Thông tư 157/2015/TT-BTC lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh

thuộc tính Thông tư 157/2015/TT-BTC

Thông tư 157/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:157/2015/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:08/10/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập cảnh

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 23/11, giảm lệ phí cấp thị thực một lần xuống còn 25 USD

Đây là nội dung tại Thông tư số 157/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 08/10/2015 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
Theo đó, từ ngày 23/11/2015, lệ phí cấp thị thực có giá trị 01 lần chính thức giảm 20 USD, từ 45 USD xuống còn 25 USD. Với thị thực có giá trị nhiều lần, mức lệ phí được chia làm 03 mức khác nhau tùy theo giá trị của từng loại thị thực, trong đó, mức lệ phí 50 USD được áp dụng đối với loại có giá trị đến 03 tháng; 95 USD với loại có giá trị trên 03 tháng đến 06 tháng và 135 USD với loại có giá trị trên 06 tháng đến 01 năm.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng bổ sung thêm một số mức lệ phí cấp thị thực và thẻ tạm trú. Cụ thể, từ ngày 23/11/2015, lệ phí cấp thẻ tạm trú đối với người nước ngoài được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực nhiều lần, ký hiệu LĐ, ĐT với thời hạn trên 01 năm và lệ phí cấp thị thực trong trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam theo diện đơn phương miễn thị thực, sau đó xuất cảnh và nhập cảnh trở lại Việt Nam trong thời gian chưa quá 30 ngày là 05 USD.
Các mức lệ phí còn lại vẫn giữ nguyên so với quy định hiện hành; trong đó, mức lệ phí 200.000 đồng được áp dụng đối với cấp mới hộ chiếu; cấp Giấy phép xuất cảnh; Giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu; 10 USD với cấp mới, cấp lại thẻ thường trú, cấp Giấy phép vào khu vực cấm, vào khu vực biên giới, Giấy phép cho công dân Lào sử dụng Giấy thông hành biên giới vào các tỉnh nội địa của Việt Nam và cấp thẻ du lịch với khách du lịch Trung Quốc đi trong tỉnh biên giới…
Riêng khách mời của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân; viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ…, được miễn nộp lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/11/2015.

Xem chi tiết Thông tư157/2015/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

Số: 157/2015/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2015

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP HỘ CHIẾU, THỊ THỰC, GIẤY TỜ VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH VÀ CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ngày 16 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH 10 ngày 28 tháng 8 năm 2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 và Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 136/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực và các loại giấy tờ cho người Việt Nam và người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam (gọi chung là lệ phí xuất nhập cảnh) do các cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng tổ chức thu tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng nộp lệ phí
Công dân Việt Nam khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng cấp hộ chiếu, giấy tờ có liên quan đến việc cấp hộ chiếu (nếu có) và người nước ngoài khi được các cơ quan này cấp thị thực; hoặc người Việt Nam và người nước ngoài khi được các cơ quan này cấp các loại giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh hoặc cư trú tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Những trường hợp được miễn nộp lệ phí
1. Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.
2. Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam, được miễn lệ phí trên cơ sở có đi có lại.
3. Người nước ngoài được miễn lệ phí thị thực theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài, hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
4. Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
5. Những người thuộc diện được miễn thu lệ phí theo quyết định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Những trường hợp được miễn thu lệ phí quy định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải đóng dấu "miễn thu lệ phí" (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.
Trường hợp người Việt Nam và người nước ngoài đã nộp lệ phí cấp hộ chiếu, giấy tờ có liên quan gắn liền việc cấp hộ chiếu và thị thực nhưng không đủ điều kiện được cấp những giấy tờ này thì cơ quan thu lệ phí thực hiện hoàn trả số tiền lệ phí đã thực nộp khi có thông báo không đủ điều kiện được cấp bằng nguồn tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh. Tiền lệ phí không được hoàn trả lại nếu đương sự từ chối không nhận kết quả xử lý hồ sơ.
Điều 4. Mức thu
1. Mức thu lệ phí xuất nhập cảnh được quy định cụ thể tại Biểu mức thu lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Lệ phí xuất nhập cảnh thu bằng Việt Nam đồng. Đối với mức thu quy định bằng đôla Mỹ (USD) thì được thu bằng USD hoặc thu bằng Việt Nam đồng trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán ngoại tệ bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền lệ phí.
Điều 5. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng
1. Cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Bộ Quốc phòng thực hiện cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về xuất cảnh, nhập cảnh hoặc cư trú, tổ chức thu lệ phí xuất nhập cảnh (dưới đây gọi chung là cơ quan thu lệ phí xuất nhập cảnh) theo quy định:
a) Niêm yết công khai tại nơi thu lệ phí về đối tượng thu, mức thu theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phải cấp biên lai thu lệ phí cho người nộp tiền (biên lai nhận tại cơ quan thuế địa phương nơi cơ quan thu đóng trụ sở chính và được quản lý, sử dụng theo chế độ hiện hành).
b) Thu tiền lệ phí bằng tiền mặt hoặc bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; mở tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp thực hiện nộp lệ phí bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. Hàng ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp phải lập bảng kê, gửi lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và quản lý theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai, nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
2. Cơ quan thu lệ phí được trích 30% (ba mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thu được trong kỳ để chi phí cho công việc thu lệ phí theo nội dung cụ thể sau:
a) Chi mua hoặc in ấn hộ chiếu, thị thực và các loại giấy tờ khác về xuất nhập cảnh; các loại biểu mẫu liên quan phục vụ cho việc thu lệ phí xuất nhập cảnh.
b) Chi mua văn phòng phẩm, công tác phí (đi lại, lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
c) Chi sửa chữa công cụ, phương tiện phục vụ cho công việc thu lệ phí.
d) Chi trả tiền công, các khoản đóng cho lao động hợp đồng (nếu có) theo chế độ quy định. Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ cho công chức, viên chức thực hiện thu lệ phí theo quy định hiện hành.
e) Chi mua sắm vật tư, công cụ, thiết bị làm việc và các khoản chi thường xuyên khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.
f) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi; mức trích lập 2 (hai) quỹ tối đa không quá 3 (ba) tháng tiền lương thực hiện trong năm của bộ phận trực tiếp thu lệ phí xuất nhập cảnh nếu số thu cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng tiền lương thực hiện trong năm nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.
g) Chi cho việc tạm giữ, trục xuất, trao trả người nước ngoài cư trú trái phép tại Việt Nam về nước.
h) Chi phí khác phục vụ công tác quản lý xuất nhập cảnh do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định.
Toàn bộ số tiền lệ phí xuất nhập cảnh được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ quy định.
Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng thực hiện điều hòa số tiền được trích (30% trên tổng số tiền thực thu được) giữa các đơn vị thu lệ phí xuất nhập cảnh thuộc nội bộ ngành để đảm bảo chi phí phục vụ cho việc thu lệ phí xuất nhập cảnh.
3. Tổng số tiền lệ phí xuất nhập cảnh thực thu được, sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều này, số còn lại (70%) nộp vào ngân sách nhà nước theo Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành. Số nộp ngân sách nhà nước được phân cấp cho các cấp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chủ tài khoản tạm giữ tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh có trách nhiệm làm thủ tục trích nộp số tiền thu lệ phí vào ngân sách nhà nước.
4. Việc lập và chấp hành dự toán thu – chi, quyết toán thu – chi tiền thu lệ phí xuất nhập cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 11 năm 2015. Thay thế Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam; Thông tư số 113/2009/TT-BTC ngày 02/6/2009, Thông tư số 97/2011/TT-BTC ngày 05/7/2011 và Thông tư số 190/2012/TT-BTC ngày 09/11/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2009/TT-BTC ngày 30/3/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban Nội chính;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu VT, CST (CST 5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




 

 

 

 


Vũ Thị Mai

BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ CẤP HỘ CHIẾU, THỊ THỰC
VÀ CÁC LOẠI GIẤY TỜ VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH VÀ CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 157/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính)

I. Mức thu đối với công dân Việt Nam.

TT

Tên lệ phí

Mức thu (Đồng)

1

Hộ chiếu:

 

+ Cấp mới

200.000

+ Cấp lại do bị hư hỏng hoặc bị mất

400.000

2

Giấy thông hành:

100.000

a)

Giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào hoặc Việt Nam - Cămpuchia:

50.000

b)

Giấy thông hành xuất nhập cảnh cho nhân viên mậu dịch, cán bộ vùng biên giới Việt Nam sang vùng biên giới của Trung Quốc:

50.000

c)

Giấy thông hành xuất nhập cảnh cho dân cư ở các xã biên giới Việt nam qua lại các xã biên giới Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam:

5.000

d)

Giấy thông hành nhập xuất cảnh cho công dân Việt nam sang công tác, du lịch các tỉnh, thành phố biên giới Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam

50.000

3

Cấp giấy phép xuất cảnh

200.000

4

Cấp công hàm xin thị thực nhập cảnh nước đến

10.000

5

Cấp công hàm xin thị thực quá cảnh nước thứ ba

5.000

6

Cấp tem AB

50.000

7

Cấp giấy xác nhận yếu tố nhân sự

100.000

Ghi chú phụ lục I:

1. Trường hợp bổ sung, sửa đổi nội dung của hộ chiếu, giấy thông hành thì thu bằng 25% mức thu tương ứng cùng loại.

2. Trẻ em đi cùng thân nhân có hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu thu bằng 25% mức thu tương ứng cùng loại.

II. Mức thu đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

TT

Tên lệ phí

Mức thu

1

Cấp thị thực có giá trị một lần

25 USD

2

Cấp thị thực có giá trị nhiều lần:

 

a)

Loại có giá trị đến 03 tháng

50 USD

b)

Loại có giá trị trên 03 tháng đến 06 tháng

95 USD

c)

Loại có giá trị trên 06 tháng đến 01 năm

135 USD

3

Chuyển ngang giá trị thị thực, thẻ tạm trú, thời hạn tạm trú còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới

5 USD

4

Cấp thẻ tạm trú:

 

a)

Có thời hạn từ 01 năm đến không quá 02 năm

145 USD

b)

Có thời hạn từ 02 năm đến không quá 05 năm

155 USD

c)

Đối với người nước ngoài được Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực nhiều lần ký hiệu LĐ, ĐT thời hạn trên 01 năm

5 USD

5

Gia hạn tạm trú

10 USD

6

Cấp mới, cấp lại thẻ thường trú

100 USD

7

Cấp giấy phép vào khu vực cấm, vào khu vực biên giới; giấy phép cho công dân Lào sử dụng giấy thông hành biên giới vào các tỉnh nội địa của Việt Nam

10 USD

8

Cấp thẻ du lịch (đối với khách du lịch Trung Quốc đi trong tỉnh biên giới)

10 USD

9

Cấp thị thực cho khách quá cảnh đường hàng không và đường biển vào thăm quan, du lịch (theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật số 47/2014/QH13)

5 USD/người

10

Cấp thị thực trong trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam theo diện đơn phương miễn thị thực, sau đó xuất cảnh và nhập cảnh trở lại Việt Nam trong thời gian chưa quá 30 ngày

5 USD

11

Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu

200.000 VNĐ

Ghi chú: Đối với trường hợp bị mất, hư hỏng các giấy tờ nêu trên phải cấp lại áp dụng mức thu như cấp mới.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 157/2015/TT-BTC datedOctober 08, 2015 of the Ministry of Finance on collecting, paying, managing the fees for issuing the passports, visas, and documents related to entry, exit, transit and residence in Vietnam

Pursuant to the Law on entry, exit, transit, and residence of foreigners in Vietnam No. 47/2014/QH13 dated June 16, 2014;

Pursuant to the Law on State budget No. 01/2002/QH11 dated December 16, 2002;

Pursuant to the Ordinance on Fees and Charges No. 38/2001/PL-UBTVQH dated August 28, 2001, the Government s Decree No. 57/2002/ND-CP dated June 03, 2002, and the Government s Decree No. 24/2006/ND-CP dated March 06, 2006 on amendments to Decree No. 57/2002/ND-CP;

Pursuant to the Government s Decree No. 136/2007/ND-CP dated August 17, 2007 on entry and exit of Vietnamese citizens and the Government s Decree No. 65/2012/ND-CP dated September 06, 2012 on amendments to Decree No. 136/2007/ND-CP;

Pursuant to the Government s Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director of the Tax Policy Department,

The Minister of Finance promulgates a Circular on collection, payment, management of fees for issuance of passports, visas, documents for entry, exit, transit, and residence in Vietnam:

Article 1. Scope of adjustment

This Circular deals with collection, payment, management of fees for issuance of passports, visas, documents for Vietnamese and foreigners to enter, exit, transit through, and reside in Vietnam (hereinafter referred to as immigration fees) collected in Vietnam by agencies affiliated to the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Public Security, and the Ministry of National Defense.

Article 2. Fee payer

Any Vietnamese citizen who submit an application to the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs, or the Ministry of National Defense for issuance of a passport or document related to issuance of the passport (if any); foreigners granted visas by such authorities; foreigners granted documents for entry, exit, transit through, or residence in Vietnam shall pay fees as prescribed by this Circular.

Article 3. Cases of fee exemptions

1. Invited guests (including their spouses and children) of Communist Party, the State, the Government, the National Assembly.

2. Employees of foreign diplomatic missions, consular offices, and representative agencies of international organizations in Vietnam, their family (spouses and children under 18) who are not Vietnamese citizens and not residing in Vietnam are exempt from immigration fees on the principle of reciprocity.

3. Foreigners exempt from visa fees under international agreements between Vietnam and other countries, or on the principle of reciprocity.

4. Foreigners entering Vietnam to provide relief or humanitarian aid for Vietnamese organizations and individuals.

5. The persons exempt from immigration fees under particular decisions of the Minister of Foreign Affairs, the Minister of Public Security, or the Minister of National Defense.

The fee-collecting agency shall append the GRATIS seal on issued documents in the aforementioned cases of fee exemption.

In case a Vietnamese citizen or foreigner has paid the fee for issuance of a passport or document associated with issuance of the passport and visa but is not eligible to be granted such documents, the fee-collecting agency shall refund the fee using the revenue from collected immigration fees when receiving a notice of ineligibility.  The fee shall not be refunded if the applicant refuses to receive the result.

Article 4. Fee rates

1. Immigration fees are specified in the attached Appendix.

2. Immigration fees shall be collected in VND. The fees collected in USD shall be collected in USD or converted from VND according to the average exchange rate on inter-bank foreign exchange market announced by the State bank of Vietnam on the collection date.

Article 5. Fee collection, payment, and management

1. Agencies of the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs, and the Ministry of National Defense assigned to issue passports, visas, immigration documents shall collect immigration fees (hereinafter referred to as fee-collecting agency) as follows:

a) Post the fee rates prescribed by this Circular where fees are collected. Issue receipts to fee payers (received at local tax authorities in the same area as the fee-collecting agency).

b) Collect fees in cash or other non-cash payment methods; open an account at the State Treasury in the same area to temporary deposit collected fees. If fees are paid as non-cash payment, accounts may be opened at commercial banks, credit institutions, and service organizations as prescribed by law. Make a statement of fees transferred to the account at the State Treasury shall be made every day or on the next working day at the latest.

c) Register, declare, transfer fees in accordance with Circular No. 156/2013/TT-BTC on guidelines for the Law on Tax administration, the Law on amendments to the law on tax administration, and the Government s Decree No. 83/2013/ND-CP.

2. The fee-collecting agency may retain 30% of the total collected fees to defray the costs of:

a) Buying, printing passports, visas, and other immigration documents; forms serving collection of immigration fees.

b) Purchase of stationery, business trip (travelling and accommodation) according to applicable standards and norms.

c) Repair of tools and equipment serving its operation.

d) Wages and contributions under employment contract (if any). Night work pays, overtime pays for fee-collecting officials and civil servants according to applicable regulations.

e) Purchase of supplies, tools, working equipment, and other regular expenses related to fee collection works.

f) Development of reward and welfare funds; the amount transfer to these funds must not exceed 3 month s wages of the fee-collecting department if the collected amount is higher than the last year’s, and equals (=) to 2 month’s wages if the collected amount is not higher than the last year’s.

g) Detention, expulsion, and repatriation of foreigners that illegally reside in Vietnam.

h) Other expenses serving immigration management decided by the Minister of Foreign Affairs, the Minister of Public Security, or the Minister of National Defense.

The retained amount must be used by the fee-collecting agency properly with legitimate documents and in accordance with regulations. Redundant amount shall be carried forward to the next year.

The Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of National Defense shall regulate the retainable amount (30% of total amount collected) among their fee-collecting units to ensure sufficient budget for collection of immigration fees.

3. The remaining 70% of collected immigration fees shall be transferred to state budget. The amount transferred to state budget shall be distributed among different levels of state budget according to the Law on State budget.

Holders of accounts for temporary deposit of immigration fees shall follow procedures to transfer the fees to state budget.

4. The making and execution of the revenue and expenditure estimate, statement of collected and spent immigration fees shall comply with Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002.

Article 6. Implementation organization

1. This Circular takes effect on November 23, 2015 and replaces Circular No. 66/2009/TT-BTC dated March 30, 2009, Circular No. 113/2009/TT-BTC dated July 02, 2009, Circular No. 97/2011/TT-BTC dated July 05, 2011, and Circular No. 190/2012/TT-BTC dated November 09, 2012.

2. Fee payers and relevant agencies are responsible for the implementation of this Circular. Difficulties that arise during the course of implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.

For the Minister

The Deputy Minister

Vu Thi Mai

  

FEES FOR ISSUANCE OF PASSPORT, VISA, DOCUMENTS RELATED TO ENTRY, EXIT, TRANSIT, AND RESIDENCE IN VIETNAM 

(Issued with Circular No. 157/2015/TT-BTC dated October 08, 2015 of the Ministry of Finance)

I. Fees paid by Vietnamese citizens.

No.

Description

Fee (VND)

1

Passport:

 

+ New issuance

200,000

+ Reissuance because of damage or loss

400,000

2

laissez-passer:

100,000

a)

Through Vietnam – Laos or Vietnam – Cambodia border

50,000

b)

For trade workers and officials in bordering areas of Vietnam to bordering areas of China.

50,000

c)

For residents of bordering communes to enter bordering communes of China that are adjacent to Vietnam.

5,000

d)

For Vietnamese citizens to enter bordering provinces/cities of individual that are adjacent to Vietnam for tourism or working.

50,000

3

Exit permit

200,000

4

Diplomatic note for issuance of entry visa

10,000

5

Diplomatic note for issuance of transit visa

5,000

6

AB stamp

50,000

7

Certification of personnel

100,000

Notes:

1. The fee for adjustment of passport/laissez-passer is 25% of the fee.

2. The fee charged on children going with their family who have passports or equivalent documents is 25% of the fee.

 

II. Fees paid by foreigners and Vietnamese citizens residing oversea.

No.

Description

Fee

1

Single-entry visa

25 USD

2

Multiple-entry visa with a duration of

 

a)

3 months

50 USD

b)

03 – 06 months

95 USD

c)

06 – 12 months

135 USD

3

Transfer of visa, temporary residence card, temporary residence period from old passport to new passport

5 USD

4

Temporary residence card with a duration of:

 

a)

01 - 02 year

145 USD

b)

02 - 05 year

155 USD

c)

Multiple-entry LD, DT visa issued by overseas diplomatic missions of Vietnam with duration longer than 01 year

5 USD

5

Extension of temporary residence period

10 USD

6

Issuance, reissuance of permanent residence card

100 USD

7

Permit to enter restricted areas, bordering areas; permit for Laos citizens to enter Vietnam’s inland provinces using laissez-passers.

10 USD

8

Tourist’s card (for Chinese tourists within bordering provinces)

10 USD

9

Visa for transit passengers by air and by sea for tourism purposes (according to Article 25 and Article 26 of Law No. 47/2014/QH13)

5 USD/person

10

Visa for foreigners eligible for unilateral visa-free entry who enters Vietnam, then exits and reenters within 30 days.

5 USD

11

Entry and exit permit for foreigners permanently residing in Vietnam without passports

200,000 VND

Notes: Fees reissuance of lost and damages documents are the same as fees for new issuance.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 157/2015/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất