Thông tư 40/2010/TT-BTC xác định thu nhập chịu thuế do đánh giá lại tài sản
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 40/2010/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 40/2010/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 23/03/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xem chi tiết Thông tư40/2010/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 40/2010/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH ---------------- Số: 40/2010/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------------ Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2010 |
Hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản
-----------------------------------
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản như sau:
- Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ để góp vốn được phân bổ dần vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại đem góp vốn. Việc phân bổ dần khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ vào thu nhập khác của doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại đem góp vốn được tính theo số năm còn lại được trích khấu hao của TSCĐ tại doanh nghiệp nhận vốn góp.
- Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp tính một lần vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại để điều chuyển.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất lâu dài để góp vốn, để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trường hợp bên nhận quyền quyền sử dụng đất có đưa giá trị quyền sử dụng đất vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không được trích khấu hao đối với giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ quy định thì khoản chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất tạm thời chưa phải tính thuế TNDN. Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp lại tiếp tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tiếp tục mang quyền sử dụng đất đi góp vốn cho đơn vị khác thì doanh nghiệp nhận vốn góp phải kê khai và nộp thuế TNDN.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiếp tục mang quyền sử dụng đất đi góp vốn cho đơn vị khác đối với đất được đánh giá lại khi góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì giá vốn của đất được xác định cụ thể như sau:
- Đối với đất là TSCĐ thuộc diện được trích khấu hao (đất sử dụng có thời hạn) khi chuyển nhượng giá vốn được xác định là giá trị quyền sử dụng đất còn lại (giá trị còn lại = giá trị biên bản đánh giá lại khi góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp - phần trích khấu hao đã tính vào chi phí của doanh nghiệp).
- Đối với đất là TSCĐ thuộc diện không trích khấu hao khi chuyển nhượng thì giá vốn của quyền sử dụng đất được tính theo giá trị của quyền sử dụng đất trước khi đánh giá lại để góp vốn ghi trên biên bản góp vốn, biên bản điều chuyển.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có 1.000 m2 quyền sử dụng đất lâu dài và giá đất ghi trên sổ sách kế toán là 5 tỷ đồng. Sau đó DN A có góp 1.000 m2 đất vào doanh nghiệp B để hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai bên đã thống nhất và có biên bản định giá lại quyền sử dụng đất góp vốn là 10 tỷ đồng. Như vậy khi góp vốn DN A phải có biên bản góp vốn và trong đó ghi rõ giá trị quyền sử dụng đất trước khi đánh giá lại để góp vốn là 5 tỷ đồng; giá trị đánh giá lại quyền sử dụng đất khi góp vốn là 10 tỷ đồng. Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất lâu dài để góp vốn, bên nhận quyền quyền sử dụng đất không trích khấu hao đối với giá trị quyền sử dụng đất thì khoản chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất tạm thời chưa phải tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp DN B không đưa quyền sử dụng đất này vào hoạt động SXKD mà tiếp tục chuyển nhượng cho DN C hoặc tiếp tục mang quyền sử dụng đất đi góp vốn cho DNC với giá là 12 tỷ đồng thì DN B phải kê khai và nộp thuế TNDN. Giá vốn của quyền sử dụng đất để xác định thu nhập chịu thuế được tính trừ theo giá trị quyền sử dụng đất trước khi đánh giá lại để góp vốn ghi trên biên bản góp vốn là 5 tỷ đồng.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng cho việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2009. Trường hợp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về xử lý chênh lệch do đánh giá lại tài sản khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Website Tổng cục Thuế; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCT (VT, CS). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem bản dịch TTXVN.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây