Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định về giải pháp thuế cho DN
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 154/2011/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 154/2011/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 11/11/2011 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.
Theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp năm 2011.
Doanh nghiệp được miễn, giảm thuế phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được giảm thuế TNDN; trường hợp không xác định được thu nhập của các hoạt động được giảm thuế thì thu nhập để tính số thuế được giảm xác định theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hoạt động được giảm thuế với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2011.
Cũng theo Thông tư này, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho công nhân, sinh viên, học sinh thuê; doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân được giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/07/2011 đến hết ngày 31/12/2011.
Miễn thuế TNCN từ ngày 01/08/2011 đến hết ngày 31/12/2011 đối với cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần...
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 26/12/2011 và được thực hiện theo Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội.
Xem chi tiết Thông tư154/2011/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 154/2011/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH Số: 154/2011/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 101/2011/NĐ-CP NGÀY 4/11/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2011/QH13 CỦA QUỐC HỘI VỀ BAN HÀNH BỔ SUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THUẾ NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP VÀ CÁ NHÂN
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
- Số lao động làm việc nhiều nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu cao nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp sử dụng các tiêu chí nêu trên vẫn không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thì căn cứ vào tiêu chí về vốn hoặc số lao động thấp nhất của ngành nghề trong số các ngành nghề mà thực tế doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong năm 2011 theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.
- Doanh nghiệp được xếp hạng 1, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước.
- Doanh nghiệp hạng đặc biệt, theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và Quyết định số 186/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.
- Doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa và nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.
- Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp.
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động thuộc diện được giảm thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm là số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định tại khoản này được xác định căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quy định tại khoản này bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thuỷ lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân nhưng doanh nghiệp vừa thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư này và vừa thuộc diện được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với thu nhập của hoạt động kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân theo quy định tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư này thì đối với cùng một khoản thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi giảm thuế có lợi nhất.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con, để được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này cần bổ sung thêm hồ sơ để thể hiện được mối quan hệ mẹ - con và tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty con do công ty mẹ nắm giữ như: Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty con (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc Điều lệ của công ty mẹ (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc Điều lệ của công ty con (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định công ty mẹ thuộc đối tượng giảm thuế không bao gồm số lao động của công ty con.
Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh không được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được thu nhập của của các hoạt động được giảm thuế thì thu nhập để tính số thuế được giảm thuế được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động được giảm thuế với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2011.
Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện được giảm thuế theo quy định đã kê khai, nộp số thuế được giảm của quý I, quý II, quý III năm 2011 vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số thuế được giảm vào số thuế còn phải nộp quý IV năm 2011 và số chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán năm.Trường hợp chưa bù trừ hết thì doanh nghiệp có thể đề nghị được bù trừ với các loại thuế khác hoặc hoàn thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Số thuế TNDN của hoạt động được giảm thuế quý III/2011 + quý IV/2011 | = | Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được giảm thuế năm 2011 | x 2 (quý) x 50% |
4 |
+ Nếu xác định riêng được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế của các quý thuộc năm 2011 tính theo năm dương lịch thì xác định theo thực tế kê khai.
+ Nếu không xác định riêng được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế của các quý theo năm dương lịch thì xác định theo nguyên tắc chia đều cho 12 tháng (nếu hoạt động đủ 12 tháng) hoặc chia đều cho số tháng thực tế hoạt động (nếu hoạt động không đủ 12 tháng), trên cơ sở đó xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm tương ứng thời gian từ ngày 01/7/2011 đến hết ngày 31/12/2011.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm đối với thu nhập của hoạt động kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không và số thuế tính trên thu nhập của hoạt động kinh doanh khác.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế theo quy định tại Điều 1, Thông tư này thực hiện kê khai số thuế được giảm theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh nghiệp ghi bổ sung 1 dòng vào sau dòng cam đoan trong Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý hoặc Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính) như sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo Nghị quyết số 08/2011/QH13.
Đồng thời kê khai số thuế giảm vào chỉ tiêu mã số [31] trên tờ khai 01A/TNDN hoặc chỉ tiêu mã số [30] trên tờ khai 01B/TNDN, chỉ tiêu mã số [C9] trên tờ khai 03/TNDN, chỉ tiêu mã số [09] trên phụ lục miễn giảm 03-3A và đánh dấu thêm chỉ tiêu “ưu đãi khác”.
Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện việc kê khai theo quy định nhưng chưa kê khai để được giảm thuế theo quy định tại Điều 1, Thông tư này thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Quý | Số thuế tạm khai | Số được giảm 30% |
I | 200 | 60 |
II | 100 | 30 |
III | 300 | 90 |
IV | 400 | 120 |
Tổng cộng | 1.000 | 300 |
Năm quyết toán thuế | Số thuế phát sinh | Số được giảm 30% |
2011 | 1.200 | 360 |
VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho công nhân, sinh viên, học sinh thuê;
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca co công nhân.
- Giữ ổn định mức giá và có văn bản cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá cung ứng suất ăn ca như mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010 đối với hộ, cá nhân kinh doanh đã hoạt động kinh doanh từ năm 2010 trở về trước; đối với hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2011, mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010 của hộ, cá nhân kinh doanh đã hoạt động từ năm 2010 trở về trước trên cùng địa bàn.
- Niêm yết công khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ và giá cung ứng suất ăn ca tại trụ sở kinh doanh và có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất ngày 31/12/2011 để thông báo giá niêm yết đồng thời gửi Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi kinh doanh.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp phối hợp với Uỷ ban nhân dân phường, xã thực hiện rà soát các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn nếu thấy hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được giảm thuế theo Khoản 1 Điều này có văn bản cam kết giữ ổn định giá và niêm yết công khai giá (như nêu trên) thì cơ quan thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường lập danh sách các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được giảm thuế, công khai danh sách tại trụ sở Uỷ ban nhân dân phường, xã, trụ sở đội thuế và ra Thông báo về việc giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng gửi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện không đúng cam kết về giá thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không được giảm thuế.
Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân | = | Số thuế GTGT đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân | - | Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân |
Số thuế GTGT được giảm của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân | = | Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân | x | 50% |
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng (=) giá tính thuế của suất ăn ca cho công nhân bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng (10%).
Thuế GTGT được giảm | = | Số thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai của kỳ tính thuế | x | Doanh số cung ứng suất ăn ca | x | 50% |
Tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT |
Số thuế GTGT phải nộp | = | Tổng số thuế GTGT đầu ra | - | Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh của kỳ tính thuế (không bao gồm số thuế GTGT âm kỳ trước chuyển sang) |
- Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
- Có văn bản cam kết giữ ổn định mức giá cung ứng suất ăn ca như mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010 đối với doanh nghiệp đã hoạt động kinh doanh từ năm 2010 trở về trước; đối với doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2011, mức giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca đã hoạt động từ năm 2010 trở về trước trên cùng địa bàn.
- Niêm yết công khai giá cung ứng suất ăn ca tại trụ sở kinh doanh và có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thông báo giá niêm yết.
Doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được giảm thuế phải hạch toán số thuế giá trị gia tăng phải nộp được giảm vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thủ tục hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 và Phụ lục 01-7/GTGT “Biểu xác định số thuế GTGT được ưu đãi theo Nghị quyết số 08/2011/QH13” ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó:
- Mục 4 “Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%” trên Phụ lục 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC: đối với hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân đề nghị ghi rõ “Xét ưu đãi theo NQ08” tại cột 10 “Ghi chú”.
- Trên Phụ lục 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC:
+ Mục 1 “Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế”: đối với hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân đề nghị ghi rõ “Xét ưu đãi theo NQ08”.
+ Cột 11 “Ghi chú...” thuộc Mục 3 “Hàng hoá, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ”: đối với tài sản cố định sử dụng chung cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT đề nghị ghi rõ “TSCĐ xét ưu đãi theo NQ08”; đối với hàng hoá, dịch vụ (không bao gồm TSCĐ) sử dụng đồng thời cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân và SXKD hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT đề nghị ghi rõ “HHDV xét ưu đãi theo NQ08”.
- Chỉ tiêu 16 “Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được ưu đãi” trên Phụ lục 01-7/GTGT được tổng hợp vào chỉ tiêu 38 “Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước” trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công; từ kinh doanh; từ cổ tức được chia do đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp; từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân được miễn thuế, giảm thuế và kê khai, khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Chương này.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu (được trả thay cho cổ tức) trong thời gian từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012 thì cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức.
Từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2011 các tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng vẫn phải kê khai thuế nhưng tạm thời không tính thuế, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân. Đối với các cá nhân có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng), tổ chức trả thu nhập thực hiện khai thuế, khấu trừ, nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập ghi số thuế đã khấu trừ theo mức đã được miễn giảm vào chỉ tiêu [33], [34], [35] của Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 1. Anh A có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 8/2011 là 9.200.000 đồng. Anh A chỉ có giảm trừ cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm là 200.000 đồng, không có đóng góp từ thiện nhân đạo, không có giảm trừ cho người phụ thuộc.
Thu nhập tính thuế của Anh A là:
Anh A có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên anh A tạm thời chưa phải nộp thuế Thu nhập cá nhân của tháng 8/2011.
Ví dụ 2. Anh B có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 8/2011 là 21.200.000 đồng. Anh B chỉ có giảm trừ cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm là 318.000 đồng, không có đóng góp từ thiện nhân đạo, không có giảm trừ cho người phụ thuộc.
Thu nhập tính thuế của Anh B là:
Anh B có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên (đến bậc 3) của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên anh B phải nộp thuế Thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân:
Số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của Anh B được tính là:
+ Bậc 1: 5.000.000 đồng x 5% = 250.000 đồng.
+ Bậc 2: (10.000.000 đồng – 5.000.000 đ ) x 10% = 500.000 đồng.
+ Bậc 3: (16.882.000 đồng – 10.000.000 đ) x 15% = 1.032.300 đồng.
Tổng số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của anh B là 1.782.300 đồng = (250.000 + 500.000 + 1.032.300).
Từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2011 cá nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì tạm thời không phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương, tiền công.
Trường hợp cá nhân có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng) thì phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân, hộ kinh doanh kê khai số thuế còn lại sau khi đã trừ số thuế được miễn vào chỉ tiêu số [33] (số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp) của Tờ khai mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 3: Ông A thu nhập chịu thuế quý III là 22,8 triệu đồng. Ông A có 1 người phụ thuộc
Giảm trừ gia cảnh của bản thân và 01 người phụ thuộc cho quý III là:
(4 triệu đồng x 3 tháng) + (1,6 triệu đồng x 3 tháng) = 16,8 triệu đồng
Thu nhâp tính thuế quý III = 22,8 triệu đồng – 16,8 triệu đồng = 6 triệu đồng
Thu nhập tính thuế tạm tính bình quân tháng = 6 triệu đồng : 3 tháng = 2 triệu đồng (nhỏ hơn 5 triệu đồng).
Vậy Ông A có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên được tạm miễn 2/3 số thuế tạm nộp của quý III.
Số thuế tạm nộp quý III trước khi miễn giảm = (2 triệu đồng x 5% x 3 tháng) = 0,3 triệu đồng.
Số thuế được tạm miễn của Tờ khai quý III = 0,3 triệu đồng x 2/3 = 0,2 triệu đồng.
Số thuế tạm nộp của quý III sau khi miễn giảm = 0,3 triệu đồng – 0,2 triệu đồng = 0,1 triệu đồng.
Giả sử quý IV năm 2011, Ông A có doanh thu và chi phí phát sinh như quý III thì Ông A được miễn toàn bộ số thuế phải nộp của quý IV.
Nhóm cá nhân kinh doanh kê khai số thuế còn lại sau khi đã miễn thuế theo qui định tại điểm a Khoản này vào chỉ tiêu [35] (số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp) của Tờ khai mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Đối với trường hợp miễn, giảm thuế theo Khoản này, cá nhân, hộ kinh doanh phải niêm yết giá theo đúng mức giá những ngày cuối cùng của năm 2010 tại trụ sở kinh doanh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chính quyền cấp phường, xã biết. Nếu thanh tra, kiểm tra phát hiện cá nhân, hộ kinh doanh không niêm yết và thu tiền đúng giá theo niêm yết nhưng đã được giảm thuế thì ngoài việc không được giảm thuế còn bị phạt vi phạm hành chính về thuế.
Cá nhân, hộ, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải kê khai lại tờ khai. Căn cứ vào quy định tại Điểm a, b, c Khoản này, cơ quan thuế thông báo lại số thuế phải nộp của cá nhân, hộ, nhóm cá nhân kinh doanh sau khi đã trừ số thuế được miễn giảm.
Từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012, các tổ chức (Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại,...) chịu trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân tạm khấu trừ 0,05 % (giảm 50% mức thuế suất 0.1%) trên tổng giá bán chứng khoán từng lần chuyển nhượng.
Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ghi tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo mức đã được giảm vào chỉ tiêu [24] của Tờ khai mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 4: Ngày 1/9/2011 Ông A chuyển nhượng 10.000 cổ phiếu mã Z với giá chuyển nhượng là 31.000 đồng/cổ phiếu, ông A mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại Công ty chứng khoán X thì Công ty chứng khoán X có trách nhiệm khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân của ông A như sau:
Số thuế phải nộp = 10.000 x 31.000 đồng x 0,05% = 155.000 đồng
Từ ngày 01/8/2011 đến hết ngày 31/12/2012, tổ chức và cá nhân trả cổ tức cho các cá nhân đầu tư chứng khoán; góp vốn mua cổ phần doanh nghiệp (trừ cổ tức của các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng) không thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ cổ tức của cá nhân.
Tổ chức trả thu nhập ghi số thuế bằng không (= 0) vào chỉ tiêu [22] của Tờ khai mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 5: Năm 2010 Ông A mua 2 % cổ phần của Công ty cổ phần X.
Ngày 01/8/2011 Ông A thực nhận cổ tức là 100 triệu đồng thì các khoản cổ tức trên được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Số thuế được miễn | = | Thu nhập tính thuế cả năm 2011 ở bậc 1 | x | Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần | x | 5 tháng |
12 tháng |
Số thuế được giảm | = | Thu nhập tính thuế | x | 20% | x | 50% | x | 5 tháng |
12 tháng |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 26/12/2011 và được thực hiện theo Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số: 01-7/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính)
PHỤ LỤC
BIỂU XÁC ĐỊNH SỐ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐƯỢC ƯU ĐÃI
THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2011/QH13
(Kèm theo tờ khai GTGT mẫu số 01/GTGT ngày …… tháng ….. năm …….)
[01] Kỳ tính thuế: tháng ……… năm …………
[02] Tên người nộp thuế: ...................................................................................
[03] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[04] Tên đại lý thuế (nếu có): ...........................................................................
[05] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT |
Chỉ tiêu |
Mã số |
Số tiền |
1 |
Thuế GTGT đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân |
[6] |
|
2 |
Thuế GTGT đầu vào của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân ([7] = [8] + [12] + [14]) |
[7] |
|
2.1 |
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng riêng cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân |
[8] |
|
2.2 |
Tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa dịch vụ bán ra |
[9] |
|
2.3 |
Số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng chung được khấu trừ |
[10] |
|
2.4 |
Tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh thu chịu thuế GTGT. |
[11] |
|
2.5 |
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng chung được khấu trừ được phân bổ cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân ([12] = [10] x [11]) |
[12] |
|
2.6 |
Tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra |
[13] |
|
2.7 |
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng chung được phân bổ cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân |
[14] |
|
3 |
Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân phát sinh trong kỳ ([15] = [6] - [7] |
[15] |
|
4 |
Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được ưu đãi ([16] = [15] x 50%) |
[16] |
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai.
|
Ngày ….. tháng ….. năm …… |
Ghi chú Phụ lục 01-7/GTGT:
[6] Là tổng số liệu tại cột 9 của các dòng có nội dung cột 10 là “Xét ưu đãi theo NQ 08” thuộc chỉ tiêu 4 “Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10%” trên Phụ lục 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
[8] Là tổng số liệu tại cột 10 của các dòng có nội dung cột 11 là “Xét ưu đãi theo NQ 08” thuộc chỉ tiêu 1 “Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ” trên Phụ lục 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
[9] Bằng tỷ lệ (%) giữa chỉ tiêu (**) so với chỉ tiêu (*) trên Phụ lục 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
[10] Bằng tổng số liệu tại cột 10 của các dòng không có nội dung cột 11 là “TSCĐ xét ưu đãi theo NQ08” thuộc chỉ tiêu 3 “Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện được khấu trừ” trên Phụ lục 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC nhân với chỉ tiêu [9].
[11] Bằng tỷ lệ (%) giữa tổng số liệu tại cột 9 của các dòng có nội dung cột 10 là “Xét ưu đãi theo NQ08” thuộc chỉ tiêu 4 “Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10%” so với chỉ tiêu (**) trên Phụ lục 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
[13] Bằng tỷ lệ (%) giữa tổng số liệu tại cột 9 của các dòng có nội dung cột 10 là “Xét ưu đãi theo NQ08” thuộc chỉ tiêu 4 “Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10%” so với chỉ tiêu (*) trên Phụ lục 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
[14] Bằng tổng số liệu tại cột 10 của các dòng có nội dung cột 11 là “TSCĐ xét ưu đãi theo NQ08” thuộc chỉ tiêu 3 “Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện được khấu trừ” trên Phụ lục 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC nhân với chỉ tiêu [11].
Mẫu số: 25/MGT-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHỤ LỤC
MIỄN GIẢM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO
NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2011/QH13
[01] Tên người nộp thuế: ....................................................................................
[02] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03] Tên đại lý thuế (nếu có): ...............................................................................
[04] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh
(Kèm theo tờ khai quyết toán thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
[05]: Số thuế phải nộp trước khi miễn giảm: .........................................................
[06]: Số thuế được miễn cả năm đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công; từ kinh doanh của cá nhân có thu nhập tính thuế ở bậc 1 Biểu thuế lũy tiến từng phần: .....................................................................
[07]: Số thuế khoán thuế thu nhập cá nhân được giảm 50% (nếu có): ....................
[08]: Số thuế còn phải nộp sau khi miễn giảm: ......................................................
II. Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20% (Kèm theo tờ khai quyết toán thu nhập cá nhân mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
[09]: Số thuế phải nộp theo thuế suất 20% trước khi miễn giảm: ............................
[10]: Số thuế được giảm: ....................................................................................
[11]: Số thuế còn phải nộp theo thuế suất 20% sau khi miễn giảm: ........................
III. Tổ chức trả tiền lương, tiền công quyết toán thay cho cá nhân
(Kèm theo tờ khai quyết toán thu nhập cá nhân mẫu số 05A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
[12]: Tổng số thuế phải nộp của ….. (ghi tổng số cá nhân mà tổ chức chi trả quyết toán thay) cá nhân trước khi miễn giảm:
[13]: Tổng số thuế được giảm của …. (ghi tổng số cá nhân mà tổ chức chi trả quyết toán thay có thu nhập tính thuế cả năm ở bậc 1) cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
[14]: Tổng số thuế còn phải nộp sau khi miễn giảm: ..............................................
IV. Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán, từ đầu tư vốn (Kèm theo tờ khai quyết toán thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
a. Thu nhập từ đầu tư vốn:
[15]: Tổng số thuế phải khấu trừ trước khi miễn giảm: ..........................................
[16]: Tổng số thuế được miễn: ............................................................................
[17]: Tổng số thuế đã khấu trừ sau khi miễn giảm: ................................................
b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
[18]: Tổng số thuế phải khấu trừ trước khi miễn giảm: ..........................................
[19]: Tổng số thuế được giảm: ............................................................................
[20]: Tổng số thuế đã khấu trừ sau khi miễn giảm: ................................................
Tôi cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai.
|
Ngày ….. tháng ….. năm …… |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem bản dịch TTXVN.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây