Quyết định 84/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển và lệ phí đăng ký tàu biển, cấp bằng, chứng chỉ liên quan đến hoạt động tàu biển và công bố cảng biển

thuộc tính Quyết định 84/2005/QĐ-BTC

Quyết định 84/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển và lệ phí đăng ký tàu biển, cấp bằng, chứng chỉ liên quan đến hoạt động tàu biển và công bố cảng biển
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:84/2005/QĐ-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:28/11/2005
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Hàng hải

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Phí đăng ký, cấp bằng, mua bán tàu biển - Ngày 28/11/2005, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 84/2005/QĐ-BTC về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển và lệ phí đăng ký tàu biển, cấp bằng, chứng chỉ liên quan đến hoạt động tàu biển và công bố cảng biển. Theo đó, đăng ký lần đầu hoặc tái đăng ký tàu có tổng dung tích đăng ký dưới 500 GT, mức thu tối thiểu không dưới 300.000/GT-lần... Đăng ký có thời hạn, đăng ký tạm thời bằng 30% mức thu đăng ký chính thức... Cấp lại đối với các loại giấy tờ về đăng ký tàu biển do mất bằng 10% mức thu đăng ký chính thức, Thay đổi đăng ký (do thay đổi về thông số kỹ thuật hoặc đăng ký cũ, rách): 5%... Phí thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển để sử dụng: 1.000.000 đồng/tầu, để phá dỡ: 500.000 đồng... Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 70% trên tổng số tiền thu về phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định84/2005/QĐ-BTC tại đây

tải Quyết định 84/2005/QĐ-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 84/2005/QĐ-BTC NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2005 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ MUA, BÁN TÀU BIỂN VÀ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN, CẤP BẰNG, CHỨNG CHỈ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÀU BIỂN VÀ CÔNG BỐ CẢNG BIỂN

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30/6/1990;

Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đăng ký tầu biển và thuyền viên và Nghị định số 23/2001/NĐ-CP ngày 30/5/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đăng ký tầu biển và thuyền viên ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 23/8/1997;

Căn cứ Nghị định số 99/1998/NĐ-CP ngày 28/11/1998 của Chính phủ về quản lý mua, bán tàu biển;

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Triển khai thực hiện Công ước quốc tế về Trách nhiệm dân sự đối với các thiệt hại do ô nhiễm dầu 1969 được sửa đổi tại Nghị định thư năm 1992 (Công ước CLC 1992);

Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải (tại Công văn số 3829/BGTVT-TC ngày 23/6/2005);

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu phí thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển và lệ phí đăng ký tàu biển, cấp bằng, chứng chỉ liên quan đến hoạt động tàu biển và công bố cảng biển.
Điều 2.
1. Các chủ sở hữu tàu biển (tàu thương mại, tàu dịch vụ, tàu công vụ, tàu nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, tàu thể thao và vui chơi giải trí), các chủ quản lý cảng biển và những thuyền viên làm việc trên tàu phải nộp phí, lệ phí theo mức thu quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Quyết định này khi được cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải phục vụ các công việc sau đây:
a) Cấp đăng ký tàu biển;
b) Cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện;
c) Thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển;
d) Kiểm tra và công bố bến, cảng (sau khi chủ đầu tư đã hoàn thành xây dựng cảng theo dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải thực hiện công bố mở bến, khu chuyển tải, cảng theo quy định của pháp luật về hàng hải);
đ) Cấp chứng chỉ xác nhận việc tham gia bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính khác về trách nhiệm dân sự chủ tàu (các tàu chở dầu dạng xô từ 2.000 tấn trở lên) đối với thiệt hại do ô nhiễm dầu theo Công ước CLC 1992.
2. Quyết định này không áp dụng đối với các tàu cá thuộc ngành Thuỷ sản, tàu chuyên dùng vào mục đích quân sự, an ninh thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và thuyền viên làm việc trên các tàu đó.
Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải thực hiện các công việc nêu tại khoản 1, Điều 2 của Quyết định này có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo quy định tại Quyết định này (dưới đây gọi chung là cơ quan thu phí, lệ phí).
Điều 4. Phí, lệ phí quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
1. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 70% (bảy mươi phần trăm) trên tổng số tiền thu về phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí theo nội dung chi quy định tại điểm 4-b, mục C, phần III của Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
2. Tổng số tiền phí, lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, số còn lại (30%) cơ quan thu phí, lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương) theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 5.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Thông tư số 115 TC/GTBĐ ngày 16/12/1994 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý và sử dụng nguồn thu lệ phí đăng ký tàu biển và thuyền viên.
3. Các vấn đề khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Trương Chí Trung

 


BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ MUA, BÁN TÀU BIỂN VÀ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN, CẤP BẰNG, CHỨNG CHỈ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÀU BIỂN VÀ CÔNG BỐ CẢNG BIỂN

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 84/2005/QĐ-BTC ngày 28/11/2005
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

STT

Tên phí, lệ phí

Đơn vị tính

Mức thu

(đồng)

1

Lệ phí đăng ký tàu biển

a)

Đăng ký lần đầu hoặc tái đăng ký (đăng ký chính thức):

 

- Tàu có tổng dung tích đăng ký dưới 500 GT

GT-lần

3.000

Mức thu tối thiểu không dưới 300.000

 

- Tàu có dung tích đăng ký từ 501 đến 1.600 GT

GT-lần

2.500

 

- Tàu có dung tích đăng ký từ 1.601 đến 3.000 GT

GT-lần

2.000

 

- Tàu có dung tích đăng ký từ 3.001 GT trở lên

GT-lần

1.500

b)

Đăng ký có thời hạn, đăng ký tạm thời

30% mức thu đăng ký chính thức

c)

Cấp lại đối với các loại giấy tờ về đăng ký tàu biển:

 

- Cấp lại (do mất)

10% mức thu đăng ký chính thức

 

- Thay đổi đăng ký (do thay đổi về thông số kỹ thuật hoặc đăng ký cũ, rách)

5% mức thu đăng ký chính thức

2

Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện

a)

Đăng ký vào sổ danh bạ thuyền viên

Lần/sổ

40.000

b)

Cấp giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu

Lần

100.000

c)

Cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (kể cả các loại giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt, GOC, ROC và các giấy chứng nhận khác)

Giấy

50.000

d)

Cấp mới, cấp lại hộ chiếu

Hộ chiếu

150.000

đ)

Cấp mới, cấp lại sổ thuyền viên

Sổ

150.000

e)

Cấp mới, cấp lại sổ ghi nhận huấn luyện

Sổ

100.000

g)

Thay đổi chức danh thuyền viên

Lần/sổ

50.000

h)

Xác nhận các loại nhật ký hàng hải

Sổ/lượt

10.000

3

Phí thẩm định hồ sơ mua, bán tàu biển

a)

Tàu để sử dụng

Tàu

1.000.000

b)

Tàu để phá dỡ

Tàu

500.000

4

Lệ phí kiểm tra và công bố bến, cảng

Lần

1.000.000

5

Lệ phí cấp chứng chỉ (xác nhận việc tham gia bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính khác về trách nhiệm dân sự chủ tàu đối với thiệt hại do ô nhiễm dầu theo Công ước CLC 1992)

Lần

100.000

Ghi chú: Tàu biển không ghi GT, được quy đổi như sau:

- Tàu thuỷ chở hàng: 1,5 tấn trọng tải đăng ký tính bằng 01 GT.

- Tàu kéo, tàu đẩy:         01 HP (KW) tính bằng 0,5 GT.

- Sà lan: 01 tấn trọng tải đăng ký tính bằng 01 GT.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 84/2005/QD-BTC

Hanoi, November 28, 2005

 

DECISION

PROVIDING THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF CHARGES FOR THE APPRAISAL OF SEA-GOING SHIP PURCHASE AND SALE DOSSIERS AND FEES FOR THE REGISTRATION OF SEA-GOING SHIPS, GRANT OF DIPLOMAS OR CERTIFICATES RELATED TO SEA-GOING SHIP ACTIVITIES, AND ANNOUNCEMENT OF SEAPORTS

THE MINISTER OF FINANCE

Pursuant to the August 28, 2001 Ordinance on Charges and Fees and the Government's Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;

Pursuant to the June 30, 1990 Maritime Code of Vietnam;

Pursuant to the Government's Decree No. 91/CP of August 23, 1997, promulgating the Regulation on registration of sea-going ships and crewmen, and Decree No. 23/2001/ND-CP of May 30, 2001, amending and supplementing a number of articles of the Regulation on registration of sea-going ships and crewmen, promulgated together with Decree No. 91/CP of August 23, 1997;

Pursuant to the Government's Decree No. 99/1998/ND-CP of November 28, 1998, on the management of sea-going ship purchase and sale;

Pursuant to the Government's Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

In implementation of the 1969 International Convention on Civil Liability for Oil Pollution Damage, which was amended in the Protocol of 1992 (the 1992 CLC Convention);

After obtaining the Transport Ministry's opinions (in Official Letter No. 3829/BGTVT-TC of June 23, 2005);

At the proposal of the Director of the Tax Policy Department,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Table of charges for the appraisal of sea-going ship purchase and sale dossiers and fees for the registration of sea-going ships, grant of diplomas or certificates related to sea-going ship activities, and announcement of seaports.

Article 2.-

1. Owners of sea-going ships (commercial ships, service ships, public-duty ships, ships for scientific and technical research, ships for sport and recreation activities), seaport managers and crewmen onboard must pay charges and fees at the rates set in the Table enclosed with this Decision when they have the following jobs performed by maritime state management agencies:

a/ Grant of sea-going ship registrations;

b/ Grant of diplomas or certificates for operation on various means;

c/ Appraisal of sea-going ship purchase and sale dossiers;

d/ Inspection and announcement of wharves and ports (after investors have completed port construction under projects approved by competent agencies and after maritime state management agencies announce the opening of wharves, transshipment areas or ports according to the provisions of maritime law);

e/ Grant of certificates of insurance or other financial safety maintenance on civil liability of owners of ships (ships carrying oil in bulk of 2,000 tons or more) for oil pollution damage under the 1992 CLC Convention.

2. This Decision does not apply to fishing ships managed by the fisheries sector, special-use ships for military and security purposes managed by the Defense Ministry or the Public Security Ministry, and crewmen working onboard such ships.

Article 3.- Maritime state management agencies which perform the jobs specified in Clause 1, Article 2 of this Decision shall collect, remit, manage and use charges and fees according to the provisions of this Decision (hereinafter collectively referred to as charge and fee-collecting agencies).

Article 4.- Charges and fees provided for in this Decision constitute a state budget revenue, which shall be managed and used as follows:

1. Charge and fee-collecting agencies may deduct 70% (seventy percent) of the total collected charge and fee amounts to cover charge and fee collection expenses specified at Point 4-b, Section C, Part III of the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the implementation of the provisions of ordinance on charges and fees;

2. Charge and fee-collecting agencies must remit the remainder (30%) of the total actually collected charge and fee amounts (after subtracting the amounts deducted at the percentage set in Clause 1 of this Article) into the state budget (central budget) according to corresponding chapters, clauses, items and sub-items of the current State Budget Index.

Article 5.-

1. This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

2. To annul the Finance Ministry's Circular No. 115 TC/GTBD of December 16, 1994, providing the regime on management and use of fees for the registration of sea-going ships and crewmen.

3. Other matters related to charge and fee collection, remittance, management and use, charge and fee collection documents, and publicity of the charge and fee collection regime which are not mentioned in this Decision shall comply with the guidance in the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the implementation of the provisions of law on charges and fees.

4. Agencies, organizations and individuals should promptly report any problems arising in the course of implementation to the Finance Ministry for study and additional guidance.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

TABLE

OF CHARGES FOR THE APPRAISAL OF SEA-GOING SHIP PURCHASE AND SALE DOSSIERS AND FEES FOR THE REGISTRATION OF SEA-GOING SHIPS, GRANT OF DIPLOMAS OR CERTIFICATES RELATED TO SEA-GOING SHIP ACTIVITIES, AND ANNOUNCEMENT OF SEAPORTS
(Issued together with the Finance Minister's Decision No. 84/2005/QD-BTC of November 28, 2005)

No.

Charges and fees

Unit of calculation

Rate (VND)

1

Charges for the registration of sea-going ships

a/

First-time registration or re-registration (official registration):

 

- Ships of a total registered tonnage of under 500 GT

GT-time

3,000

 

 

The minimum rate is VND 300,000

 

- Ships of a registered tonnage of between 501 and 1,600 GT

GT-time

2,500

 

- Ships of a registered tonnage of between 1,601 and 3,000 GT

GT-time

2,000

 

- Ships of a registered tonnage of 3,001 GT or more

GT-time

1,500

b/

Registration for a definite term or temporary registration

30% of the rate for official registration

c/

Re-grant of papers related to the registration of sea-going ships:

 

- Re-grant (due to loss)

10% of the rate for official registration

 

- Change of registrations (due to changes in technical specifications or due to old or torn registration papers)

5% of the rate for official registration

2

Fees for the grant of diplomas or certificates for operation on various means

a/

Registration in crewmen's books

Time/book

40,000

b/

Grant of minimum safety complement certificates

Time

100,000

c/

Grant of professional qualification certificates (including special training certificates, GOC, ROC and other certificates)

Certificate

50,000

d/

Grant or re-grant of passports

Passport

150,000

e/

Grant or re-grant of crewmen's books

Book

150,000

f/

Grant or re-grant of training records

Book

100,000

g/

Change of crewmen's titles

Time/book

50,000

h/

Certification of maritime diaries of all kinds

Book/time

10,000

3

Charges for the appraisal of sea-going ships purchase and sale dossiers

a/

Ships for use

Ship

1,000,000

b/

Ships for dismantlement

Ship

500,000

4

Fees for the inspection and announcement of wharves and ports

Time

1,000,000

5

Fees for the grant of certificates (of insurance or other financial safety maintenance regarding ship owners' civil liability for oil pollution damage under the 1992 CLC Convention)

Time

100,000

Notes: For sea-going ships without GT indication, the conversion is as follows:

- For cargo ships: 1.5 tons of registered tonnage shall be treated as 01 GT

- For towing or pulling vessels: 01 HP (KW) shall be treated as 0.5 GT

- For barges: 01 ton of registered tonnage shall be treated as 01 GT.-

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 84/2005/QD-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe