Thông tư 28/2009/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc xác nhận hạn ngạch thuế quan đối với mật ong tự nhiên nhập khẩu vào Nhật Bản theo Hiệp định giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về đối tác kinh tế

thuộc tính Thông tư 28/2009/TT-BCT

Thông tư 28/2009/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc xác nhận hạn ngạch thuế quan đối với mật ong tự nhiên nhập khẩu vào Nhật Bản theo Hiệp định giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về đối tác kinh tế
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:28/2009/TT-BCT
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Thành Biên
Ngày ban hành:28/09/2009
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ 28/2009/TT-BCT NGÀY 28 THÁNG 09 NĂM 2009

XÁC NHẬN HẠN NGẠCH THUẾ QUAN ĐỐI VỚI MẬT ONG TỰ NHIÊN NHẬP KHẨU VÀO NHẬT BẢN THEO HIỆP ĐỊNH GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN VỀ ĐỐI TÁC KINH TẾ

 

 

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế, ký ngày 25 tháng 12 năm 2008 tại Tô-ky-ô, Nhật Bản;

Bộ Công Thương quy định việc xác nhận hạn ngạch thuế quan đối với mật ong tự nhiên xuất khẩu sang Nhật Bản theo Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này điều chỉnh việc xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan đối với mật ong tự nhiên (mã HS 0409.00.00) xuất khẩu sang Nhật Bản theo Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với thương nhân xuất khẩu mật ong tự nhiên sang Nhật Bản theo Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Cơ quan xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan

Cơ quan xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan theo yêu cầu của người xuất khẩu và Vụ Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công Thương.

Điều 4. Nội dung Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan

Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan được in bằng giấy trắng, khổ A4, bằng tiếng Anh và bao gồm những thông tin tối thiểu sau:

- Số tham chiếu;

- Tên và địa chỉ của người xuất khẩu;

- Tên và địa chỉ của người nhập khẩu;

- Mô tả hàng hóa;

- Mã HS;

- Số lượng (có ghi cụ thể đơn vị đo lường)

- Hiệu lực Giấy chứng nhận Hạn ngạch thuế quan (ngày có hiệu lực/ngày hết hạn hiệu lực); và

- Xác nhận của Vụ Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương.

Mẫu Giấy chứng nhận Hạn ngạch thuế quan được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

Điều 5. Hiệu lực của Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan

Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan có hiệu lực kể từ ngày xác nhận đến ngày 31 tháng 3 tiếp theo.

Điều 6. Nguyên tắc xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan

1. Thương nhân có nhu cầu được hưởng thuế ưu đãi VJEPA của Nhật Bản dành cho Việt Nam trong hạn ngạch thuế quan đối với mật ong tự nhiên nhập khẩu vào Nhật Bản theo Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế phải nộp hồ sơ tại Bộ Công Thương để xin xác nhận.

2. Căn cứ vào lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm Nhật Bản dành cho Việt Nam như quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này và trên cơ sở ngày tiếp nhận đăng ký xin xác nhận, Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan của thương nhân xuất khẩu được xác nhận theo nguyên tắc thương nhân đăng ký trước được xem xét trước, đăng ký sau được xem xét sau. Đối với lượng mật ong tự nhiên đăng ký xuất khẩu theo hạn ngạch thuế quan vượt quá lượng hạn ngạch còn lại trong năm đó, Bộ Công Thương sẽ xác nhận theo số lượng hạn ngạch còn lại.

Điều 7. Hồ sơ đề nghị xác nhận

1. Hồ đề nghị xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan gồm:

a) Đơn đăng ký theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan;

c) Bản sao C/O Mẫu VJ có đóng dấu xác nhận của Tổ chức xác nhận C/O.

2. Trong trường hợp chưa có Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, Bản sao C/O Mẫu VJ, người đề nghị xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan có thể được nợ các chứng từ này nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày được xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan.

3. Trường hợp doanh nghiệp không nộp các giấy tờ nợ nêu tại khoản 2 điều này, Bộ Công Thương sẽ thông báo và đề nghị Nhật Bản không cấp Chứng nhận hạn ngạch thuế quan cho doanh nghiệp nhập khẩu bên Nhật Bản.

Điều 8. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận

Khi người đề nghị xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ và thực hiện một số biện pháp sau:

1. Thông báo bằng giấy biên nhận về việc sẽ xem xét xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan trong trường hợp vẫn còn hạn ngạch theo quy định tại Phụ lục 2. Thời gian xác nhận được quy định cụ thể tại Điều 9 và được ghi cụ thể trên giấy biên nhận;

2. Đề nghị bổ sung chứng từ trong trường hợp thiếu chứng từ theo quy định tại Điều 7. Sau khi người đề nghị xác nhận cung cấp đầy đủ chứng từ hợp lệ, cán bộ tiếp nhận sẽ thực hiện biện pháp nêu tại khoản 1 điều này.

3. Từ chối xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan trong trường hợp đã hết hạn ngạch theo quy định tại Phụ lục 2.

Điều 9. Xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan

1. Bộ Công Thương sẽ xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ.

2. Trường hợp không xác nhận, Bộ Công Thương có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 10. Xác nhận lại do Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan bị rách, mất, hỏng

Trong trường hợp Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, thương nhân có thể nộp đơn gửi Tổ chức xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan đề nghị xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan bản sao chứng thực của Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan gốc. Tổ chức xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan xác nhận bản sao trên cơ sở chứng từ xuất khẩu được lưu tại Tổ chức xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan và bản sao này phải mang dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” vào ô “REMARK” của Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan. Bản sao này mang ngày xác nhận của bản Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan gốc. Bản sao chứng thực này được xác nhận trong khoảng thời gian trước ngày hết hạn của Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan gốc.

Điều 11. Trả lại Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan do không thực xuất

Trường hợp thương nhân không sử dụng Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan đã đề nghị xác nhận do không thực xuất khẩu lô hàng đã xin Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan hoặc lô hàng sau khi xuất khẩu bị trả về Việt Nam, thương nhân phải trả lại Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan đã được xác nhận trước đó cho Tổ chức đã xác nhận Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan đó.

Điều 12. Công khai phân bổ hạn ngạch thuế quan trên trang thông tin của Bộ Công Thương

Thông tin về việc phân bổ hạn ngạch thuế quan đối với mật ong tự nhiên xuất khẩu sang Nhật Bản theo Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế sẽ được công khai trên trang thông tin của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.moit.gov.vn

Điều 13. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Thành Biên

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục 1

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN HẠN NGẠCH THUẾ QUAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 9 năm 2009 xác nhận hạn ngạch thuế quan đối với mật ong tự nhiên nhập khẩu vào Nhật Bản theo Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế)

 

 

AGREEMENT BETWEEN VIETNAM AND JAPAN FOR AN ECONOMIC PARTNERSHIP

TARIFF RATE QUOTA CERTIFICATE

 

EXPORTER
FULL LEGAL NAME AND ADDRESS

 

CERTIFICATE NUMBER

 

 

 

 

 

IMPORTER
FULL LEGAL NAME AND ADDRESS

 

DESCRIPTION OF GOODS

 

 

 

 

 

REMARKS

 

 

 

HS TARIFF CLASSIFICATION NUMBER

QUANTITY OF GOODS

MEASUREMENT UNIT

 

 

 

 

 

ISSUED IN

 

STAMP

 

 

 

 

 

 

VALID

 

FROM

UNTIL

 

 

 

 

 

 

 

SIGNATURE OF AUTHORITY

 

 

 

 

THIS CERTIFICATE IS NOT VALID IF EXHIBITS ERASURES, DELETIONS, CROSSING OUT OR ANY SIGN OF ALTERATION

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục 2

HẠN NGẠCH THUẾ QUAN XUẤT KHẨU MẬT ONG TỰ NHIÊN SANG NHẬT BẢN THEO HIỆP ĐỊNH VJEPA THEO CÁC NĂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 9 năm 2009 xác nhận hạn ngạch thuế quan đối với mật ong tự nhiên nhập khẩu vào Nhật Bản theo Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế)

 

Năm thứ

Khoảng thời gian áp dụng hạn ngạch

Số lượng (tấn)

Năm thứ nhất

01/10/2009 – 31/3/2010

100

Năm thứ hai

01/4/2010 – 31/3/2011

105

Năm thứ ba

01/4/2011 – 31/3/2012

110

Năm thứ tư

01/4/2012 – 31/3/2013

115

Năm thứ năm

01/4/2013 – 31/3/2014

120

Năm thứ sáu

01/4/2014 – 31/3/2015

125

Năm thứ bảy

01/4/2015 – 31/3/2016

130

Năm thứ tám

01/4/2016 – 31/3/2017

135

Năm thứ chín

01/4/2017 – 31/3/2018

140

Năm thứ mười

01/4/2018 – 31/3/2019

145

Năm thứ mười một trở đi

01/4/2019 – 31/3/2020

150

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục 3

ĐƠN ĐĂNG KÝ HẠN NGẠCH THUẾ QUAN XUẤT KHẨU MẬT ONG TỰ NHIÊN SANG NHẬT BẢN THEO HIỆP ĐỊNH VJEPA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 9 năm 2009 xác nhận hạn ngạch thuế quan đối với mật ong tự nhiên nhập khẩu vào Nhật Bản theo Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác Kinh tế)

 

TÊN THƯƠNG NHÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:

V/v đăng ký hạn ngạch thuế quan xuất khẩu mật ong tự nhiên sang Nhật Bản theo Hiệp định VJEPA

…., ngày … tháng … năm ….

 

 

Kính gửi: Vụ Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương

 

 

Căn cứ Thông tư số ……….. ngày …………….. của Bộ Công Thương

Thương nhân (ghi rõ tên tiếng Việt đầy đủ và tên viết tắt):

Giấy đăng ký kinh doanh số:

Điện thoại:                                                         Fax:

E-mail:

Địa chỉ giao dịch:

Đề nghị Vụ Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương xác nhận giấy hạn ngạch thuế quan xuất khẩu đối với mật ong tự nhiên (mã HS 0409.00.00) theo hạn ngạch thuế quan nhập khẩu vào Nhật Bản cho năm tài khoản của Nhật Bản (*) 20 … với số lượng là: ............ tấn (bằng chữ:).

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.

Chức vụ của Người đứng đầu thương nhân
(Ký tên và đóng dấu)
Tên Người đứng đầu thương nhân

 

 

Ghi chú: * Năm tài khoá của Nhật Bản bắt đầu từ 01 tháng 4 đến 31 tháng 3 của năm sau đó.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
--------------
No. 28/2009/TT-BCT
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
----------------
Hanoi, September 28, 2009
CIRCULAR
On the certification of tariff rate quotas for natural honey imported into Japan under the Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and Japan for an Economic Partnership
Pursuant to the Government’s Decree No. 189/2007/ND-CP dated December 27, 2007, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade;
Pursuant to the Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and Japan for an Economic Partnership, which was signed on December 25, 2008, in Tokyo, Japan;
The Ministry of Industry and Trade provides for the certification of tariff rate quotas for natural honey exported to Japan under the Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and Japan for an Economic Partnership as follows:
Article 1.
Scope of regulation
This Circular governs the certification of tariff rate quota certificates of natural honey (HS classification number 0409.00.00) exported to Japan under the Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and Japan for an Economic Partnership.
Article 2.
Subject of application
This Circular applies to exporters of natural honey to Japan under the Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and Japan for an Economic Partnership, competent state agencies and concerned organizations and individuals.
Article 3.
Agency certifying tariff rate quota certificates
The agency which certifies tariff rate quota certificates at the request of exporters is the Import and Export Department of the Ministry of Industry and Trade.
Article 4.
Contents of tariff rate quota certificates
Tariff rate quota certificates shall be printed in English on white A4 paper and contain at least the following details:
- Reference number;
- Name and address of exporter;
- Name and address of importer;
- Description of goods;
- HS classification number;
- Quantity of goods (stating the unit of measurement);
- Validity of the certificate (effective date/expiry date); and,
- Certification by the Import and Export Department of the Ministry of Industry and Trade.
The form of tariff rate quota certificate is provided in Appendix 1 to this Circular (not translated herein).
Article 5.
Validity of tariff rate quota certificates
A tariff rate quota certificate will be valid from the date of certification through March 31 next year.
Article 6.
Principles on certification of tariff rate quota certificates
1. Traders who wish to enjoy Japan’s VJEPA preferential tax for Vietnam under the tariff rate quotas for natural honey exported to Japan under the Agreement between the Socialist Republic of Vietnam and Japan for an Economic Partnership shall submit dossiers to the Ministry of Industry and Trade for certification.
2. Based on the annual tariff rate quotas accorded by Japan for Vietnam prescribed in Appendix 2 to this Circular and the date of receipt of the registration for certification, tariff rate quota certificates of exporters shall be certified on the first come-first served principle. For the quantity of natural honey registered for export under tariff rate quotas in excess of the remaining quotas of the year, the Ministry of Industry and Trade shall make certification according to the remaining quota volume.
Article 7.
Dossiers of application for certification
1. A dossier of application for tariff rate quota certification comprises:
a/ A registration, made according to the form provided in Appendix 3 to this Circular (not translated herein);
b/ A copy of the customs declaration already cleared from customs procedures;
c/ A copy of the C/O, form VJ, appended with a certification stamp by a C/O certifying organization.
2. If the applicant for tariff rate quota certification has not yet obtained the exported goods customs declaration already cleared from customs procedures and a copy of C/O, form VJ, he/she may submit these papers later within 15 working days after the date of certification of the tariff rate quota certificate.
3. In case enterprises fail to submit papers specified in Clause 2 of this Article, the Ministry of Industry and Trade shall notify and request Japan not to grant tariff rate quota certificates to importers in Japan.
Article 8.
Receipt of dossiers of application for certification
When an applicant for certification of a tariff rate quota certificate submits the dossier, the receiving official shall examine the dossier and perform the following jobs:
1. Issuing a receipt notifying the applicant that his/her tariff rate quota certificate will be considered and certified in case of availability of quota as prescribed in Appendix 2 to this Circular. The time limit for certification complies with Article 9 and shall be indicated in the receipt;
2. Requesting the applicant to supplement vouchers, in case the dossier is incomplete as prescribed in Article 7. After the applicant supplies adequate valid vouchers, the receiving official shall perform the job defined in Clause 1 of this Article;
3. Refusing to certify the tariff rate quota certificate, in case of unavailability of quota prescribed in Appendix 2.
Click Download to see full text

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 28/2009/TT-BCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất