Nghị định 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt

thuộc tính Nghị định 84/1998/NĐ-CP

Nghị định 84/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:84/1998/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:12/10/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 84/1998/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 84/1998/NĐ-CP NGÀY 12THÁNG 10 NĂM 1998
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

 

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

 

Điều 1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa, dịch vụ sau đây, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này.

1. Hàng hóa:

a) Thuốc lá điếu, xì gà;

b) Rượu;

c) Bia;

d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;

đ) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;

e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

g) Bài lá;

h) Vàng mã, hàng mã.

2. Dịch vụ:

a) Kinh doanh vũ trường, mát xa, ka-ra-ô-kê;

b) Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot);

c) Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe;

d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.

 

Điều 2. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 1 của Nghị định này.

Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các hàng hóa này ở khâu sản xuất;

Cơ sở nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa này ở khâu nhập khẩu;

Cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng.

 

Điều 3. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:

1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài; hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu;

Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt thay cho cơ sở sản xuất và phải nộp thuế giá trị gia tăng khâu thương nghiệp;

2. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp sau:

a) Hàng nhập khẩu là:

- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;

- Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Quà tặng được xác định trong mức quy định của Chính phủ;

- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;

- Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu;

b) Hàng chuyển khẩu quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam theo các hình thức:

- Hàng hóa chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu không đến cảng Việt Nam;

- Hàng hóa đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn tới cảng nước nhập;

- Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam theo quy chế kho ngoại quan;

- Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép;

c) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

 

d) Hàng hóa nhập khẩu để bán miễn thuế cho các cơ quan và người nước ngoài ở Việt Nam được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo chế độ quy định được miễn thuế nhập khẩu;

Hàng hóa nhập khẩu để bán miễn thuế ở các cửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới.

Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày xuất dùng vào mục đích khác.

 

CHƯƠNG II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT

 

Điều 4. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.

 

Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối với rượu sản xuất đóng chai, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không bao gồm vỏ chai.

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm phần thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

3. Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa sản xuất cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm giao hàng. Trường hợp không có giá của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường để xác định giá tính thuế.

4. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa đó bán theo phương thức trả tiền một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp).

5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.

Giá cung ứng dịch vụ làm căn cứ xác định giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số hoạt động quy định như sau:

- Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn.

- Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót, kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

6. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở được hưởng.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt làm căn cứ tính thuế đối với hàng hóa và dịch vụ chịu thuế theo quy định tại Điều này.

 

Điều 6. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt cụ thể như sau:

 

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

 

S T T

Hàng hóa, dịch vụ

Thuế suất

(%)

I

Hàng hóa

 

1

Thuốc lá điếu, xì gà.

 

 

a) Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì gà

 

65

 

b) Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu trong nước

 

45

 

c) Thuốc lá điếu không có đầu lọc

25

2

Rượu

 

 

a) Rượu trên 40 o

70

 

b) Rượu từ 30 o đến 40 o

55

 

c) Rượu từ 200, đến dưới 30o.

d) Rượu dưới 200 kể cả rượu chế biến từ hoa quả

25

20

 

đ) Rượu thuốc

15

3

Bia

 

 

a) Bia chai, bia tươi

75

 

b) Bia hộp

c) Bia hơi

 

65

50

4

Ô tô

 

 

- Từ 5 chỗ ngồi trở xuống

100

 

- Từ 6 đến 15 chỗ ngồi

60

 

- Từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi

 

30

5

Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng

 

 

15

6

Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống

20

7

Bài lá

30

8

Vàng mã, hàng mã

60

II

Dịch vụ

 

1

Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê

20

2

Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot)

25

3

Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe

20

4

Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn

20

 

Quy định cụ thể việc áp dụng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số hàng hóa, dịch vụ như sau:

1. Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất trong nước.

2. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu là loại thuốc lá điếu sử dụng số lượng nguyên liệu sợi thuốc nhập khẩu từ 51% trở lên so với tổng số nguyên liệu sợi thuốc dùng cho sản xuất sản phẩm đó.

3. Mặt hàng rượu thuốc không phân biệt theo độ cồn. Cơ sở sản xuất rượu thuốc phải có giấy phép sản xuất rượu thuốc và giấy chứng nhận đăng ký tên, mác nhãn, chất lượng sản phẩm rượu thuốc do cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với rượu thuốc nhập khẩu phải được cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền xác định là rượu thuốc. Nếu không có đủ những giấy tờ quy định trên đây thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất của loại rượu có độ cồn tương ứng.

4. Mặt hàng ô tô thuộc nhóm thuế suất 30% bao gồm: ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi, xe thiết kế vừa chở người vừa chở hàng tương ứng với loại từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi và các loại xe lam.

5. Đối với hàng mã thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không bao gồm loại hàng mã là đồ chơi trẻ em và các loại hàng mã dùng để trang trí.

6. Đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc nhóm "xăng các loại, nap- ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng " do Bộ Tài chính phối hợp với các ngành liên quan quy định mặt hàng cụ thể.

 

CHƯƠNG III
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ

 

Điều 7. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.

Thời hạn đăng ký thuế chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi có những thay đổi trên.

 

Điều 8. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa với cơ quan thuế nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh chậm nhất không quá năm ngày kể từ ngày sử dụng nhãn hiệu. Khi thay đổi nhãn hiệu hàng hóa cơ sở phải khai báo với cơ quan thuế và đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa mới sử dụng thay thế nhãn hiệu hàng hóa cũ chậm nhất là năm ngày kể từ ngày thay đổi nhãn hiệu.

 

Điều 9. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định sau đây:

1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt hàng tháng khi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không quá mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp lớn thì kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt định kỳ năm ngày hoặc mười ngày một lần theo quy định của cơ quan thuế .

Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản xuất, kinh doanh vẫn phải kê khai và gửi tờ khai thuế cho cơ quan thuế biết.

2. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu.

3. Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất.

4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất, thì phải tính theo thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.

Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn việc kê khai.

 

Điều 10. Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:

1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.

Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo nộp thuế nhưng chậm nhất không quá ngày hai mươi của tháng tiếp theo; trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp lớn thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo định kỳ năm ngày hoặc mười ngày một lần theo thông báo của cơ quan thuế.

Đối với những cá nhân, hộ sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở xa kho bạc nhà nước thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào Ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan thuế nộp tiền vào Ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày thu được tiền.

2. Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai thuế. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu.

3. Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có mua, bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng đồng Việt Nam.

 

Điều 11. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định như sau:

1. Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực hiện quyết toán tài chính theo chế độ nhà nước quy định, trên cơ sở quyết toán tài chính, cơ sở thực hiện quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm dương lịch; Trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng năm quyết toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt theo năm dương lịch. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

2. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề, cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định tại Điều 13 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Điều 12 của Nghị định này.

 

Điều 12. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp trong các trường hợp sau:

1. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;

2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngoài;

3. Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế nộp thừa;

4. Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp nêu tại khoản 1 và 2 của Điều này chỉ được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu.

Bộ Tài chính quy định cụ thể thủ tục và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Điều này.

 

Điều 13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có trách nhiệm:

- Thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo Luật định; phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai, quyết toán thuế, hoàn thuế;

- Thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ và vận chuyển hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật;

- Cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, số liệu và căn cứ có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở cho cơ quan thuế.

 

Điều 14. Cơ quan thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

1. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của Luật;

2. Thông báo cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo đúng quy định; nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 17 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; nếu đối tượng nộp thuế vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử lý trên mà đối tượng nộp thuế vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật;

4. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế;

5. Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế;

6. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.

 

Điều 15. Việc ấn định thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:

1. Cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với đối tượng nộp thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;

b) Không kê khai hoặc nộp tờ kê khai quá thời hạn đã được thông báo; đã nộp tờ khai nhưng kê khai không đúng các căn cứ để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt;

c) Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế tiêu thụ đặc biệt;

d) Kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh mà bị phát hiện.

2. Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng ngành nghề có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế phải nộp đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

 

CHƯƠNG IV
GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

 

Điều 16. Việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 16 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau:

1. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ được xét giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc giảm thuế, miễn thuế được giải quyết theo năm xẩy ra thiệt hại. Mức giảm được xác định trên cơ sở số thiệt hại do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp theo Luật. Trường hợp bị thiệt hại nặng không còn khả năng sản xuất kinh doanh và nộp thuế thì được xét miễn thuế tiêu thụ đặc biệt.

2. Cơ sở sản xuất bia có quy mô nhỏ công suất từ 10 triệu lít/năm trở xuống được thành lập và hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 nếu nộp đủ thuế theo mức thuế suất quy định tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ thì được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số lỗ. Thời gian giảm thuế thực hiện hàng năm tính theo năm dương lịch nhưng không quá 5 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.

3. Đối với cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô được giảm 95% mức thuế suất quy định tại Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt trong 5 năm đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2003.

Sau 5 năm áp dụng giảm thuế theo quy định trên mà cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô bị lỗ thì được xét giảm thuế thêm từ 1 đến 5 năm nữa. Mức giảm thuế do Chính phủ quy định cụ thể phù hợp với tình hình thực tế.

4. Cơ sở kinh doanh gôn được giảm 30% mức thuế suất theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời hạn 3 năm kể từ khi Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực.

5. Các trường hợp miễn, giảm khác theo luật, Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định miễn, giảm cho từng trường hợp cụ thể.

Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, trình tự, thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế tại Điều này.

 

CHƯƠNG V
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG

 

Điều 17. Đối tượng nộp thuế, cán bộ thuế và cá nhân khác vi phạm Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì tùy theo hành vi và mức độ vi phạm bị xử phạt theo quy định tại các điều 17 và 19 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt không quy định mức xử phạt cụ thể thì thực hiện theo mức xử phạt quy định trong các văn bản pháp luật khác quy định xử lý vi phạm hành chính về thuế.

 

Điều 18. Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế được khen thưởng theo quy định của Chính phủ.

CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 19. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Bãi bỏ Nghị định số 97/CP ngày 27 tháng 12 năm 1995 và các quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt trong các văn bản quy phạm pháp luật khác, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế hay ưu đãi về thuế và xử lý các vi phạm về thuế tiêu thụ đặc biệt trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 được thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt trong các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đó.

 

Điều 20. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế đó.

 

Điều 21. Việc tổ chức thu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:

1. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt .

2. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

3. Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý thu thuế tiêu thụ đặc biệt trong cả nước .

Bộ Tài chính quy định cụ thể việc tổ chức thu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều này.

Điều 22. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 84/1998/ND-CP
Hanoi, October 12, 1998
 
DECREE
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON SPECIAL CONSUMPTION TAX
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law No. 05/1998/QH10 of May 20, 1998 on Special Consumption Tax;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Chapter I
SCOPE OF APPLICATION OF THE LAW ON SPECIAL CONSUMPTION TAX
Article 1.- Subject to the special consumption tax are the following goods and services, except for cases stipulated in Article 3 of this Decree.
1. Goods:
a/ Cigarettes, cigars;
b/ Liquors;
c/ Beers;
d/ Under-24-seat cars;
e/ Gasoline of various kinds, naphtha, reformade components and other components for mixing gasoline;
f/ Air conditioners with a capacity of 90,000 BTU or less;
g/ Playing cards;
h/ Votive gilt papers, votive objects.
2. Services:
a/ Dancing halls, massage parlors, karaoke bars;
b/ Casinos, jackpot games;
c/ Horse or car race bet ticket selling;
d/ Golf business: sale of membership cards, golf playing tickets.
Article 2.- Special consumption tax payers include organizations and individuals (collectively referred to as establishments) that produce and/or import goods and/or provide services, which are subject to the special consumption tax as defined in Article 1 of this Decree.
Establishments producing goods subject to the special consumption tax shall only have to pay the special consumption tax thereon at the production stage.
Establishments importing goods subject to the special consumption tax shall have to pay the special consumption tax thereon at the stage of their import;
Establishments providing services subject to the special consumption tax shall have to pay the special consumption tax on the services provided for users.
Article 3.- Goods defined in Clause 1, Article 1 of this Decree shall not be liable to the special consumption tax in the following cases:
1. Goods which are directly exported to foreign countries, sold or consigned to export business establishments for export, by production and/or processing establishments;
In cases where an export business establishment that purchases goods subject to the special consumption tax from production establishment(s) for export does not export the goods but consumes such goods in the country, such export business establishment shall have to fully pay not only the special consumption tax for the production establishment(s) but also the value added tax in the stage of its trading;
2. Goods imported in the following cases:
a/ The import goods are:
- Humanitarian or non-refundable aids;
- Gifts from foreign organizations and/or individuals for State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations and armed forces units. Such gifts shall be fixed within the limits prescribed by the Government;
- Belongings of foreign organizations and/or individuals that enjoy diplomatic immunities, stipulated by the Vietnamese Government in accordance with the international agreements which Vietnam has signed or acceded to;
- Personal effects within the import duty-free luggage limit;
b/ Goods which are transshipped, transited or transported through Vietnam's border gates in the following forms:
- Goods transported directly from the exporter's port to the importer's port without arriving at a port of Vietnam;
- Goods transported to Vietnam's port(s) without filling the procedures for import into Vietnam, then transported directly to the importer's port.
- Goods deposited in bonded warehouses and then transported to other countries without filling the procedures for import into Vietnam under the regulations on bonded warehouses;
- Goods transited and/or transported through the borders and/or border gates of Vietnam according to the agreements signed between the Vietnamese Government and the concerned foreign government or between branches and/or local administrations of the two countries, as permitted by the Prime Minister;
c/ Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import during the export-import duty-free period, as prescribed by the Law on Import and Export Taxes;
d/ Goods imported for duty-free sale to foreign agencies and foreigners in Vietnam, that are entitled to the diplomatic immunities and are exempt from import tax under the prescribed regulations;
Goods imported for duty-free sale in duty-free shops at international airports, seaports, railway stations and border-gates.
Establishments importing goods which are not subject to special consumption tax under the provisions of Clause 2 of this Article but used for other purposes shall have to make the special consumption tax payment declaration within 3 days from the date such import goods are used for other purposes.
Chapter II
TAX CALCULATION BASES AND TAX RATES
Article 4.- Bases for special consumption tax calculation shall be the tax calculation prices of taxable goods and services and tax rates.
Article 5.- The price for special consumption tax calculation, defined in Article 6 of the Law on Special Consumption Tax are specified as follows:
1. For home-made goods, it is the sale price set by the production establishments at the production places, not yet including special consumption tax.
For bottled liquors, the price for special consumption tax calculation shall not include the bottle prices.
2. For imported goods, it is the import tax calculation price plus (+) the import tax. In cases where the imported goods are entitled to the import tax exemption or reduction, the tax calculation price shall not include the import tax exemption or reduction amount.
3. For processed goods, it is the tax calculation price of the product of the same or equivalent type at the same time of goods delivery. In cases where the price of the product of the same or equivalent type is not available, the tax agency shall base itself on the market prices to determine the tax calculation price.
4. For goods sold by the mode of payment in installments, it is the lump-sum selling price (excluding the installment interests) of those goods, not yet including the special consumption tax.
5. For services, it is the service provision price, not yet including the special consumption tax.
The service provision price serving as a basis for the determination of sans-special consumption tax price for a number of activities is stipulated as follows:
- For golf business, it is the selling prices of membership cards and golf playing tickets.
- For casino, jackpot games, horse and car race bet ticket selling, it is the turnover from such activities, excluding the sum of prize money already paid to customers.
6. For goods and/or services used for exchange, internal consumption, gift or donation, it is the special consumption tax calculation price of the goods and services of the same or equivalent type at the time such activities are conducted.
The special consumption tax calculation prices of goods and/or services defined in this Article shall also include surcharges that the establishments are entitled to.
The Ministry of Finance shall provide detailed guidance for the determination of sans-special consumption tax prices which shall serve as bases for calculating tax on taxable goods and services in accordance with the provisions of this Article.
Article 6.- The special consumption tax rates for goods and services are specified in the following special consumption tax index:
THE SPECIAL CONSUMPTION TAX INDEX

No.
Goods and services
Tax rates (%)
I.
Goods
 
1.
Cigarettes, cigars
 
 
a/ Filter cigarettes produced mainly from imported raw materials, cigars
65
 
b/ Filter cigarettes produced mainly from domestic raw materials
45
 
c/ Non-filter cigarettes
25
2.
Liquors
 
 
a/ Of over 40% proof
70
 
b/ Of from 30% to 40% proof
55
 
c/ Of from 20% to under 30% proof
25
 
d/ Of under 20% proof, including fruit-wines
20
 
e/ Medicated liquors
15
3.
Beers
 
 
a/ Bottled beer, fresh beer
75
 
b/ Canned beer
65
 
c/ Draught beer
50
4.
Cars
 
 
- Of 5 seats or less
100
 
- Of from 6 to 15 seats
60
 
- Of from 16 to under 24 seats
30
5.
Gasoline of various kinds, naphtha, reformade components and
other components for mixing gasoline
15
6.
Air conditioners with a capacity of 90,000 BTU or less
20
7.
Playing cards
30
8.
Votive gilt papers, votive objects
60
II.
Services
 
1.
Dancing halls, massage parlors, karaoke bars;
20
2.
Casinos, jackpot games
25
3.
Horse or car race bet ticket selling
20
4.
Golf business: sale of membership cards, gold playing tickets
20
Hereunder are the specific provisions on the application of the special consumption tax rates to a number of goods and services:
1. For goods subject to the special consumption tax, the special consumption tax rates shall apply regardless of whether they are import goods or home-made goods.
2. Filter cigarettes produced mainly from imported raw materials are those produced with the imported raw materials accounting for 51% or more of the total volume of shred tobacco raw materials used therefor.
3. For medicated liquors, the tax rates shall apply irrespective of their alcoholic strength. A medicated liquor production establishment must obtain the medicated liquor production permit as well as the certificate of registration of the names, trade marks, labels and quality of its medicated liquor products, issued by the medical agency or the competent agency. As for the import medicated liquors, they must be examined and certified by the medical agency or the competent agency. If failing to obtain all the above-said papers, the establishment shall have to pay the special consumption tax at the tax rate set for the liquor of the same alcoholic strength.
4. Automobiles under the heading with tax rate of 30% shall include: cars of from 16 to under 24 seats, cars designed for the transportation of both men and goods that correspond to those of from 16 to under 24 seats and three-wheeled mopeds of different types.
5. For votive objects subject to the special consumption tax, they shall not include those being children toys and those used for decoration.
6. For goods items subject to the special consumption tax under heading "Gasoline of various kinds, naphtha, reformade components and other components for mixing gasoline", the Ministry of Finance shall coordinate with the concerned branches to provide detailed guidance therefor.
Chapter III
TAX REGISTRATION, DECLARATION, PAYMENT AND SETTLEMENT
Article 7.-
Establishments which produce goods and/or provide services, which are liable to the special consumption tax shall have to register the tax payment with the tax authority of the locality where they conduct production and/or service activities under the tax registration regulations and guidance of the tax authority.
The time-limit for tax registration is ten days from the date an establishment is granted the business registration certificate.
In case of a merger, amalgamation, division, splitting, dissolution, bankruptcy or change in its business line or business suspension, the production and/or business establishment shall have to make a declaration thereof with the tax authority within 5 days before such change occurs.
Article 8.- Establishments which produce goods items subject to the special consumption tax and use trademarks therefor shall have to register such trademarks with the tax authority of the locality where they conduct production or business activities within 5 days from the date such trademarks are used. When changing trademarks, establishments shall have to notify the tax authority within 5 days from the date of changing the trademarks.
Article 9.- Establishments which produce and/or import goods and/or provide services subject to the special consumption tax shall have to make special consumption tax declaration according to the following regulations:
1. Establishments producing goods and/or providing services subject to the special consumption tax shall have to make monthly special consumption tax declaration when selling the goods and/or providing services and submit the tax declaration to the tax agency within the first ten days of the following month. For a production and/or business establishment with a large payable special consumption tax amount, the special consumption tax declaration shall be made once every five days or every ten days according to the regulations of the tax authority.
Even if there is no payable special consumption tax in the month, a production and/or business establishment shall have to make its tax declaration and submit it to the tax authority.
2. Establishments importing goods shall have to make and submit the special consumption tax declaration upon each importation together with the import tax declaration to the import tax collecting agency.
3. Establishments that produce goods items subject to the special consumption tax from raw materials for which the special consumption tax has already been paid, when making special consumption tax declaration for the production process, shall be entitled to deduct the special consumption tax amount already paid for such raw materials if they can produce valid vouchers. The deducted special consumption tax amount for the raw materials must not exceed the special consumption tax amount paid for the production process.
4. Establishments that produce and/or deal in different kinds of goods and/or services subject to the special consumption tax with different tax rates shall have to declare the special consumption tax according to the tax rate applicable to each kind of goods or services; if they fail to determine payable tax amount according to each tax rate, they shall have to calculate and pay tax at the highest rate applicable to a certain kind of goods or services they produce and/or deal in.
The Ministry of Finance shall set the tax declaration form and guide the declaration.
Article 10.- The special consumption tax shall be paid into the State budget according to the following regulations:
1. Establishments producing goods and/or providing services subject to the special consumption tax shall have to pay the special consumption tax to the State budget at their places of production and/or business according to the tax payment notices issued by the tax authorities.
The deadline for tax payment for a month shall be stated in the tax notice but not later than the 20th of the following month; in cases where a production and/or business establishment has to pay a large amount of special consumption tax, it shall pay the special consumption tax once every five days or every ten days according to the tax payment notice issued by the tax authority.
For individuals and/or households producing goods and/or providing services subject to the special consumption tax, that are far away from the State Treasury, the tax authorities shall organize tax collection and remittance into the State budget. The time-limit for the tax authorities to remit the collected tax amounts into the State budget shall not exceed 3 days after such tax amounts are collected.
2. Establishments importing goods subject to the special consumption tax shall have to pay the special consumption tax upon each importation at the place of tax declaration. The deadline for issuing a notice and the deadline for payment of the special consumption tax on imported goods shall be the deadlines for the import tax notice and payment.
3. The special consumption tax shall be paid into the State budget in Vietnam dong. In cases where production and/or business establishments purchase, sell goods and/or provide services in foreign currency(ies), they shall have to convert such foreign currency(ies) into Vietnam dong according to the average exchange rates on the inter-bank market as announced by the State Bank at the time the turnover is generated for the determination of the special consumption tax amount to be paid in Vietnam dong.
Article 11.- Establishments producing goods and/or providing services subject to the special consumption tax shall have to make final settlement of the special consumption tax according to the following regulations:
1. Establishments producing goods and/or providing services subject to the special consumption tax shall have to conduct financial account settlement according to the State's regulations, which shall serve as basis for them to make the annual final settlement of the special consumption tax with the tax authorities. The tax final settlement year shall be the calendar year. If the establishments are allowed to apply financial account settlement years other than the calendar year, they shall still have to make the final settlement of the special consumption tax according to the calendar year. Within 60 days from the last day of a year, the establishments shall have to submit tax final settlement reports to the tax authorities and fully pay the outstanding tax amounts into the State budget within 10 days after submitting the final settlement reports; in case of overpayment, the overpaid amounts shall be deducted from the payable tax amounts of the following period.
2. In case of a merger, amalgamation, division, splitting, dissolution, bankruptcy or change in its business line, an establishment shall have to make the tax final settlement and submit a report thereon to the tax authority within 45 days after the decision on such merger, amalgamation, division, splitting, dissolution or bankruptcy is issued, and fully pay the outstanding tax amount into the State budget within ten days from the date of submitting the final settlement report; in case of overpayment, the overpaid amount shall be deducted from the payable tax amount of the following period or reimbursed in accordance with Article 13 of the Law on Special Consumption Tax and Article 12 of this Decree.
Article 12.- Establishments producing and/or importing goods subject to the special consumption tax shall have their paid special consumption tax amounts reimbursed in the following cases where:
1. The goods are temporarily imported for re-export;
2. The goods are raw materials imported for the production or processing of export goods under the goods production and/or processing contracts with foreign parties;
3. They have an overpaid tax amount in the tax final settlement upon the merger, amalgamation, division, splitting, dissolution or bankruptcy;
4. They acquire tax reimbursement decisions issued by the competent agency as prescribed by law.
Cases mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article shall be entitled to the special consumption tax reimbursement only for the actually exported goods.
The Ministry of Finance shall specify the procedures and competence for deciding tax reimbursement as prescribed in this Article.
Article 13.- Establishments producing, importing goods and/or providing services subject to the special consumption tax shall have the responsibility:
- To make tax registration, declaration, payment and final settlement in accordance with the provisions of law; to fully comply with the tax declaration, tax final settlement and tax reimbursement forms and be accountable for the accuracy of their declaration, final settlement or reimbursement;
- To strictly abide by the regulations on accounting, vouchers and invoices when buying, selling and/or transporting goods, and/or providing services, which are subject to the special consumption tax, as prescribed by law;
- To fully supply dossiers, materials and data as well as bases related to the tax calculation, payment, final settlement and requests for special consumption tax reimbursement to the tax authority.
Article 14.- The tax authority shall have the following tasks, powers and responsibilities:
1. To guide the tax payers in implementing the regulations on tax registration, declaration and payment as prescribed by law;
2. To send the tax payers notices on the payable tax amounts and the tax payment deadlines as prescribed; to issue another notice on the payable tax amount and fine for late tax payment under Clauses 2 and 3, Article 17 of the Law on Special Consumption Tax if past the deadline stated in the first notice, a tax payer fails to pay tax; if such tax payer still fails to fully pay tax and fine for late tax payment stated in the second notice, the handling measures prescribed in Clause 4, Article 17 of the Law on Special Consumption Tax shall be applied to guarantee the full collection of tax and fine; if such tax payer still fails to pay full amount of tax and fine even after such measures are applied, the dossier of the case shall be transferred to the competent State agency for handling according to law.
3. To examine and inspect the tax declaration, payment and final settlement by tax payers in order to ensure the strict observance of law;
4. To handle tax-related administrative violations and settle tax-related complaints;
5. To request tax payers to supply accounting books, invoices, vouchers as well as other records and documents related to the tax calculation and payment;
6. To keep and use data and documents supplied by tax payers and other subjects in accordance with the regulations.
Article 15.- The determination of the special consumption tax is prescribed as follows:
1. The tax authority shall be entitled to set the payable special consumption tax amount for a tax payer in the following cases where the latter:
a/ Fails to implement or has improperly implemented the regulations on accounting, invoices and vouchers;
b/ Fails to declare tax or to submit the tax declaration within the notified time-limit; or has submitted the tax declaration but falsely declared the bases for determining the special consumption tax amount;
c/ Refuses to produce accounting books, invoices, vouchers and necessary documents related to the special consumption tax calculation;
d/ Is found having conducted business without any business registration.
2. The tax authority shall base itself on documents related to the investigation of production and business activities of the concerned tax payers or on the tax amounts to be paid by other production and/or business establishments with the same business line and scale to determine the payable tax amounts for cases stipulated in Clause 1 of this Article.
Chapter IV
SPECIAL CONSUMPTION TAX REDUCTION AND EXEMPTION
Article 16.- The special consumption tax reduction and exemption stipulated in Article 16 of the Law on Special Consumption Tax are detailed as follows:
1. Establishments producing goods subject to the special consumption tax, which meet with difficulties due to natural calamities, enemy sabotages or unexpected accidents, shall be considered for special consumption tax reduction or exemption. The tax reduction or exemption shall be decided according to the year when losses are caused. The reduction levels shall be determined based on the losses caused by natural calamities, enemy sabotages or unexpected accidents but must not exceed 30% of the payable tax amount prescribed by law. In case of heavy losses that make the establishments unable to continue their production and/or business activities and to pay tax, they shall be considered for the special consumption tax exemption.
2. Small-scale beer-producing establishments with capacity of 10 million liters/year or less, which have been set up and operating before January 1st, 1999 and which, after having fully paid tax according to the tax rates prescribed in the Special Consumption Tax Law, still suffer from losses, shall be considered for special consumption tax reduction corresponding to the loss amount. The tax reduction duration shall be annually calculated according to the calendar year but shall not exceed 5 years from January 1st, 1999.
3. Automobile assembling and/or manufacturing establishments shall be entitled to the 95% reduction of the tax rate specified in the special consumption tax index for the first 5 years, from January 1st, 1999 till the end of December 31st, 2003.
If after five years' enjoying the tax reduction as mentioned above, an automobile assembly and/or manufacture establishment still suffers from losses, it shall be considered for further tax reduction for from 1 to 5 more years. The tax reduction levels shall be specified by the Government according to the practical situation.
4. A golf business establishment shall be entitled to the 30% reduction of the tax rate specified in the special consumption tax index as prescribed in Article 7 of the Law on Special Consumption Tax for three years after the Law on Special Consumption Tax takes effect.
5. Other cases of tax exemption or reduction according to law shall be decided by the Government on a case-by-case basis at the proposal of the Ministry of Finance.
The Ministry of Finance shall guide the procedures, order and competence for the consideration of tax reduction and exemption as prescribed in this Article.
Chapter V
HANDLING OF VIOLATIONS, COMMENDATION
Article 17.- Tax payers, tax officials and other individuals who violate the Law on Special Consumption Tax shall, depending on their acts and the seriousness of their violations, be sanctioned in accordance with the provisions of Articles 17 and 19 of the Law on Special Consumption Tax. In cases where the concrete levels of sanctions are not provided for in the Law on Special Consumption Tax, the levels of sanctions stipulated in other legal documents on the handling of tax-related administrative violations shall apply.
Article 18.- Tax agencies and officials that well perform their assigned tasks; organizations and/or individuals that record achievements in the implementation of the Law on Special Consumption Tax; and tax payers who well fulfill their tax obligations shall be rewarded in accordance with the regulations of the Government.
Chapter VI
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 19.- This Decree takes effect from January 1st, 1999. To annul Decree No.97/CP of December 27, 1995 as well as the provisions on the special consumption tax in other legal documents from the date this Decree takes effect.
The settlement of tax-related problems, tax final settlement, tax exemption and/or reduction or tax preferences as well as the handling of special consumption tax-related violations before January 1st, 1999 shall comply with the corresponding provisions of the Law on Special Consumption Tax, the Law on the Amendments and Supplements to a Number of Articles of the Law on Special Consumption Tax and the provisions on the special consumption tax in legal documents that are still effective at that time.
Article 20.- In cases where an international agreement which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contains provision(s) different from those of the Law on Special Consumption Tax, the special consumption tax shall be applied in accordance with the provision(s) of such international agreement.
Article 21.- The special consumption tax collection is stipulated as follows:
1. The General Department of Taxation shall have to organize the special consumption tax collection from establishments which produce goods and/or provide services subject to the special consumption tax.
2. The General Department of Customs shall have to organize the special consumption tax collection from establishments which import goods subject to the special consumption tax.
3. The General Department of Taxation and the General Department of Customs shall have to coordinate with each other in the management of the special consumption tax collection nationwide.
The Ministry of Finance shall detail the organization of special consumption tax collection according to the provisions of this Article.
Article 22.- The Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People's Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
THE GOVERNMENT




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 84/1998/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất