings, animals and plants
15 Charges for environmental protection - The Government
16 Charge for environmental impact assessment - The Finance Ministry
17 Charges for visiting scenic places, historical relics - The Finance Ministry stipulates charges
or cultural projects under the State management for properties managed by the Central  Government
- Provincial People�s Committees stipulate charges for properties managed by local  administration
18 Charges for exploitation and use of documents - The Finance Ministry managed by the State
- Charges for use of State securities equipment system
- Charges for reading petroleum documents
19 Tuition for State-run public schools - The Government
20 Charges of State-run public hospitals - The Government
 
APPENDIX NO. 2
LIST OF APPLICABLE FEES
(Issued together with Circular No. 54/1999/TT-BTC of May 10, 1999 of the Finance Ministry)
ORDINAL LIST AGENCIES STIPULATING THE NUMBER COLLECTION AND PAYMENT REGIMES
1 Registration fees The Government
2 Practice licensing fees as prescribed by law, including: The Finance Ministry
- Fees for certificates of eligibility and qualifications for
establishment of private medical or pharmaceutical establishment The Finance Ministry
- Fees for expertise and certificates of eligibility for commercial
business as prescribed in Decree No. 02/CP of January 5, 1995 The Finance Ministry
- Fees for licensing the advertising practice and activities The Finance Ministry
- Fees for licensing the building and architectural practices The Finance Ministry
- Fees for licensing the timber and other forest product processing The Finance Ministry
- Fees for licensing the securities practice and activities The Finance Ministry
- Fees for licensing the transport business The Finance Ministry
3 Fees for business registration certificates as prescribed by law The Finance Ministry
4 Fees for industrial property protection The Finance Ministry
5 Land administration fees The Finance Ministry
6 Fees for registration and certificates of the rights to house The Finance Ministry ownership and to land use, as prescribed by law; fees for change of contract on renting State-managed house
7 Fees for plant and animal protection and medical quarantine The Finance Ministry as prescribed by law
8 Fees for ports administration as prescribed by law (including The Finance Ministry sea ports, river ports, air ports)
9 Fees for registration and license plates for motorbikes, cars, The Finance Ministry ships, trains, airplanes, boats and other to be registered means as prescribed by law
10 Fees for licensing the assembly, improvement or modification The Finance Ministry of automobiles, ships, airplanes or trains as prescribed by law
11 Fees for car, ship, airplane-driving licenses and certificates as The Finance Ministry well as other licenses and certificates as prescribed by law
12 Fees for registration and granting certificates of eligibility for The Finance Ministry operation on board ships, airplanes and other means as prescribed by law
13 Fees for expertise and licensing expertise of automobiles, ships, The Finance Ministry
airplanes and other means, as well as machinery, equipment and supplies as prescribed by law
14 Fees for product, goods, equipment, supplies and raw material The Finance Ministry quality test and control as prescribed by law or as requested
15 Fees for licensing the operation in a number of State-run branches The Finance Ministry and trades as prescribed by law, including
- Fee for licensing the post and telecommunications activities
- Fee for licensing the mineral exploitation activities
- Fee for certificates of eligibility and qualifications for insurance business
- Fee for licensing the establishment of branches of foreign lawyers’ organizations in Vietnam
- Fee for licensing the scientific and technological activities
- Fee for licensing the jewelry business
16 Fee for allocation of export and/or import quotas The Finance Ministry
17 Copyright fee The Finance Ministry
18 Fee for exclusive operation in a number of branches and trades The Finance Ministry
as prescribed by law
19 Fee for administrative management at Vietnamese diplomatic The Finance Ministry representations and consulates in foreign country
20 Fee for granting of passports, laissez-passer or certificates to Viet- The Finance Ministry
namese citizens and foreigners on entry, exit or stay in Vietnam
21 Fees for cross-border travel between Vietnam and neighboring countries The Finance Ministry
22 Fees for granting permits to overseas Vietnamese to return to Vietnam The Finance Ministry
23 Fees for settling matters related to the Vietnamese nationality The Government
24 The court and legal fees The Government
25 Deed fee The Finance Ministry
26 Public notary fee The Finance Ministry
27 Fees for licensing the establishment and operation of representative The Finance Ministry
offices of foreign economic organizations in Vietnam
28 Fee for expertise as prescribed by law The Finance Ministry
29 Customs fees The Finance Ministry
- Fee for customs procedures clearance for export and/or import goods
- Fee for depositing and storing of goods in customs warehouses
- Fee for customs escort, shield of goods
- Fee for goods, luggage and transport means or transit or being carried through Vietnam
- Fee for granting customs papers; licensing services provision according to the customs� jurisdiction
30 Fees for installation of underground projects as demanded The Finance Ministry
31 Bid/auction-participation fees as demanded - The Finance Ministry stipulates fees to be collected by central agencies
- Provincial People’s Committees stipulate fees to be collected by local agencies
32 Fees for granting permit for use of explosives, detonation means, The Finance Ministry
weapons, ammunitions as prescribed by law
33 Fees for social order and safety administration The Finance Ministry
- Fee for household residence registration and management The Finance Ministry
- Fee for granting permits to foreigners working at Vietnamese The Finance Ministry
enterprises
34 Contract-signing commission (for oil and gas service...) The Finance Ministry
35 Examination fee The Finance Ministry
 

 
THE MINISTRY OF FINANCE




Pham Van Trong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 54/1999/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 53/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 41/1999/TT-BTC ngày 20/4/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ về ban hành danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 1999

Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Chính sách

văn bản mới nhất