Thông tư 288/2016/TT-BTC phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 288/2016/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 288/2016/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 15/11/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 15/11/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 288/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn; phí thẩm định nội dung chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác.
Tại Thông tư, Bộ Tài chính quy định, mức thu phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn dao động từ 1,5 triệu đồng/chương trình, vở diễn đến 05 triệu đồng/chương trình, vở diễn; trong đó, mức thu 1,5 triệu đồng/chương trình, vở diễn áp dụng với chương trình, vở diễn có độ dài đến 50 phút; 02 triệu đồng/chương trình, vở diễn với chương trình, vở diễn có độ dài từ 51 - 100 phút; 03 triệu đồng/chương trình, vở diễn với chương trình, vở diễn từ 101 - 150 phút; với chương trình, vở diễn từ 201 phút trở lên, áp mức phí 05 triệu đồng/chương trình, vở diễn.
Phí thẩm định nội dung chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác là 200.000 đồng/block thứ nhất + mức phí tăng thêm là 150.000 đồng cho mỗi block tiếp theo (mỗi block có độ dài thời gian 15 phút) với bản ghi âm; với bản ghi hình, mức thu phí là 300.000 đồng/block thứ nhất + mức phí tăng thêm là 200.000 đồng cho mỗi block tiếp theo…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
Xem chi tiết Thông tư288/2016/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 288/2016/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 288/2016/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN; PHÍ THẨM ĐỊNH NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TRÊN BĂNG, ĐĨA, PHẦN MỀM VÀ TRÊN VẬT LIỆU KHÁC
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc sân khấu; Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn; phí thẩm định nội dung chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác.
Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn; đề nghị thẩm định nội dung chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
Cục Nghệ thuật biểu diễn (thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch); các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tổ chức thu phí.
Số TT | Độ dài thời gian của một chương trình (vở diễn) biểu diễn nghệ thuật | Mức thu phí |
1 | Đến 50 phút | 1.500.000 |
2 | Từ 51 đến 100 phút | 2.000.000 |
3 | Từ 101 đến 150 phút | 3.000.000 |
4 | Từ 151 đến 200 phút | 3.500.000 |
5 | Từ 201 phút trở lên | 5.000.000 |
- Đối với bản ghi âm: 200.000 đồng/1 block thứ nhất cộng (+) mức phí tăng thêm là 150.000 đồng cho mỗi block tiếp theo (Một block có độ dài thời gian là 15 phút).
- Đối với bản ghi hình: 300.000 đồng/1 block thứ nhất cộng (+) mức phí tăng thêm là 200.000 đồng cho mỗi block tiếp theo (Một block có độ dài thời gian là 15 phút).
- Đối với bản ghi âm:
+ Ghi dưới hoặc bằng 50 bài hát, bản nhạc: 2.000.000 đồng/chương trình;
+ Ghi trên 50 bài hát, bản nhạc: 2.000.000 đồng/chương trình cộng (+) mức phí tăng thêm là 50.000 đồng/bài hát, bản nhạc. Tổng mức phí không quá 7.000.000 đồng/chương trình.
- Đối với bản ghi hình:
+ Ghi dưới hoặc bằng 50 bài hát, bản nhạc: 2.500.000 đồng/chương trình;
+ Ghi trên 50 bài hát, bản nhạc: 2.500.000 đồng/chương trình cộng (+) mức phí tăng thêm là 75.000 đồng/bài hát, bản nhạc. Tổng mức phí không quá 9.000.000 đồng/chương trình.
Miễn phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn đối với chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, đối ngoại cấp quốc gia.
Chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, đối ngoại cấp quốc gia theo quy định tại Thông tư này bao gồm: các hoạt động biểu diễn nghệ thuật nhân kỷ niệm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước, kỷ niệm ngày quốc khánh các nước tại Việt Nam; tổ chức nhân chuyến thăm của lãnh đạo cấp cao các nước đến Việt Nam; kỷ niệm ngày sinh nhật của một số lãnh tụ các nước tại Việt Nam hoặc nhân kỷ niệm sự kiện đặc biệt của nước ngoài được tổ chức tại Việt Nam.
Số tiền phí còn lại (10%), tổ chức thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE
Circular No.288/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of the Ministry of Finance on amounts, collection, payment, management and use of fees for appraisal of performance art programs; fees for appraisal of performances recorded on tapes, discs, software programs or other materials
Pursuant to the Law on fees and charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on State budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on guidelines for the Law on fees and charges;
Pursuant to the Government s Decree No. 79/2012/ND-CP of October 05, 2012, on art performances, fashion shows, model contests and beauty contests; the marketing and trade of audio and video recordings of art performances; the Government s Decree No. 15/2016/ND-CP dated March 15, 2016 on amendments to the Government s Decree No. 79/2012/ND-CP dated October 5, 2012;
Pursuant to the Government s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of the Tax Policy Department,
The Minister of Finance promulgates a Circular on amounts, collection, payment, management and use of fees for appraisal of performance art programs; fees for appraisal of performances recorded on tapes, discs, software programs or other materials.
Article 1. Scope of adjustment and subject of application
1. This Circular deals with amounts, collection, payment, management and use of fees for appraisal of performance art programs; charges for appraisal of performances recorded on tapes, discs, software programs or other materials.
2. This Circular applies to:
a) Applicants for appraisal of performance art programs; appraisal of performances recorded on tapes, discs, software programs or other materials.
b) Regulatory agencies competent to appraise performance art programs and/or appraise of performances recorded on tapes, discs, software programs or other materials.
c) Other entities in connection with collection, payment, management and use of fees for appraisal of performance art programs; fees for appraisal of performances recorded on tapes, discs, software programs or other materials.
Article 2. Payers
Any entity applying for appraisal of performance art programs; appraisal of performances recorded on tapes, discs, software programs or other materials shall pay an amount of fee as prescribed in this Circular.
Article 3. Collecting authorities
Department of Performing Arts (affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism); the Services of Culture, Sports and Tourism of provinces and central-affiliated cities shall be the collecting authorities.
Article 4. Amount
1. Amounts of fees for appraisal of performance art programs as follows:
No. | Lengthof an art performance (play) | Amount |
1 | Up to 50 minutes | 1.500.000 |
2 | From 51 up to 100 minutes | 2.000.000 |
3 | From 101 up to 150 minutes | 3.000.000 |
4 | From 151 up to 200 minutes | 3.500.000 |
5 | From 201 minutes or more | 5.000.000 |
2. Amounts of fees for appraisal of performances recorded on tapes, discs, software programs or other materials as follows:
a) The song, dance, musical and theatrical performances recorded on tapes, discs:
- With regard to audio-record: VND 200,000/first block plus (+) additional fee of VND 150,000 for each subsequent block (a block takes 15-minute duration).
- With regard to video-record: VND 300,000/first block plus (+) additional fee of VND 200,000 for each subsequent block (a block takes 15-minute duration).
b) Performances recorded on compressed tapes, hard drive, software or other materials:
- With regard to audio-record:
+ Recording less than or equal to 50 songs/tracks: VND 2,000,000 performance;
+ Recording greater than 50 songs/tracks: VND 2,000,000 plus (+) additional fee of VND 50,000 per song/track. Total fee may not exceed VND 7,000,000 per performance.
- With regard to video-record:
+ Recording less than or equal to 50 songs/tracks: VND 2,500,000 performance;
+ Recording greater than 50 songs/tracks: VND 2,500,000 plus (+) additional fee of VND 75,000 per song/track. Total fee may not exceed VND 9,000,000 per performance.
3. If performances recorded on tapes, discs, software programs or other materials or performance art programs, after being appraised, do not satisfy requirements for licenses, the paid amount fees shall not be refunded.
Article 5. Cases of exemption
Fees for appraisal of performance art programs serving national political and foreign affairs objectives shall be exempted.
Performances serving national political and foreign affairs objectives prescribed in this Circular include: art performance activities on the anniversary of establishing diplomatic relations with foreign countries, celebrates independence day of foreign countries in Vietnam; occasion of visits of senior leaders of foreign countries to Vietnam; celebrating birthdays of leaders of foreign countries in Vietnam or anniversary of special foreign events being held in Vietnam.
Article 6. Statement and payment
1. No later than every 5th, the collecting entity shall deposit the amount of fees collected last month to the account of fees pending payment to State budget opened at a State Treasury.
2. The collecting authority shall make monthly and annual statements and pay fees to State budget as prescribed in Clause 3 Article 19 and Clause 2 Article 26 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 of the Minister of Finance on guidelines for the Law on Tax administration; Law on amendments to the Law on Tax administration and the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government.
Article 7. Fee management and use
1. Each collecting authority shall pay full amount of fees collected to State budget. Expenses associated with assessment and collection of fees shall be covered as specified in the collecting agency’s estimates according to regime and limits of State budget expenditures in accordance with regulations of law.
2. The collecting entity may keep 90% of the amount collected to cover expenses associated with assessment and collection as prescribed in Clause 1 Article 4 of the Government s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on guidelines for the Law on fees and charges. The withheld amount shall be managed and used in accordance with Article 5 of Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on guidelines for the Law on fees and charges.
The remaining collected fee of 10% shall be paid to State budget according to the applicable State budget entries.
Article 8. Implementation organization
1. This Circular takes effect on January 1, 2017 and replaces Circular No. 121/2013/TT-BTC dated August 28, 2013 of the Minister of Finance on amounts, collection, payment, management and use fees for the license and control labeling applicable to tapes and Visual Discs containing performances; charges for appraisal of performances recorded on tapes, discs, software programs or other materials, Circular No. 122/2013/TT-BTC dated August 28, 2013 and Circular No. 136/2014/TT-BTC dated September 15, 2014 amendments to Circular No. 122/2013/TT-BTC dated August 28, 2013 of the Ministry of Finance on amounts, collection, payment, management and use of fees for the appraisal for screenplays, movies, art performance programs; fees for license of eligibility for trading in film production, and fees for license of setting up representative office of foreign movie establishments in Vietnam.
2. If other contents in connection with collection, payment, use of fees, receipt documents, regime of fee collection are not guided in this Circular, they shall apply responsive guidelines in the Law on fees and charges, Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on guidelines for the Law on fees and charges; Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 6, 2013 of the Minister of Finance on guidelines for the Law on Tax administration; Law on amendments to the Law on Tax administration and the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 of the Government and Circular of the Minister of Finance on printing, issuance, management and use of documents of collection of fees and charges payable to State budget and their amending documents (if any).
3. Any difficulties arising in the course of the implementation must be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
For the Minister
The Deputy Minister
Vu Thi Mai
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây