Thông tư 35/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thủ tục miễn thuế nhập khẩu đối với các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí

thuộc tính Thông tư 35/1998/TT-BTC

Thông tư 35/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thủ tục miễn thuế nhập khẩu đối với các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:35/1998/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Mộng Giao
Ngày ban hành:21/03/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Công nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 35/1998/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 35/1998/TT-BTC NGÀY 21 THÁNG 3 NĂM 1997
HƯỚNG DẪN VỀ THỦ TỤC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI CÁC
TỔ CHỨC CÁ NHÂN TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ THEO
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DẦU KHÍ

 

- Căn cứ Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 6/7/1993; Nghị định số 84/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật dầu khí;

- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/11/1996; Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam; Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;

- Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Căn cứ Hiệp định liên Chính phủ ký ngày 16/7/1991 về việc tiếp tục khai thác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu và khí ở thềm lục địa phía nam CHXHCNVN trong khuôn khổ xí nghiệp liên doanh Việt Xô "Vietsovpetro";

- Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 6158/KTTH ngày 3/12/1997 về việc miễn thuế nhập khẩu đối với các hợp đồng dầu khí;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật dầu khí như sau:

 

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

 

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí là đối tượng được miễn nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này bao gồm:

- Xí nghiệp liên doanh dầu khí được định nghĩa tại khoản 10, Điều 3 của Luật dầu khí;

- Nhà thầu được định nghĩa tại khoản 8, Điều 3 của Luật dầu khí;

2. Hàng hoá của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được miễn thuế nhập khẩu bao gồm:

- Hàng hoá nhập khẩu theo quy định tại Điều 11 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành;

- Hàng hoá nhập khẩu theo quy định tại Điều 63 của Nghị định số 12/CP của Chính phủ ngày 18/2/1997 và theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 10/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/1/1998;

- Vật tư, thiết bị, nhiên liệu nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định tại khoản 5, Điều 28 của Luật dầu khí, và quy định tại Điều 41 của Nghị định số 84/CP ngày 17/12/1996;

- Vật tư, thiết bị nhập khẩu theo phương thức "tạm nhập tái xuất" để phục vụ cho hoạt động dầu khí theo quy định tại khoản 5, Điều 28 của Luật dầu khí, và quy định tại Điều 41 của Nghị định số 84/CP ngày 17/12/1996;

- Hàng hoá tiêu dùng là thực phẩm, thuốc y tế phục vụ ngoài dàn khoan mà Việt Nam chưa sản xuất được.

3. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế, lệ phí khác (nếu có) đối với ô tô các loại nhập khẩu (trừ phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây truyền công nghệ và phương tiện vận tải dùng để đưa đón công nhân bao gồm ô tô trên 24 chỗ ngồi và phương tiện thuỷ) và phải nộp các loại thuế, lệ phí khác (nếu có) đối với các hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu nêu tại điểm 2, mục I của Thông tư này.

 

II. THỦ TỤC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU

 

Theo đề nghị của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, căn cứ vào quy mô hoạt động của từng hợp đồng dầu khí, Bộ Thương mại duyệt danh mục vật tư, thiết bị, nhiên liệu, thực phẩm và thuốc y tế các loại phục vụ ngoài giàn khoan được miễn thuế nhập khẩu cho từng hợp đồng dầu khí. Đối với hàng hoá tiêu dùng là thực phẩm và thuốc y tế các loại phải là các hàng hoá Việt Nam chưa sản xuất được và sau khi có ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành.

Căn cứ vào danh mục vật tư, thiết bị, nhiên liệu được miễn thuế nhập khẩu đã được Bộ Thương mại xét duyệt, Cục Hải quan các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi việc nhập khẩu miễn thuế của các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí.

Trường hợp các nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hoá theo sự uỷ quyền của các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí thông qua các hợp đồng dịch vụ dầu khí trên cơ sở danh mục hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu do Bộ Thương mại duyệt cho tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí thì Cục Hải quan các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi việc miễn thuế nhập khẩu như đối với các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí.

 

III. TRUY THU THUẾ NHẬP KHẨU

 

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá, vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải đã được miễn thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) nếu sử dụng vào mục đích khác không nhằm mục đích phục vụ hoạt động dầu khí hoặc nhượng bán tại Việt Nam thì phải được phép của Bộ Thương mại và phải kê khai và truy nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các loại thuế khác có liên quan trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày lý do miễn thuế thay đổi.

Đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu theo phương thức "tạm nhập tái xuất" được miễn nộp thuế nhập khẩu, trường hợp không tái xuất ra khỏi Việt Nam sau khi kết thúc hợp đồng hoặc nhượng bán tại Việt Nam phải kê khai và truy nộp thuế nhập khẩu trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày lý do miễn thuế thay đổi.

Trường hợp tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí chuyển giao ôtô được miễn thuế nhập khẩu và miễn thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo cam kết tại các hợp đồng dầu khí thì Tổng công ty dầu khí Việt Nam là đối tượng phải truy nộp thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).

Việc kê khai và truy nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) thực hiện như hướng dẫn tại Luật thuế xuất khẩu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, các văn bản pháp luật hiện hành hướng dẫn hai luật trên và Thông tư số 65/TT-TCT ngày 24/9/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cách xác định giá tính thuế nhập khẩu và giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu miễn thuế nay thay đổi lý do miễn thuế.

2. Tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí không phải truy thu thuế nhập khẩu và các loại thuế khác có liên quan đối với các trường hợp sau:

Chuyển giao vật tư, thiết bị nhập khẩu miễn thuế cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo thoả thuận trong các hợp đồng dầu khí để phục vụ cho hoạt động dầu khí.

Chuyển nhượng ôtô nhập khẩu miễn thuế cho các tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động dầu khí trong trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ quy định trong hợp đồng dầu khí. Quy định này chỉ áp dụng đối với số ôtô được miễn thuế nhập khẩu trước khi ban hành Thông tư này.

3. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí không phải truy thu thuế nhập khẩu nhưng phải nộp các loại thuế khác có liên quan đối với các trường hợp chuyển nhượng các vật tư, thiết bị được nhập khẩu miễn thuế cho các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện hoạt động dầu khí.

 

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Thông tư này áp dụng đối với các tờ khai hải quan kể từ ngày 01/01/1998. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Thông tư này thay thế cho Thông tư số 75/TC-TCT ngày 20/10/1995 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để có hướng dẫn bổ sung kịp thời.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-----
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 35/1998/TT-BTC
Hanoi, March 21, 1998
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPORT TAX EXEMPTION PROCEDURES APPLICABLE TO ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS ENGAGED IN OIL AND GAS ACTIVITIES UNDER THE LAW ON PETROLEUM
Pursuant to the Law on Petroleum adopted by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on July 6, 1993 and Decree No. 84-CP of December 17, 1996 of the Government detailing the implementation of the Law on Petroleum.
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam adopted by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on November 12, 1996; Decree No. 12-CP of February 12, 1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and Decree No. 10/1998/ND-CP of January 23, 1998 of the Government on a number of measures to encourage and guarantee foreign direct investment activities in Vietnam;
Pursuant to the Law on Import Tax and Export Tax of the Socialist Republic of Vietnam and Decree No. 54-CP of August 28, 1993 of the Government detailing the implementation of the Law on Import Tax and Export Tax;
Pursuant to the Inter-Governmental Agreement signed on July 16, 1991 on the continued geological surveys and oil and gas exploitation in the southern continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam within the framework of the Vietsovpetro joint venture enterprise;
Proceeding from the Prime Minister's direction in Official Dispatch No. 6158/KTTH of December 3, 1997 on the import tax exemption for oil and gas contracts;
The Ministry of Finance hereby provides the following guidance on the import tax exemption for organizations and individuals conducting oil and gas activities under oil and gas contracts in accordance with the Law on Petroleum:
I. SCOPE OF REGULATION
1. Organizations and individuals that conduct oil and gas activities and are eligible for import tax exemption as prescribed in this Circular include:
- Oil and gas joint ventures defined in Clause 10, Article 3 of the Law on Petroleum.
- Contractors defined in Clause 8, Article 3 of the Law on Petroleum.
2. Goods of organizations and individuals conducting oil and gas activities which are exempt from import tax include:
- Goods imported under Article 11 of the Law on Import Tax and Export Tax currently in force;
- Goods imported in accordance with Article 63 of Decree No. 12-CP of February 18, 1997 of the Government and Article 10 of Decree No. 10/1998/ND-CP of January 23 of the Government;
- Materials, equipment and fuel imported in service of oil and gas activities under Clause 5, Article 28 of the Law on Petroleum and Article 41 of Decree No. 84-CP of December 17, 1996;
- Materials and equipment imported by the mode of "temporary import for re-export" in service of oil and gas activities under Clause 5, Article 28 of the Law on Petroleum and Article 41 of Decree No. 84-CP of December 17, 1996;
- Consumer goods, being foodstuff and medicines imported in service of workers working on offshore oil rigs, which have not yet been manufactured in Vietnam.
3. Organizations and individuals conducting oil and gas activities shall have to pay import tax and other taxes and fees (if any) on imported automobiles of various kinds (except for specialized means of transport as part of the technological lines and means used for the transport of workers including automobiles of over 24 seats and waterway means) as well as other taxes and/or fees (if any) on import tax-free goods stated in Point 2, Section I of this Circular.
II. IMPORT TAX EXEMPTION PROCEDURES
Basing itself on the proposal of the Vietnam Oil and Gas Corporation (PetroVietnam) and the operational scope of each oil and gas contract, the Ministry of Trade shall approve the list of import tax-free materials, equipment, fuel, foodstuff and medicines of various kinds in service of offshore oil rig activities for each oil and gas contract. For consumer goods which are foodstuff and medicines of various kinds they must be those goods which have not yet been manufactured in Vietnam and approved by the specialized management agencies.
Basing itself on the list of import tax-free materials, equipment and fuel already approved by the Ministry of Trade, the Customs Departments of the provinces and cities directly under the Central Government shall oversee the importation of such tax-free goods by organizations and individuals conducting oil and gas activities.
In cases where subcontractors import goods under the authorization of organizations and individuals conducting oil and gas activities under oil and gas service contracts on the basis of the list of import tax-free goods approved by the Ministry of Trade for such organizations and individuals, the Customs Departments of the provinces and cities directly under the Central Government shall oversee the import tax exemption for such organizations and individuals.
III. COLLECTION OF IMPORT TAX ARREARS
1. Organizations and/or individuals that wish to use goods, materials, equipment and means of transport which are exempt from import tax and special consumption tax (if any) for any purpose other than serving the oil and gas activities or sell them in Vietnam, shall have to obtain the Trade Ministry's permission, to declare and pay import tax and special consumption tax (if any) arrears as well as other related taxes within two working days after the reason for tax exemption is altered.
For materials and equipment imported free of tax by the mode of "temporary import for re-export", if they are not re-exported out of Vietnam after the termination of the contracts or are sold in Vietnam, they must be declared for payment of import tax arrears within two working days after the reason for tax exemption is altered.
In cases where organizations and/or individuals conducting oil and gas activities transfer automobiles which are exempt from import tax and special consumption tax (if any) to the Vietnam Oil and Gas Corporation as committed in the oil and gas contracts, the Vietnam Oil and Gas Corporation shall have to pay import tax and special consumption tax (if any) arrears.
The declaration and payment of import tax and special consumption tax (if any) arrears shall comply with the guidance in the Law on Import Tax and Export Tax and the Law on Special Consumption Tax, their guiding legal documents currently in force and Circular No. 65-TC/TCT of September 24, 1996 of the Ministry of Finance guiding the determination of prices for the calculation of import tax and special consumption tax on import tax-free goods for which the tax-exemption reason is now altered.
2. Organizations and individuals conducting oil and gas activities shall not have to pay import tax and other related tax arrears in the following cases:
They transfer materials and equipment imported free of tax to the Vietnam Oil and Gas Corporation as agreed upon in the oil and gas contracts in service of oil and gas activities.
They assign automobiles imported free of tax to other organizations or individuals conducting oil and gas activities in cases where they assign the rights and obligations defined in the oil and gas contracts. This provision shall apply only to automobiles which are entitled to import tax exemption before the issuance of this Circular.
3. Organizations and individuals conducting oil and gas activities shall not have to pay import tax arrears but other related taxes in cases where they assign materials and equipment imported free of tax to other organizations or individuals for conducting oil and gas activities.
IV. IMPLEMENTATION PROVISIONS
This Circular applies to customs declarations as from January 1st, 1998. The previous provisions which are contrary to this Circular are hereby annulled.
This Circular replaces Circular No. 75-TC/TCT of October 20, 1995 of the Ministry of Finance.
If any problems arise in the course of implemen-tation, agencies are requested to report to the Ministry of Finance for timely additional guidance.
 

 
THE MINISTRY OF FINANCE
VICE MINISTER




Vu Mong Giao
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 35/1998/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất