Quyết định 205/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Cửa hàng kinh doanh miễn thuế

thuộc tính Quyết định 205/1998/QĐ-TTg

Quyết định 205/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Cửa hàng kinh doanh miễn thuế
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:205/1998/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:19/10/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 205/1998/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 205 /1998/QĐ-TTG
NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 1998 BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CỬA HÀNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Nhằm tăng cường quản lý hoạt động của Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.

 

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 195/TTg ngày 08 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

 

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

 

CHÍNH PHỦ

 

 

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ

VỀ CỬA HÀNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 10 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)

 

Điều 1. Quy định chung

1. Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây gọi tắt là Cửa hàng miễn thuế) là Cửa hàng bán hàng cho khách xuất, nhập cảnh và các đối tượng khác theo quy định tại Quy chế này.

2. Hàng nhập khẩu để bán tại Cửa hàng miễn thuế được miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt, miễn thuế giá trị gia tăng.

Hàng hóa nhập khẩu để bán tại Cửa hàng miễn thuế nếu được Bộ Thương mại cho phép đưa vào bán ở thị trường nội địa thì phải nộp thuế theo đúng quy định.

3. Hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của Cửa hàng miễn thuế chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan Việt Nam, Bộ Thương mại và của Bộ Tài chính.

4. Ngoại tệ dùng trong giao dịch tại Cửa hàng miễn thuế là ngoại tệ tự do chuyển đổi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

5. Ưu tiên cho các doanh nghiệp trong nước tham gia hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.

 

Điều 2. Điều kiện để hoạt động Cửa hàng miễn thuế

Các doanh nghiệp muốn mở Cửa hàng miễn thuế phải đăng ký kinh doanh và chỉ được hoạt động khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Bộ Thương mại cấp.

Việc mở và hoạt động của Cửa hàng miễn thuế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

 

Điều 3. Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế

1. Điều kiện để doanh nghiệp được xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế gồm :

a) Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có trụ sở chính hoạt động tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu quốc tế (sân bay, cảng biển, đường sắt, đường bộ).

b) Có đủ điều kiện về vốn, cơ sở vật chất bao gồm hệ thống cửa hàng, kho hàng đúng tiêu chuẩn, thuận tiện cho việc bán hàng và kiểm tra, kiểm soát của Hải quan.

c) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ để quản lý, bán hàng miễn thuế.

2. Nếu hội đủ các điều kiện ghi tại khoản 1 Điều này và có nhu cầu mở Cửa hàng miễn thuế thì tổ chức, cá nhân gửi đơn và hồ sơ đến Bộ Thương mại, nếu là cửa hàng có vốn đầu tư nước ngoài thì gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế.

Hồ sơ: Gồm:

- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế;

- Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập doanh nghiệp;

- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.

- Văn bản chấp thuận vị trí đặt Cửa hàng miễn thuế;

- Đề án hợp tác, liên doanh với phía nước ngoài (nếu có).

3. Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với Cửa hàng có vốn đầu tư nước ngoài) chịu trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế theo Quy chế này.

 

Điều 4. Vị trí đặt Cửa hàng miễn thuế

1. Khu cách ly nhà ga đi của các sân bay quốc tế, các cảng biển quốc tế, các cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường sắt để phục vụ khách xuất cảnh và khách quá cảnh (bao gồm cả người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển xuất cảnh).

2. Trên các chuyến bay quốc tế của các hãng Hàng không Việt Nam, của các hãng Hàng không được thành lập theo pháp luật Việt Nam, được bán hàng miễn thuế phục vụ hành khách trên máy bay và phi hành đoàn.

3. Việc mở Cửa hàng miễn thuế phục vụ khách nhập cảnh (bao gồm cả phi hành đoàn và tiếp viên trên các chuyến bay quốc tế) tại một số sân bay quốc tế; mở Cửa hàng miễn thuế trong nội thành (Downtown Duty Free Shop) phục vụ các đối tượng chờ xuất cảnh và mở Cửa hàng miễn thuế phục vụ các đối tượng ngoại giao thuộc Nghị định số 73/CP ngày 30 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, do Thủ tướng quyết định theo đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành liên quan.

4. Vị trí cụ thể của Cửa hàng miễn thuế nêu tại khoản 3 của Điều này phải được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ, ngành chủ quản chấp thuận; vị trí đặt kho chuyên dùng cho hàng miễn thuế phải được Hải quan tỉnh, thành phố chấp thuận và phải chịu sự giám sát trực tiếp của Hải quan.

5. Cửa hàng miễn thuế tại sân bay quốc tế, cảng biển quốc tế được mở quầy bán hàng phục vụ tại chỗ cho khách chờ xuất cảnh, thuyền viên trên tầu đang neo đậu tại cảng. Tổng cục Hải quan phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động này.

 

Điều 5. Hàng hóa bán tại Cửa hàng miễn thuế

1. Hàng hóa kinh doanh tại Cửa hàng miễn thuế gồm hàng nhập khẩu để bán tại Cửa hàng miễn thuế, hàng sản xuất tại Việt Nam, hàng có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp.

2. Khuyến khích Cửa hàng miễn thuế bán hàng sản xuất tại Việt Nam. Các mặt hàng này và hàng hóa đã nhập khẩu, đang lưu thông hợp pháp trên thị trường Việt Nam nếu đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế phải được coi là hàng xuất khẩu và phải tuân thủ chính sách mặt hàng xuất khẩu theo đúng quy định hiện hành.

3. Cửa hàng miễn thuế bán hàng cho các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao được nhập khẩu các mặt hàng để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ. Riêng đối với xe ô tô du lịch và xe hai bánh gắn máy chỉ được nhập khẩu theo đơn đặt hàng của các đối tượng được phép nhập hàng miễn thuế theo quy định tại Nghị định số 73/CP ngày 30 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ. Việc bán và quản lý hàng hóa ở Cửa hàng này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Hàng hóa bán tại Cửa hàng miễn thuế đều phải dán tem ''Vietnam duty not paid'' do Bộ Tài chính phát hành hoặc do doanh nghiệp phát hành theo ủy quyền của Bộ Tài chính.

5. Hàng nhập khẩu phục vụ kinh doanh tại Cửa hàng miễn thuế nếu thuộc diện hàng nhập khẩu có điều kiện do Bộ Thương mại cấp phép.

 

Điều 6. Tái xuất, đưa hàng vào bán ở thị trường nội địa, xử lý hàng khó tiêu thụ

Những hàng hóa đã được phép nhập khẩu để bán tại Cửa hàng miễn thuế tồn kho lâu ngày không tiêu thụ được, cần thiết phải xử lý (hủy bỏ, chuyển sang tiêu thụ nội địa, tái xuất) thì phải có xác nhận của Hải quan đối với từng danh mục và số lượng cụ thể.

Đối với hàng xin tái xuất, hàng xin đưa ra khỏi khu vực quản lý của Cửa hàng miễn thuế để tiêu thụ ở thị trường nội địa thì phải được Bộ Thương mại cho phép và phải thực hiện các nghĩa vụ thuế theo đúng quy định.

Hàng đổ vỡ, hàng bị hư hỏng, mất phẩm chất nghiêm trọng, không thể bán phục vụ tiêu dùng được, doanh nghiệp phải lập biên bản có xác nhận của Hải quan để xử lý hủy bỏ với sự giám sát của Hải quan.

 

Điều 7. Đối tượng, điều kiện bán hàng tại Cửa hàng miễn thuế

a) Bán hàng cho khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định tại Quy chế này, khi khách xuất trình hộ chiếu đã được phép xuất nhập cảnh.

b) Bán trực tiếp trên máy bay cho khách trên các chuyến bay quốc tế của Hàng không Việt Nam, của các hãng Hàng không được thành lập theo pháp luật Việt Nam.

c) Các đối tượng được hưởng tiêu chuẩn quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, khi mua hàng miễn thuế phải xuất trình sổ mua hàng kèm theo hộ chiếu hoặc chứng minh thư do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp nếu mua hàng cho cá nhân; sổ mua hàng kèm theo công hàm hoặc giấy giới thiệu của cơ quan nếu mua hàng cho cơ quan.

d) Người nước ngoài, Việt kiều và người Việt Nam chờ xuất cảnh phải xuất trình hộ chiếu hợp lệ, vé đã đăng ký ngày xuất cảnh để đăng ký mua hàng. Hàng được nhận tại cửa khẩu xuất cảnh khi khách đã làm xong thủ tục xuất cảnh.

Điều 8. Định lượng mua hàng miễn thuế

a) Các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, được mua hàng theo định lượng do Chính phủ Việt Nam quy định.

b) Người nhập cảnh được mua hàng theo định lượng quy định về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế cho khách nhập cảnh.

c) Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hợp lệ được mua không hạn chế số lượng và giá trị nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh.

d) Riêng hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của thủy thủ được bán theo đơn hàng của thuyền trưởng hoặc của người đại diện tàu. Số hàng này được niêm phong hoặc giữ nguyên đai nguyên kiện, chịu sự giám sát của hải quan đến khi tàu rời cảng.

3. Người xuất cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh được mua hàng như khách xuất cảnh bằng hộ chiếu hợp lệ.

 

Điều 9. Quản lý hoạt động của Cửa hàng miễn thuế

Bộ Thương mại

- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ, đăng ký kinh doanh hàng miễn thuế.

- Cấp hoặc trả lời từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Cho phép việc nhập khẩu đối với hàng hóa thuộc diện nhập khẩu có điều kiện, tái xuất hàng hóa của Cửa hàng miễn thuế.

Cho phép chuyển hàng hóa đã nhập khẩu của Cửa hàng miễn thuế vào tiêu thụ trong thị trường nội địa.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Quyết định việc mở Cửa hàng miễn thuế đối với Cửa hàng có vốn đầu tư nước ngoài.

Bộ Tài chính

- Hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán đối với Cửa hàng miễn thuế.

- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thanh quyết toán đối với Cửa hàng miễn thuế.

- Hướng dẫn việc nộp, thu, miễn thuế theo quy định của các Luật thuế đối với Cửa hàng miễn thuế.

- Hướng dẫn chính sách khuyến khích về thuế đối với hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế.

Tổng cục Hải quan

- Hướng dẫn thủ tục nhập, tái xuất hàng hóa của Cửa hàng miễn thuế, chuyển hàng của Cửa hàng miễn thuế vào bán ở thị trường nội địa.

- Xác nhận hàng hóa cần thiết phải xử lý, thanh khoản hàng tồn kho, giám sát việc thanh lý, tiêu hủy hàng của Cửa hàng miễn thuế.

- Thực hiện việc áp thuế, tính và thu thuế đối với những hàng hóa nhập khẩu để bán ở Cửa hàng miễn thuế được phép chuyển vào bán ở thị trường nội địa.

 

Điều 10. Bán hàng tại Cửa hàng miễn thuế

Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế phải bán hàng đúng đối tượng, đúng danh mục và mặt hàng đăng ký kinh doanh, phải thực hiện đúng các quy định bán hàng miễn thuế của Quy chế này.

 

Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế

Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hàng hóa và chất lượng hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.

 

Điều 12. Báo cáo hoạt động kinh doanh của các Cửa hàng miễn thuế

Định kỳ sáu tháng và hàng năm, doanh nghiệp kinh doanh Cửa hàng miễn thuế báo cáo hoạt động bán hàng miễn thuế với Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Bộ Kế hoạch và Đầu tư nếu là Cửa hàng có vốn đầu tư nước ngoài.

 

Điều 13. Xử lý vi phạm

Các vi phạm về việc bán hàng miễn thuế theo quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ có thể bị xử lý tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

Điều 14. Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy chế này.

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 205/1998/QD-TTg
Hanoi, October 19, 1998
 
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON DUTY-FREE SHOPS
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
In order to enhance the management over the duty-free shops' activities,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on duty-free shops.
Article 2.- This Decision replaces Decision No. 195-TTg of April 8, 1996 of the Prime Minister and takes effect 15 days after its signing; the previous stipulations which are contrary to this Decision are now annulled.
The Minister of Trade, the Minister of Planning and Investment, the Minister of Finance and the General Director of Customs shall have to guide and inspect the implementation of the Regulation promulgated together with this Decision.
Article 3.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.
 

 
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT




Nguyen Tan Dung
 
THE REGULATIONS
ON DUTY-FREE SHOPS
(Promulgated together with Decision No. 205/1998/QD-TTg of October 19, 1998 of the Prime Minister)
Article 1.- General provisions
1. Shops trading in duty-free goods (hereafter referred to as duty-free shops) are shops that sell goods to passengers on entry or exit and other subjects defined in this Regulation.
2. Goods imported for sale at the duty-free shops shall be exempt from import tax, special consumption tax and value-added tax.
If goods imported for sale at the duty-free shops are permitted by the Ministry of Trade for sale on domestic market, they shall be liable to taxes as prescribed.
3. The duty-free goods trading by the duty-free shops shall be subject to inspection and control by Vietnam's Customs Office, the Ministry of Trade and the Ministry of Finance.
4. Foreign currency(ies) used in transactions at duty-free shops are freely convertible ones which are announced by the State Bank of Vietnam.
5. Domestic enterprises are given priority in conducting duty-free goods trading activities.
Article 2.- The conditions for operation of duty-free shops
Enterprises which wish to open duty-free shops shall have to register their business and be entitled to operate them only after being granted the business qualification certificate by the Ministry of Trade.
The opening and operation of foreign-invested duty-free shops shall comply with the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Article 3.- Certificates of duty-free goods trading qualifications
1. The conditions for enterprises to be considered and granted certificates of duty-free goods trading qualifications include:
a) They are established under the Vietnamese law and have their head offices operating in provinces and/or centrally-run cities where exist international border gates (airports, sea ports, railway stations, land checkpoints).
b) They have sufficient capital and material facilities including a system of standard shops and warehouses, which are convenient for sale of goods and for the inspection and control by customs authorities.
c) They have personnel qualified for management and sale of duty-free goods.
2. The organizations and/or individuals that fully meet the conditions prescribed in Clause 1 of this Article and wish to open duty-free shops shall have to send their dossiers to the Ministry of Trade; for foreign-invested duty-free shops, the dossiers thereof shall be sent to the Ministry of Planning and Investment to apply for certificates of duty-free goods trading qualifications.
Such a dossier shall include:
- An application for certificate of duty-free goods trading qualifications;
- The valid copy of the decision on the establishment of the enterprise;
- The valid copy of the enterprise's certificate of business qualifications;
- The written approval of the location where the duty-free shop is to be set up;
- The plan for cooperation or joint venture with foreign party(ies) (if any).
3. The Ministry of Trade and the Ministry of Planning and Investment (for foreign-invested shops) shall have to consider and grant certificates of duty-free goods trading qualifications under this Regulation.
Article 4.- Locations for duty-free shops
1. Departure lounges of international airports and seaports, international land-road and railway border checkpoints in service of passengers on exit or transit (including drivers and service employees on transportation means on exit).
2. On international flights of Vietnam Airlines or other airlines established under the Vietnamese law, duty-free goods shall be sold to passengers on board and flight crews.
3. The opening of duty-free shops in service of passengers on entry (including flight crews and stewardesses on international flights) at a number of international airports; the opening of downtown duty-free shops in service of persons awaiting departures and the opening of duty-free shops in service of the diplomats as defined in Decree No.73-CP of July 30, 1994 of the Government, shall be decided by the Prime Minister at the proposals of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities and the concerned ministries and branches.
4. The specific locations of duty-free shops mentioned in Clause 3 of this Article must be approved by the People's Committees of the concerned provinces and centrally-run cities as well as the managing ministries and branches; the locations of special-use warehouses for duty-free goods must be approved by the provincial/municipal Customs Departments and subject to the direct supervision by the customs authorities.
5. Duty-free shops at international airports and seaports shall be entitled to open kiosks for on-spot sale of goods to passengers awaiting departures, crew members on ships anchoring at ports. The General Department of Customs shall coordinate with the Ministry of Trade and the Ministry of Finance in providing detailed guidance for these activities.
Article 5.- Goods sold at the duty-free shops
1. Goods traded at the duty-free shops include goods imported for sale at duty-free shops, goods made in Vietnam and goods from lawful import sources.
2. Duty-free shops are encouraged to sell goods made in Vietnam. If these goods items and those imported and lawfully circulated on Vietnamese market are sold at the duty-free shops, they shall be considered export goods and subject to the export goods policy under the current regulations.
3. The duty-free shops selling goods to subjects who enjoy diplomatic privileges and immunity shall be entitled to import goods items to satisfy the latter's demands. Particularly, tourist cars and motorbikes shall be imported only at the orders of subjects eligible for duty-free goods import as prescribed by the Government's Decree No.73-CP of July 30, 1994. The sale and management of goods at such shops shall comply with the Government's regulations.
4. All goods sold at the duty-free shops must be affixed with "VIETNAM DUTY NOT PAID" stamps issued by the Ministry of Finance or the enterprises under the Ministry of Finance's authorization.
5. Goods imported for sale at duty-free shops, if being subject to the conditional import, shall be permitted by the Ministry of Trade.
Article 6.- Re-export, transfer of goods into the domestic market for sale, handling of unsold goods
If goods which have been already imported for sale at the duty-free shops and left in stock for a long time due to their unsaleability need to be handled (destroyed, sold on domestic market or re-exported), they must be certified by the customs authority in term of their respective lists and volumes.
Goods to be re-exported or taken out of areas managed by duty-free shops for sale on the domestic market must be permitted by the Ministry of Trade and subject to tax obligations as prescribed.
For broken, damaged or seriously degenerative-quality goods which cannot be sold for consumption, the concerned enterprises shall have to make records thereon with the customs authority's certification for destruction under the latter's supervision.
Article 7.- Eligible subjects and conditions for sale of goods at duty-free shops
a) Goods are sold to passengers on entry, exit or transit under the provisions of this Regulation, when they produce valid passports already checked for entry or exit;
b) Goods are sold on the airplanes directly to passengers on international flights of Vietnam Airlines or other airlines established under the Vietnamese law;
c) Subjects who enjoy diplomatic privileges and immunity, when buying duty-free goods, shall have to produce goods-buying books together with their passports or identity cards issued by Vietnam's Ministry for Foreign Affairs, if they buy goods for personal use; or the goods-buying books together with diplomatic notes or their agencies' introduction papers if they buy goods for their agencies;
d) Foreigners, overseas Vietnamese and Vietnamese awaiting departures shall have to produce their valid passports and air tickets with registered date of departure when registering to buy goods. The goods shall be delivered to the passengers at the exit checkpoints upon the completion of the exit procedures.
Article 8.- The duty-free goods purchase quantity limits
a) The subjects enjoying the diplomatic privileges and immunity shall be entitled to buy duty-free goods according to the quantity limits prescribed by the Vietnamese Government.
b) Persons on entry shall be entitled to buy goods according to the quantity limits prescribed in the regulations on duty-free luggage limits for entry passengers.
c) Persons on exit with valid passports shall be entitled to buy goods in unlimited quantities and values, but they shall themselves be responsible for the procedures and quantity limits for import of such goods into the destination country(ies).
d) Particularly, duty-free goods in service of sailors' daily needs shall be sold at the orders placed by ship masters or ship representatives. Such goods shall be sealed up or kept intact in their package under the supervision by the customs authority(ies) till the ships leave the ports.
3. Persons on departures with exit/entry laissez-passers shall be entitled to buy goods as those on exit with valid passports.
Article 9.- Management of duty-free shops' activities
The Ministry of Trade shall:
- Guide and receive dossiers for duty-free goods trading registration;
- Grant or refuse to grant the certificates of duty-free goods trading qualifications within 30 days from the date of receiving complete and valid dossiers;
- Permit the import of goods subject to the conditional import and/or re-export of goods of duty-free shops;
Permit the transfer of the goods already imported by duty-free shops into domestic market for sale.
The Ministry of Planning and Investment shall:
- Decide the opening of foreign-invested duty-free shops;
The Ministry of Finance shall:
- Guide the observance of financial and accounting regimes applicable to duty-free shops;
- Periodically or extraordinarily inspect the liquidation and settlement by duty-free shops;
- Guide the tax payment, collection or exemption in accordance with provisions of the tax laws applicable to duty-free shops;
- Guide the policies on tax preferences applicable to goods made in Vietnam sold at the duty-free shops.
The General Department of Customs shall:
- Guide the customs procedures for import or re-export of goods of the duty-free shops, and the transfer of duty-free shops' goods into domestic market for sale;
- Certify the necessity to handle or liquidate the unsold goods; supervise the liquidation or destruction of goods of duty-free shops;
- Conduct the application, calculation and collection of tax(es) on goods already imported for sale at the duty-free shops, which are later permitted to be transferred into domestic market for sale.
Article 10.- Sale of goods at the duty-free shops
Duty-free shops shall have to sell to right subjects only goods on the lists and goods items already stated in their business registrations, and strictly comply with this Regulation's provisions on the sale of duty-free goods.
Article 11.- Responsibility of the enterprises trading in duty-free goods
The enterprises trading in duty-free goods shall have to take self-responsibility before law for the goods imported for sale at the duty-free shops and their quality.
Article 12.- Reports on business activities of duty-free shops
Each year and every six months, the enterprises dealing in duty-free shops shall have to report on the duty-free goods sale activities to the Ministry of Trade, the Ministry of Finance, the General Department of Customs; and the Ministry of Planning and Investment (for foreign-invested duty-free shops).
Article 13.- Handling of violations
Violations of this Regulation's provisions on the sale of duty-free goods shall, depending on their seriousness, be subject to: temporary suspension of operation, withdrawal of certificates of business qualifications, administrative sanctions or examination for penal liability as prescribed by law.
Article 14.- The Minister of Trade, the Minister of Planning and Investment, the Minister of Finance and the General Director of Customs shall have to guide the implementation of this Regulation.
 

 
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT




Nguyen Tan Dung
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 205/1998/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất