Nghị định 78/2000/NĐ-CP của Chính phủ về phí xăng dầu

thuộc tính Nghị định 78/2000/NĐ-CP

Nghị định 78/2000/NĐ-CP của Chính phủ về phí xăng dầu
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:78/2000/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:26/12/2000
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 78/2000/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 78/2000/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2000
VỀ PHÍ XĂNG DẦU

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng chịu phí xăng dầu là xăng, dầu, mỡ nhờn xuất, bán tại Việt Nam.

 

Điều 2. Đối tượng nộp phí xăng dầu là các tổ chức, cá nhân nhập khẩu (kể cả nhập khẩu uỷ thác); sản xuất, chế biến các loại xăng dầu quy định tại Điều 1 Nghị định này.

 

Điều 3. Phí xăng dầu chỉ thu một lần khi xuất, bán số lượng xăng dầu nhập khẩu, sản xuất, chế biến theo mức thu quy định sau đây:

1. Xăng các loại: 500 đồng/lit (năm trăm đồng/lit).

2. Diezel: 300 đồng/lit (ba trăm đồng/lit).

3. Dầu hoả, dầu ma zút, dầu mỡ nhờn chưa thu.

 

Điều 4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu; sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là kinh doanh xăng dầu) có nghĩa vụ:

1. Kê khai phí xăng dầu phải nộp hàng tháng với cơ quan thuế trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo, theo đúng mẫu tờ khai và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai.

2. Nộp đủ, đúng hạn số tiền phí xăng dầu vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.

3. Quyết toán tiền phí xăng dầu hàng năm với cơ quan thuế. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm phải nộp báo cáo quyết toán tiền phí xăng dầu cho cơ quan thuế và nộp đủ số tiền phí xăng dầu còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số tiền phí xăng dầu phải nộp kỳ tiếp theo.

 

Điều 5. Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu thực hiện kê khai, nộp phí xăng dầu theo đúng quy định của Nghị định này.

2. Tính và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu về số tiền phí xăng dầu phải nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.

3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp, quyết toán tiền phí xăng dầu; yêu cầu đối tượng nộp phí xăng dầu cung cấp sổ kế toán, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính và nộp phí xăng dầu trong trường hợp cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra và khi phát hiện đối tượng nộp phí có dấu hiệu vi phạm Nghị định này.

4. Xử lý vi phạm hành chính về phí xăng dầu theo thẩm quyền quy định tại Điều 21 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

 

Điều 6. Số tiền phí xăng dầu nộp vào ngân sách nhà nước được tập trung toàn bộ cho ngân sách Trung ương quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.

 

Điều 7. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu vi phạm Nghị định này thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 18, Điều 20 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

 

Điều 8. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001; bãi bỏ Nghị định số 186/CP ngày 07 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ về việc thu lệ phí giao thông qua giá xăng dầu và các quy định khác trước đây trái với Nghị định này.

 

Điều 9. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
 -------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No. 78/2000/ND-CP
Hanoi, December 26, 2000
DECREE
ON PETROL AND OIL CHARGES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the State Budget Law of March 20, 1996;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Article 1.- Subject to petrol and oil charges shall be petrol, lubricant oil and grease delivered and sold in Vietnam.
Article 2.- Payers of petrol and oil charges shall be organizations and individuals, importing (including entrusted importation); producing or processing petrol and oil of various kinds prescribed in Article 1 of this Decree.
Article 3.- Petrol and oil charges shall be collected in lump sum when delivering and selling the petrol and oil volume imported, produced or processed at the following rates:
1. Petrol of various kinds: VND 500/liter (five hundred Vietnam dong/liter).
2. Diesel: VND 300/liter (three hundred Vietnam dong/liter).
3. For kerosene, fuel oil and lubricants, the charges shall not be collected yet.
Article 4.- Organizations and individuals engaged in the import, production or processing of petrol and oil (referred collectively to as petrol and oil business) shall have the following responsibilities:
1. To declare petrol and oil charges to be paid monthly to the tax bodies within the first 10 days of the subsequent month according to the set form, ensuring the accuracy of such declaration.
2. To pay in full and on time the petrol and oil charge amounts into the State budget under the notices issued by the tax offices, but not later than the 25th day of the subsequent month.
3. To make annual final settlement of petrol and oil charges with the tax offices. Within 60 days after the year end, to submit final settlement report of petrol and oil charges to the tax offices and fully remit the outstanding petrol and oil charge amounts into the State budget within 10 days after submitting the final settlement report, the overpaid charge amounts shall be deducted from the petrol and oil charge amount to be paid in the subsequent period.
Article 5.- The tax offices shall have the following tasks and powers:
1. To inspect and urge organizations and individuals engaged in petrol and oil business to declare and pay petrol and oil charges in strict accordance with the provisions of this Decree.
2. To calculate and notify organizations and individuals engaged in petrol and oil business of the petrol and oil charge amounts to be remitted into the State budget as prescribed.
3. To examine and inspect the declaration, payment and final settlement of petrol and oil charges; to request petrol and oil charge payers to supply their accounting books, vouchers and other dossiers or documents relating to the calculation and payment of petrol and oil charges in cases of examination and inspection by tax offices and upon detection of signs of violating this Decree by charge payers.
4. To handle administrative violations concerning petrol and oil charges according to their competence prescribed in Article 21 of the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget.
Article 6.- The entire petrol and oil charge amount remitted into the State budget shall be managed by the central budget, and used according to the provisions of the current State Budget Law.
Article 7.- Organizations and individuals being payers of petrol and oil charges, that violate the provisions of this Decree, shall be sanctioned according to the provisions of Article 18 and Article 20 of the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges and fees belonging to the State budget.
Article 8.- This Decree takes effect as from January 01, 2001; to annul the Government’s Decree No. 186/CP of December 7, 1994 on the collection of traffic fees through the sale prices of petrol and oil and other previous stipulations, which are contrary to this Decree.
Article 9.- The Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree.
Article 10.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 78/2000/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp