Quyết định 144/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung một số chính sách ưu đãi đối với Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 144/2004/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 144/2004/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 12/08/2004 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 144/2004/QĐ-TTg
QUYếT ĐịNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 144/2004/QĐ-TTG
NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2004 VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
ƯU ĐàI ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MỘC BÀI, TỈNH TÂY NINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh tại tờ trình số 369/TT-UB ngày l1 tháng 10 năm 2002 và các Công văn số 151/UB ngày 22 tháng 5 năng 2003, số 25/UB ngày 11 tháng 7 năm 2003, số 381/UB ngày 10 tháng 12 năm 2003, số 138/UB ngày 27 tháng 4 năm 2004, số 210/UB ngày /6 tháng 6 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các tờ trình số 1425 BKH/QLKT ngày 17 tháng 3 năm 2003, số 2426/BKH-QLKTTW ngày 22 tháng 4 năm 2004 và ý kiến các Bộ, ngành có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khu Thương mại và Công nghiệp thuộc Khu Kinh tế cửa khẩu Mộc Bài (sau đây gọi tắt là Khu Thương mại và Công nghiệp, trong phạm vi 986 ha quy hạch đã được phê duyệt) được thực hiện bổ sung một số chính sách ưu đãi tại Quyết định này khi bảo đảm các điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu Thương mại và Công nghiệp với các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu.
- Trong Khu Thương mại và Công nghiệp không có khu dân cư (kể cả người nước ngoài), không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú.
- Có Trạm Kiểm soát để giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu Thương mại và Công nghiệp.
Điều 2.
- Các tổ chức kinh tế hoạt động trong Khu Thương mại và Công nghiệp được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm.
- Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại và Công nghiệp hoặc hàng hoá, dịch vụ từ Khu Thương mại và Công nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài, không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu.
- Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại và Công nghiệp không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
- Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa Khu Thương mại và Công nghiệp với các khu chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu và nội địa phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hoá, dịch vụ từ Khu Thương mại và Công nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%; hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong Khu Kinh tế cửa khẩu và từ nội địa đưa vào Khu Thương mại và Công nghiệp hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%; hàng hóa, dịch vụ từ Khu Thương mại và Công nghiệp đưa vào các khu chức năng khác trong Khu Kinh tế cửa khẩu và vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Các tổ chức kinh tế, cá nhân trong Khu Kinh tế cửa khẩu và nội địa chỉ được nhập từ Khu Thương mại và Công nghiệp những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu, xuất khẩu vào Khu Thương mại và Công nghiệp những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu Thương mại và Công nghiệp và hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại và Công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu Thương mại và Công nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu Thương mại và Công nghiệp thuộc Khu Kinh tế cửa khẩu Mộc Bài đưa vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hàng hóa sản xuất gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại và Công nghiệp thuộc Khu Kinh tế cửa khẩu Mộc Bài có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài theo quy định hiện hành về quản lý nhập khẩu; khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện cấu thành trong sản phẩm, hàng hóa đó. Trường hợp không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thì không phải nộp thuế nhập khẩu.
Điều 3. Tất cả các dự án đầu tư vào Khu Thương mại và Công nghiệp được hưởng các ưu đãi tối đa áp dụng đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi khác theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương mại đa phương hoặc song phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- Các dự án đầu tư vào Khu Thương mại và Công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian bốn năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong chín năm kế tiếp; được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.
- Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là bảy năm tiếp theo.
- Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
- Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
Điều 4. Dự án đầu tư kinh doanh du lịch ở Khu du lịch sinh thái thuộc Khu Kinh tế cửa khẩu Mộc Bài được bổ sung vào danh mục quy định ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư ghi trong phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Điều 5. Uỷ quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh thực hiện cấp phép đầu tư vào Khu Thương mại và Công nghiệp cho các dự án đầu tư có quy mô dưới 40 triệu USD với thủ tục đơn giản nhất. Đối với các dự án có quy định riêng phải theo quy định hiện hành.
Điều 6. Cho phép các tổ chức, cá nhân có dự' án đầu tư vào Khu Thương mại và Công nghiệp thuộc Khu Kinh tế cửa khẩu Mộc Bài được miễn tiền thuê đất trong 11 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất và được hưởng mức giá thuê đất bằng 30% giá thuê áp dụng tại khu vực từ năm thứ 12 trở đi.
Điều 7. Đối với khách du lịch trong và ngoài nước khi vào Khu Thương mại và Công nghiệp nêu tại Điều 1 của Quyết định này được phép mua các loại hàng hoá mang về nội địa và miễn thuế nhập khẩu nếu trị giá hàng hoá không vượt quá 500.000 đồng/người/ngày.
Điều 8. Việc hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài được thực hiện theo đúng quy hạch và dự án.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh lập dự án đầu tư cơ sở hạ tầng Khu Kinh tế cửa khẩu. Căn cứ vào danh mục các công trình, các dự án đầu tư do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh lập và phê duyệt sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Chính phủ, trình Quốc hội phê chuẩn hỗ trợ có mục tiêu cho tỉnh trong tổng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, tập trung trong thời gian 06 (sáu) năm kể từ 2005 đến 2010.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được sử dụng tiền sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo nguồn vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển. Các dự án phát triển hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu, đầu tư phát triển Khu Thương mại và Công nghiệp được vay vốn ưu đãi của nhà nước và được sử dụng nguồn vốn được hỗ trợ theo quy định tại điều này để trả gốc và lãi.
Điều 9. Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm:
- Thực hiện tốt các chính sách quy định tại Quyết định số 210/1998/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1998; Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu Kinh tế cửa khẩu biên giới, các chính sách có liên quan và các chính sách nêu tại Quyết định này.
- Sau 02 năm, tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiến hành tổng kết, đánh giá việc áp dụng một số chính sách ưu đãi bổ sung, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ những điều chỉnh, bổ sung cần thiết.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 144/2004/QD-TTg | Hanoi, August 12, 2004 |
DECISION
SUPPLEMENTING A NUMBER OF PREFERENTIAL POLICIES FOR MOC BAI BORDER-GATE ECONOMIC ZONE, TAY NINH PROVINCE
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposals of the president of the People's Committee of Tay Ninh province in Report No.369/TT-UB of October 11, 2002 and Official Dispatches No.151/UB of May 22, 2003, No. 25/UB of July 11, 2003, No.381/UB of December 10, 2003, No. 138/UB of April 27, 2004, and No.210/UB of June 16, 2004;
At the proposals of the Minister of Planning and Investment in Reports No. 1425-BKH/QLKT of March 17, 2003, No. 2426-BKH/QLKTTW of April 22, 2004 and after consulting the concerned ministries and branches,
DECIDES:
Article 1.- The Commercial and Industrial Park within Moc Bai Border-Gate Economic Zone (hereinafter called the Commercial and Industrial Park, within 986 ha under the approved planning, for short) may apply a number of additional preferential policies prescribed in this Decision when satisfying the following conditions:
- Having solid fences to ensure the separation of operations of the Commercial and Industrial Park from the functional areas in the Border-Gate Economic Zone.
- Having no population quarters (including those for foreigners), having neither permanent residents nor temporary residents.
- Having control stations to supervise and examine people, goods and vehicles leaving and entering the Commercial and Industrial Park.
Article 2.-
- Economic organizations operating in the Commercial and Industrial Park may export to and import from, foreign countries all kinds of goods and services not banned by Vietnamese laws.
- Goods and services imported from overseas into the Commercial and Industrial Park or exported from the Commercial and Industrial Park to foreign countries are not subject to import tax and export tax.
- Goods and services imported from overseas into the Commercial and Industrial Park are not subject to value added tax (VAT).
- The exchange of goods and/or service between the Commercial and Industrial Park and other functional areas in the Border-Gate Economic Zone and inland Vietnam must comply with Vietnamese law provisions on management of import and export goods and services.
- Goods and services exported from the Commercial and Industrial Park to foreign countries shall enjoy the VAT rate of 0%; goods and services brought into the Commercial and Industrial Park from other functional areas within the Border-Gate Economic Zone and from inland Vietnam shall enjoy the VAT rate of 0%; goods and services brought from the Commercial and Industrial Park into other functional areas within the Border-Gate Economic Zone and into inland Vietnam shall be subject to VAT under current law provisions.
- Economic organizations and individuals in the Borger-Gate Economic Zone and inland may import from the Commercial and Industrial Park only goods and services not banned from import by Vietnam, and may only export into the Commercial and Industrial Park goods and services not banned from export by Vietnam, and subject to customs inspection and supervision.
- Goods and services liable to special consumption tax, which are produced and consumed within the Commercial and Industrial Park or imported from overseas into the Commercial and Industrial Park within Moc Bai Border-Gate Economic Zone, shall be special consumption tax- free.
- Goods and services liable to special consumption tax, that are exported from the Commercial and Industrial Park to foreign countries, shall be special consumption tax-free.
- Goods and services liable to special consumption tax, that are brought from the Commercial and Industrial Park within Moc Bai Border-Gate Economic Zone into inland Vietnam, shall still be subject to special consumption tax.
- For goods produced, processed, recycled or assembled in the Commercial and Industrial Park within Moc Bai Border-Gate Economic Zone with the use of raw materials and/or accessories imported from overseas under current regulations on import management, when imported into inland Vietnam, only raw materials and/or accessories used to make those products or goods shall be subject to import tax. In cases where raw materials and/or accessories imported from overseas are not used, when they are imported into inland Vietnam, they shall be import tax- free.
Article 3.- All projects of investment in the Commercial and Industrial Park shall enjoy maximum preferences as applicable to areas meeting with special socio-economic difficulties under the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam; the June 9, 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam and the May 20, 1998 Law on Domestic Investment Promotion (amended); the Law on Enterprise Income Tax, the VAT Law, and other preferences according to international agreements, bilateral or multilateral commercial contracts which Vietnam has signed or acceded to.
- Projects of investment in the Commercial and Industrial Park within Moc Bai Border-Gate Economic Zone shall be exempt from enterprise income tax for 4 years after taxable incomes are generated; enjoy a 50% reduction of the payable enterprise income tax amount for 9 consecutive subsequent years; and apply the enterprise income tax rate of 10% for 15 years as from the commencement of business operations of the investment projects.
- Projects of investment in building new production chains, expanding production, renovating technologies, improving the ecological environment or raising production capacity shall be exempt from enterprise income tax for the increased income amount brought about by investment for not more than 4 years, and enjoy a 50% reduction of the payable tax amount for 7 subsequent years.
- In cases where legal documents prescribe different levels of preference for the same matter, the level of preference provided for in the document of higher legal effect shall apply.
- In cases where legal documents issued by the same agency contain different provisions on the same matter, the provisions of the latest legal document shall apply.
Article 4.- Projects on tourist business investment in ecological tourist areas within Moc Bai Border-Gate Economic Zone shall be added to the list of trades and business lines eligible for the investment preferences, which is inscribed in the Appendix to the Government's Decree No.51/1999/ND-CP of July 8, 1999 detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion (amended).
Article 5.- To authorize the president of the People's Committee of Tay Ninh province to license the investment in the Commercial and Industrial Park, for investment projects valued at under USD 40 million, each through the simplest procedures. For projects subject to separate regulations, the current regulations shall apply.
Article 6.- To exempt land rents for organizations and individuals having projects of investment in the Commercial and Industrial Park within Moc Bai Border-Gate Economic Zone for the first 11 years as from the date of signing the land-lease contracts and allow them to enjoy a land rent equal to 30% of the rent rate applicable to the zone as from the 12th year onwards.
Article 7.- Domestic and foreign tourists, when entering the Commercial and Industrial Park mentioned in Article 1 of this Decision, shall be allowed to purchase assorted commodities and bring them inland and exempt from import tax if the commodities' value does not exceed VND 500,000/person/day.
Article 8.- The State-budget supports for investment in infrastructure construction in Moc Bai Border-Gate Economic Zone shall strictly comply with the planning and project.
The president of the provincial People's Committee shall draw up infrastructure investment project for the Border-Gate Economic Zone. Based on the list of projects, the president of the provincial People's Committee shall elaborate and approve investment projects after getting written agreement from the Ministry of Planning and Investment. The Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry shall sum up the situation and report it to the Government for submission to the National Assembly for approval of targeted supports for the province within the annual State budget-total estimates, focussing on the 6-year (2005-2010) period.
The president of the provincial People's Committee may use the land use levies for infrastructure construction and creation of capital sources for ground clearance in service of development investment. Projects on infrastructure development in the Border-Gate Economic Zone and investment in development of the Commercial and Industrial Park may be entitled to preferential loans from the State and use the support capital sources according to the provisions of this Article to pay both principals and interests.
Article 9.- The People's Committee of Tay Ninh province shall have the responsibility:
- To well implement the policies prescribed in the Prime Minister's Decision No. 210/1998/QD-TTg of October 27, 1998; Decision No. 53/2001/QD-TTg of April 19, 2001 on policies towards border-gate economic zones, as well as relevant policies and policies mentioned in this Decision.
- After 2 years, the province shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries and branches in, reviewing and assessing the application of a number of additional preferential policies, and propose necessary adjustments and/or supplements to the Prime Minister.
Article 10.- This Decision takes affect 15 days after its publication in the Official Gazette.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the president of the People's Committee of Tay Ninh province shall have to implement this Decision.
| PRIME MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây