Thông tư 07/1998/TT-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/CP ngày 6/2/1995 và Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29/9/1998 của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam

thuộc tính Thông tư 07/1998/TT-TCHQ

Thông tư 07/1998/TT-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/CP ngày 6/2/1995 và Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29/9/1998 của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:07/1998/TT-TCHQ
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Văn Cầm
Ngày ban hành:14/10/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 07/1998/TT-TCHQ

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 07/1998/TT-TCHQ
NGÀY 14 THÁNG 10 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH
SỐ 17/CP NGÀY 6-2-1995 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/1998/NĐ-CP
NGÀY 29-9-1998 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIÊU CHUẨN HÀNH LÝ
MIỄN THUẾ CỦA KHÁCH XUẤT, NHẬP CẢNH
TẠI CÁC CỬA KHẨU VIỆT NAM

 

Thi hành Nghị định số 17/CP ngày 6-2-1995 và Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29-9-1998 (Nghị định sửa đổi Nghị định số 17/CP) của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của hành khách xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Hành lý (bao gồm hành lý xách tay, hành lý ký gửi trước hoặc sau chuyến đi) là các vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và gia đình hoặc mục đích chuyến đi của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh và của người làm việc trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam.

Các sản phẩm mỹ nghệ làm bằng vàng bạc, kim loại quý, đá quý là đồ trang sức của người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt và vàng tiêu chuẩn quốc tế của cá nhân người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17-8-1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối và theo các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế áp dụng cho hành khách xuất cảnh, nhập cảnh có hộ chiếu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp.

Trẻ em dưới 15 tuổi có hộ chiếu riêng hoặc đi chung hộ chiếu với người lớn, chỉ được miễn thuế những vật dụng cần thiết quy định tại hàng số 4 của Danh mục tiêu chuẩn hành lý miễn thuế kèm theo Nghị định số 17/CP của Chính phủ; nếu đi chung hộ chiếu với người lớn thì không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế 300 USD.

3. Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế quy định chỉ được hưởng cho mỗi lần xuất cảnh, nhập cảnh, được áp dụng chung cho các đối tượng xuất cảnh, nhập cảnh là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, không kể số lần xuất cảnh, nhập cảnh, không kể thời gian lưu trú ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam, không được gộp chung tiêu chuẩn miễn thuế của nhiều chuyến để tính cho một lần hoặc nhiều người để tính miễn thuế cho một người.

3.1. Riêng đối với các đối tượng thường xuyên xuất cảnh, nhập cảnh (lái xe, tổ lái và nhân viên phục vụ trên máy bay, tầu hoả liên vận quốc tế, thuyền viên, các thương nhân Việt Nam, Việt kiều) ngoài những đồ dùng ghi ở hàng 1, 2, 3, 4 danh mục hành lý miễn thuế quy định tại Nghị định số 17/CP của Chính phủ, các đối tượng này mỗi tháng chỉ được miễn thuế 300 USD một lần đối với hàng hoá ghi tại hàng số 5 danh mục quy định tại Nghị định số 79/1998/NĐ-CP của Chính phủ; từ lần thứ hai trở đi trong tháng (cùng cửa khẩu) thì phải nộp đủ thuế theo luật định.

3.2. Đối với thuyền viên tàu viễn dương Việt Nam và các thuyền viên Việt Nam lao động theo hợp đồng trên tàu nước ngoài đi công tác dài ngày (từ tháng thứ hai trở đi) được tính gộp tiêu chuẩn hành lý miễn thuế mỗi tháng (30 ngày) 300 USD, mỗi năm (12 tháng) được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế không vượt quá 3.600 USD. Trường hợp thời gian công tác chưa trọn tháng thì tính theo ngày. Hải quan cửa khẩu theo dõi và quản lý đối tượng này bằng Sổ thuyền viên do Hải quan cấp hoặc hộ chiếu xuất, nhập cảnh của thuyền viên.

3.3. Đối với những người được phép xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc chứng minh thư (không có hộ chiếu) không được hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế theo các Nghị định này.

3.4. Hành lý của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/CP ngày 30-7-1994 của Chính phủ và Thông tư số 04/TTLB ngày 12-2-1996, Thông tư số 04/BS-TTLB ngày 20-10-1996 liên Bộ Thương mại - Ngoại giao - Tài chính - Tổng cục Hải quan.

3.5. Hành lý của các đối tượng khác có liên quan đến Hiệp định thoả thuận ký kết giữa Việt Nam với các nước thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định, thoả thuận đó.

4. Người có hành lý mang theo khi xuất cảnh, nhập cảnh, hành lý gửi trước, gửi sau phải làm đầy đủ thủ tục hải quan theo quy định tại các cửa khẩu hoặc các địa điểm thông quan nội địa theo quy định của Tổng cục Hải quan.

 

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1. Danh mục tiêu chuẩn hành lý miễn thuế được thực hiện như sau:

+ Hàng số 1:

- Khách xuất cảnh, nhập cảnh được mang theo người 1,5 lít rượu từ 22 độ trở lên, các định mức còn lại vẫn giữ nguyên.

Nếu khách xuất cảnh, nhập cảnh mang theo người một chai rượu có dung tích lớn hơn dung tích quy định trên, do nơi sản xuất đóng chai thì được miễn thuế chai đó. Nếu rượu đựng trong can, lọ, bình, hộp... có dung tích lớn hơn định lượng quy định phải nộp đủ các loại thuế toàn bộ số rượu đó theo luật định.

- Các loại nước khoáng, nước ngọt... (không thuộc loại đồ uống có cồn, bia) khách xuất cảnh, nhập cảnh được mang theo miễn thuế với số lượng hợp lý để sử dụng.

+ Hàng số 2:

Thuốc lá là mặt hàng Nhà nước cấm nhập khẩu, vì vậy nếu khách nhập cảnh mang vượt định lượng quy định thì phần vượt bị tịch thu.

+ Hàng số 4:

Hải quan cửa khẩu cần phân biệt hành lý xuất, nhập cảnh của khách du lịch, khách vãng lai, người đi học tập, công tác ngắn hạn với hành lý của những người đi công tác, lao động, học tập dài hạn, hết nhiệm kỳ công tác ở nước ngoài trở về hoặc từ Việt Nam đi nước ngoài. Quần áo, đồ dùng của các đối tượng này mang theo để sử dụng hoặc mang về sau thời gian sử dụng ở nước ngoài với số lượng hợp lý được xem xét để giải quyết miễn thuế cho phù hợp với mục đích chuyến đi.

+ Hàng số 5:

a) Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo hàng hoá nằm ngoài tiêu chuẩn hành lý quy định tại các hàng số 1, 2, 3, 4 của Nghị định số 17/CP (không nằm trong danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng xuất nhập khẩu có điều kiện) được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế trị giá 300 USD, nếu trị giá vượt quá 300 USD thì phần vượt phải nộp đủ thuế theo luật định và người xuất, nhập cảnh được tự chọn vật phẩm được miễn thuế hoặc nộp thuế.

b) Riêng xe ô tô và xe gắn máy, người nhập cảnh được nhập khẩu để sử dụng theo Văn bản số 343/KTTH ngày 20-1-1996 của Chính phủ hoặc văn bản khác thay văn bản này của Chính phủ được ban hành sau này, không được trừ tiêu chuẩn miễn thuế 300 USD.

2. Khách xuất cảnh, nhập cảnh có nhu cầu mang theo các vật dụng để phục vụ mục đích chuyến đi dưới hình thức tạm xuất tái - nhập, tạm nhập - tái xuất, phải khai báo đầy đủ, chính xác với Hải quan cửa khẩu và phải tái nhập hoặc tái xuất khi nhập cảnh hoặc xuất cảnh.

3. Các trường hợp khách nhập cảnh vào Việt Nam trước ngày 15-10-1998 có hành lý ký gửi cùng chuyến, gửi trước hoặc gửi sau, mà từ ngày 15-10-1998 trở đi mới đến làm thủ tục hải quan thì Hải quan cửa khẩu căn cứ vào tờ khai hành lý nhập cảnh (có khai báo hành lý gửi trước hoặc gửi sau), thời gian thị thực nhập cảnh, thời gian lập vận đơn gửi hàng, nếu trước ngày 15-10-1998 thì giải quyết tiêu chuẩn hành lý miễn thuế 500 USD theo Nghị định số 17/CP của Chính phủ. Các trường hợp tồn đọng này chỉ giải quyết đến hết ngày 31-12-1998.

 

III. XỬ LÝ VI PHẠM

 

Người xuất cảnh, nhập cảnh, nhân viên hải quan và các tổ chức, cá nhân khác có các hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định số 17/CP, Nghị định số 79/1998/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.

 

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15-10-1998.

Thông tư số 63/TCHQ-GSQL ngày 20-2-1995 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/CP ngày 6-2-2995 của Chính phủ và các văn bản liên quan đều bị bãi bỏ.

Cục trưởng, Vụ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GENERAL DEPARTMENT
OF CUSTOMS
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 07/1998/TT-TCHQ
Hanoi, October 14, 1998
 
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF DECREE No.17/CP OF FEBRUARY 6, 1995 AND DECREE No.79/1998/ND-CP OF SEPTEMBER 29, 1998 OF THE GOVERNMENT ON THE DUTY-FREE LUGGAGE LIMITS APPLICABLE TO PASSENGERS ON ENTRY OR EXIT THROUGH VIETNAMESE BORDER- GATES
In furtherance of Decree No.17/CP of February 6, 1995 and Decree No.79/1998/ND-CP of September 29, 1998 (amending Decree No.17/CP) of the Government stipulating the duty-free luggage limits applicable to passengers on entry or exit through Vietnamese border- gates, the General Department of Customs hereby provides the following guidance:
I. GENERAL PROVISIONS
1. Luggage (including hand luggage and luggage consigned before or after the trip) are articles necessary for personal and/or family daily use or for the travel of passengers on entry or exit and persons working on transport means leaving or entering Vietnam.
Fine-art articles of gold, silver, other precious metals and/or gems which are personal jewelry of individuals on entry or exit shall comply with the guiding documents of the State Bank of Vietnam.
Foreign currency(ies) in cash, Vietnam Dong in cash and gold of international standard carried by individuals on entry or exit shall comply with Decree No.63/1998/ND-CP of August 17, 1998 of the Government on foreign exchange management and the guiding documents of the State Bank of Vietnam.
2. The duty-free luggage limits shall apply to passengers on entry or exit with passports granted by the competent agency(ies) of Vietnam or foreign country(ies).
Children under 15 years old with separate passports or who are dependents of adult passport holders shall be exempt from duty for necessary articles specified in line 4 of the duty- free luggage list issued together with the Government Decree No.17/CP. Children who are dependents of adult passport holders shall not enjoy the USD 300 duty- free luggage limit.
3. The duty-free luggage limits shall be valid for each entry or exit and commonly apply to persons on entry or exit who are Vietnamese citizens, Vietnamese residing abroad or foreigners, regardless of the number of their entries or exits, the duration of their stay in foreign countries or in Vietnam; it is forbidden to aggregate the duty-free luggage limits of several entries and/or exits for a single entry or exit or the duty-free luggage limits of several persons for one person.
3. 1. Particularly, the regular entry and exit subjects (vehicle drivers, crew members, stewards and service personnel on planes and international express trains, ship crew members, Vietnamese traders and overseas Vietnamese) shall, apart from their personal effects as specified in commodity lines 1, 2. 3 and 4 of the duty-free luggage list as stipulated in the Government Decree No.17/CP, enjoy the duty-free limit of US$ 300 only once a month for commodities specified in line No.5 of the list as stipulated in the Government Decree No. 79/1998/ND-CP. From the second time in the same month (through the same border- gate), they shall have to fully pay taxes as prescribed by law.
3. 2. Crew members of Vietnamese sea-going ships and Vietnamese crew members working under contracts on board foreign ships who are on long- term work missions (counted from the second month onward) shall be entitled to aggregated duty-free luggage limits of no more than US$ 3,600 for 12 months (US$ 300 for each 30-day month) of each year. In cases where they have not yet worked for one full month, their duty-free luggage limits shall be calculated according to their working days. The border-gate customs authorities shall monitor and manage such subjects according to crew member registry books issued by customs authorities or crew members entry/exit passports.
3.3. Persons who are permitted to leave or enter the country with laissez-passers or identity cards (without passports) shall not be entitled to duty-free luggage limits as provided for in this Decree.
3.4. The luggage of the subjects enjoying diplomatic privileges and immunities shall comply with the stipulations of the Government Decree No. 74-CP of July 30, 1994 and Joint Circulars No.04/TTLB of February 12, 1996 and No. 04BS/TTLB of October 20, 1996 of the Ministry of Trade, the Ministry for Foreign Affairs, the Ministry of Finance and the General Department of Customs.
3.5. The other subjects' luggage relating to the treaties and/or agreements signed between Vietnam and foreign countries shall comply with such treaties and/or agreements.
4. Persons carrying luggage upon entry and exit, or sending luggage before or after their trips shall have to complete the prescribed customs procedures at the border- gates or the domestic customs clearance places in accordance with the General Department of Customs' regulations.
II. SPECIFIC PROVISIONS
1. The list of duty-free luggage limits shall apply as follows:
+ Commodity line 1:
- A passenger on entry or exit is allowed to carry l.5 liters of liquor with an alcoholic strength of 22o or higher, the other limits are unchanged.
A liquor bottle of a volume exceeding the above-prescribed limit shall be exempt from import duty, provided that such liquor was bottled by the producer.
If such liquor is stored in can, pot, jar, case... the excess volume shall be taxed as prescribed by law.
- Passengers are allowed to carry free of duty mineral water and/or beverages (excluding alcoholic drinks and beer) in a reasonable volume for use.
+ Commodity line 2:
As cigarette is a commodity item banned from import by the State, passenger carrying cigarettes on entry in a quantity exceeding the prescribed limit shall have the excess quantity confiscated.
+ Commodity line 3:
The border-gate customs authorities shall have to distinguish the export or import luggage of tourists, travelers, persons on short-term study or working missions from those of persons on long-term working missions, labor contracts or study term, who return home after finishing their working, labor or study terms or leave the country therefor. Such persons' clothes and personal effects, which are carried for use in foreign countries or brought into Vietnam after their use in foreign countries in reasonable quantities shall be considered for tax exemption depending on the purposes of the trips
+ Commodity line 4:
a) A person on entry or exit, who carries commodities beyond the duty-free luggage limits as stipulated in commodity lines 1, 2, 3 and 4 in Decree No. 17-CP (not on the list of goods banned from export and/or import or list of goods subject to conditional export and/or import), shall enjoy a duty-free luggage limit valued at US$ 300; if his/her luggage's value exceeds US$ 300, he/she shall have to fully pay taxes for the excess value as prescribed by law and in such cases he/she shall be free to choose the duty-free or taxable articles.
b) Particularly, automobiles and motorcycles, which have been imported by the entry passengers for use according to the Government's Document No.343/KTTH of January 20, 1996 and other documents issued later to replace such Document, shall not be entitled to the US$ 300 duty free limit.
2. Entry or exit passengers who wish to carry personal effects for the purposes of their trips in form of import for re-export or export for re-import shall have to fully and accurately declare these effects to the border-gate customs authorities and re-import or re-export their upon the entries or exits.
3. For passengers who entered Vietnam before October 15, 1998 and have their luggage (accompanied or unaccompanied) sent before or after their trips, if they fill the customs procedures after October 15, 1998, the border-gate customs authorities shall, basing themselves on the entry luggage declarations (which have clearly stated that the luggage is sent before or after the trips) , the date of granting entry visas and the date of making the bills of lading, shall enjoy the duty-free luggage limits of US$ 500 according to Decree No.17/CP, provided these dates are prior to October 15, 1998. These
unsettled cases shall be handled only till the end of December 31, 1998.
III. HANDLING OF VIOLATIONS
Persons on entry or exit, customs officers and other organizations and individuals that commit acts violating stipulations in Decree No.17/CP and Decree No.79/1998/ND-CP of the Government and this guiding document shall, depending on the seriousness of the violations, be administratively sanctioned or examined for penal liability according to current legislation.
IV. IMPLEMENTATION PROVISIONS:
This Circular takes effect from October 15, 1998.
Circular No.63/TCHQ-GSQL of February 20, 1995 of the General Department of Customs guiding the implementation of the Government Decree No.17/CP of February 6, 1995 and the relevant documents are now annulled.
The directors of the departments and sections attached to the General Department of Customs, the directors of the provincial/municipal Customs Departments and the Principal of the Customs College shall have to organize the implementation of this Circular.
 

 
FOR THE GENERAL DIRECTOR OF CUSTOMS
DEPUTY GENERAL OF DIRECTOR




Nguyen Van Cam

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 07/1998/TT-TCHQ DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất