Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao sửa đổi năm 2004

thuộc tính Pháp lệnh 14/2004/PL-UBTVQH11

Pháp lệnh 14/2004/PL-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:14/2004/PL-UBTVQH11
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Pháp lệnh
Người ký:Nguyễn Văn An
Ngày ban hành:24/03/2004
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Pháp lệnh sửa đổi thuế thu nhập - Ngày 24/3/2004, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11, sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2004. Pháp lệnh này bổ sung thêm các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế bao gồm: các khoản thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật, tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, dịch vụ tin học, tư vấn, đào tạo, đại lý, tiền nhuận bút, hoa hồng môi giới... Thu nhập thường xuyên trên 5 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế (quy định trước đây là 3 triệu đồng)... Đặc biệt, đối với ca sỹ, nghệ sỹ xiếc, múa, cầu thủ bóng đã, vận động viên chuyên nghiệp sau khi trừ 25% tổng thu nhập thu nhập, số còn lại mới phải đóng thuế 10%... Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 15 triệu đồng/lần (quy định trước đây là 2 triệu đồng) được tính theo thuế suất 5% tổng số thu nhập...

Xem chi tiết Pháp lệnh14/2004/PL-UBTVQH11 tại đây

tải Pháp lệnh 14/2004/PL-UBTVQH11

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 14/2004/PL-UBTVQH11
NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2004 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

 

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Căn cứ vào Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004;

Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 2001.

 

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 2

Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập bao gồm:

1. Thu nhập thường xuyên dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật, tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, đào tạo, dịch vụ đại lý; thu nhập về tiền nhuận bút; hoa hồng môi giới; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này;

2. Thu nhập không thường xuyên dưới các hình thức:

a) Chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp biếu, tặng;

b) Trúng thưởng xổ số."

2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 3

1. Tạm thời chưa thu thuế đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu.

2. Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập bao gồm:

a) Phụ cấp lưu động; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, hải quan và cơ yếu; phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức; phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn; phụ cấp thu hút; tiền công tác phí; tiền ăn định lượng, phụ cấp đặc thù của một số ngành, nghề theo chế độ Nhà nước quy định; các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước;

b) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế; tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng; tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ ngân sách nhà nước;

c) Tiền trợ cấp xã hội, bồi thường bảo hiểm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật;

d) Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;

đ) Tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật."

3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 9

Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số tiền thu được của từng cá nhân bình quân tháng trong năm trên 5.000.000 đồng đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; trên 8.000.000 đồng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Riêng người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập do làm việc tại Việt Nam.

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt Nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày."

4. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 10

Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên được quy định như sau:

1. Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam:

 

Đơn vị tính: 1000 đồng

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất (%)

1

Đến 5.000

0

2

Trên 5.000 đến 15.000

10

3

Trên 15.000 đến 25.000

20

4

Trên 25.000 đến 40.000

30

5

Trên 40.000

40

 

Đối với ca sỹ, nghệ sỹ xiếc, múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế.

2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:

 

Đơn vị tính: 1000 đồng

Bậc

Thu nhập bình quân tháng/người

Thuế suất (%)

1

Đến 8.000

0

2

Trên 8.000 đến 20.000

10

3

Trên 20.000 đến 50.000

20

4

Trên 50.000 đến 80.000

30

5

Trên 80.000

40

 

3. Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt Nam, áp dụng thuế suất 25% tổng số thu nhập."

5. Điều 11 được sửa đổi như sau:

"Điều 11

Thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Pháp lệnh này là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần trên 15.000.000 đồng."

6. Điều 12 được sửa đổi như sau:

"Điều 12

1. Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 15.000.000 đồng/lần được tính theo thuế suất 5% tổng số thu nhập.

2. Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 15.000.000 đồng/lần được tính theo thuế suất 10% tổng số thu nhập."

 

Điều 2.

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.

 

Điều 3.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY
-------------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
No. 14/2004/PL-UBTVQH11
Hanoi, March 24th, 2004
 
ORDINANCE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE ORDINANCE ON INCOME TAX ON HIGH-INCOME EARNERS
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, the 10th session;
Pursuant to Resolution No. 17/2003/QH11 of November 4, 2003 of the XIth National Assembly, the 4th session, on the 2004 State budget estimates,
This Ordinance amends and supplements a number of articles of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners, which was passed by the National Assembly Standing Committee on May 19, 2001.
Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners as follows:
1. Article 2 is amended and supplemented as follows:
“Article 2.-
Incomes subject to income tax include:
1. Regular incomes in the forms of salaries, wages, allowances and bonuses; incomes from scientific and technical services, copyrights on use of inventions, trademarks, informatics services, consultancy and training services, and agency services; incomes from royalties; brokerages; incomes outside salaries and wages, which are paid for engagement in production, business and/or service activities not subject to enterprise income tax, except for incomes prescribed in Article 3 of this Ordinance;
2. Irregular incomes in the following forms:
a/ Technological transfer, except for cases of donation thereof;
b/ Lottery prizes.”
2. Article 3 is amended and supplemented as follows:
“Article 3.-
1. To temporarily not collect tax on incomes, which are interests on bank deposits, interests on savings, interests on purchased treasury bonds, bonds, bills and shares.
2. Incomes not subject to income tax include:
a/ Allowances for mobile jobs; allowances for hazardous and dangerous jobs; region allowances; seniority allowances for the armed force, customs and cipher personnel; position and responsibility allowances for officials and public employees; special allowances for those working in a number of offshore islands and border areas subject to exceptionally difficult living conditions; job attraction allowances; working-trip allowances; food ration expenses and allowances for a number of particular branches and occupations according to the State-prescribed regime; and other allowances from the State budget;
Click Download to see full text

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Ordinance 14/2004/PL-UBTVQH11 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19