Nghị định 68/1998/NĐ-CP của chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi)

thuộc tính Nghị định 68/1998/NĐ-CP

Nghị định 68/1998/NĐ-CP của chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi)
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:68/1998/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:03/09/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 68/1998/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 68/1998/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 1998
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ TÀI NGUYÊN
(SỬA ĐỔI)

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) số 05/1998/PL-UBTVQH10 ngày 10 tháng 4 năm 1998;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, CHỊU THUẾ TÀI NGUYÊN

 

Điều 1.- Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước; công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; hợp tác xã; tổ hợp tác; doanh nghiệp tư nhân, hộ tư nhân sản xuất kinh doanh; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài Việt Nam; các tổ chức và cá nhân khác tiến hành khai thác tài nguyên dưới mọi hình thức đều là đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi). Trừ đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này.

 

Điều 2.- Các loại tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế tài nguyên, bao gồm:

1. Khoáng sản kim loại;

2. Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và đất khai thác để san lấp, xây đắp công trình, làm nguyên liệu và các mục đích khác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định tại Luật Khoáng sản;

3. Dầu mỏ: là dầu thô được quy định tại khoản 2, Điều 3, Luật Dầu khí;

4. Khí đốt: là khí thiên nhiên quy định tại khoản 3, Điều 3, Luật Dầu khí;

5. Sản phẩm của rừng tự nhiên: Các loại thực vật, động vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên;

6. Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, hồ,...

7. Nước thiên nhiên gồm: Nước mặt, nước dưới lòng đất, trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên đã quy định tại điểm 2, điều này.

8. Các loại tài nguyên thiên nhiên khác.

 

Điều 3.- Bên Việt Nam tham gia liên doanh với nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định.

Điều 4.- Trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm, thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay của Bên nước ngoài phải được xác định trong hợp đồng liên doanh và tính vào phần sản phẩm chia cho Bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm khai thác, Bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách.

 

CHƯƠNG II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TÀI NGUYÊN

 

Điều 5.- Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất.

 

Điều 6.- Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.

 

Điều 7.

1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác tài nguyên.

2. Trường hợp tài nguyên chưa có giá bán, như khai thác để tiếp tục gia công, chế biến; tài nguyên chứa nhiều hợp chất khác nhau thì giá tính thuế tài nguyên được xác định căn cứ vào một trong những cơ sở sau:

- Giá bán của loại tài nguyên khai thác có giá trị tương đương.

- Giá bán của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng chất này trong tài nguyên khai thác hoặc giá của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác.

- Giá bán ra của hàng hoá sản xuất từ tài nguyên khai thác trừ các chi phí sản xuất ra hàng hoá đó.

3. Đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thuỷ điên, giá tính thuế tài nguyên là giá bán điện thương phẩm; đối với gỗ là giá bán tại bãi 2.

4. Đối với dầu mỏ, khí đốt, giá tính thuế được quy định tại Điều 47, Nghị định số 84/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.

Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cách tính giá thuế tài nguyên quy định tại điều này.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định cụ thể giá tính thuế của từng loại tài nguyên theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

 

Điều 8.- Biểu thuế tài nguyên được ban hành kèm theo Nghị định này.

Căn cứ vào giá trị của từng loại tài nguyên, điều kiện khai thác và yêu cầu quản lý đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, các ngành liên quan điều chỉnh các mức thuế suất trong Biểu thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị đình này phù hợp với khung thuế suất được quy định tại Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi).

 

CHƯƠNG III
KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ, NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN

 

Điều 9.- Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác tài nguyên phải thực hiện đầy đủ những quy định về kê khai, đăng ký và nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi).

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục đăng ký, kê khai, thu nộp thuế tài nguyên.

 

Điều 10.- Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác tài nguyên phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán và chế độ chứng từ mua bán hàng, thu tiền theo đúng các quy định hiện hành.

 

Điều 11.- Cơ quan thuế các cấp phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các Điều 8, 9, 12 và 16 của Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi).

 

CHƯƠNG IV
MIỄN, GIẢM THUẾ TÀI NGUYÊN

 

Điều 12.- Thuế tài nguyên được miễn, giảm trong các trường hợp sau đây:

1. Các dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, nếu có khai thác tài nguyên khoáng sản (trừ dầu khí) thì được giảm tối đa 50% thuế tài nguyên trong 3 năm đầu tiên kể từ khi bắt đầu khai thác; đối với những dự án đã triển khai thuộc đối tượng trên thì xét giảm thuế thời gian còn lại kể từ ngày Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên gặp thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ, gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai và nộp thuế được xét miễn thuế tài nguyên phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất. Trường hợp đã nộp thuế tài nguyên thì được hoàn trả lại số thuế đã nộp hoặc bù trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau nếu tổ chức, cá nhân nộp thuế chấp thuận.

3. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ bằng phương tiện có công suất lớn được miễn thuế tài nguyên trong 5 năm đầu từ khi được cấp giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên trong 5 năm tiếp theo.

Bộ Thuỷ sản tiến hành việc cấp giấy phép riêng cho tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ.

Việc xét miễn, giảm thuế tiến hành theo từng năm. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ có sự thay đổi về các điều kiện miễn, giảm thuế làm giảm mức ưu đãi thì phải kịp thời khai báo với cơ quan thuế gần nhất biết và xác nhận. Các trường hợp không khai báo để tiếp tục hưởng miễn, giảm thuế đều bị coi là trốn lậu thuế và bị xử lý theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tài nguyên (sửa đổi).

Trường hợp sau thời gian miễn, giảm thuế trên đây, nếu tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ còn bị lỗ thì sẽ tiếp tục được xét giảm thuế tài nguyên tương ứng với số lỗ của từng năm trong thời gian không quá 5 năm liên tục tiếp theo.

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuỷ sản ở vùng biển xa bờ đã hoạt động trước ngày Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) có hiệu lực thi hành, thì thời điểm tính miễn giảm thuế được tính từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành và được tính đủ thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định trên.

4. Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do cá nhân được phép khai thác như: gỗ, cành, củi, tre, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô... phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày; trường hợp cố tình khai thác, phá rừng bừa bãi thì bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp quản lý thích hợp bảo đảm miễn thuế đúng đối tượng, khuyến khích việc trồng rừng và bảo vệ rừng, ngăn chặn các hành vi khai thác bừa bãi, phá hoại rừng tự nhiên.

5. Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thuỷ điện không hoà vào mạng lưới điện quốc gia.

6. Tổ chức, cá nhân khai thác đất sử dụng vào các mục đích sau được miễn thuế tài nguyên:

- San lấp, xây dựng các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng.

- San lấp, xây dựng các công trình đê điều, thuỷ lợi, phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

- San lấp, xây dựng các công trình mang ý nghĩa nhân đạo, từ thiện hoặc dành ưu đãi đối với người có công với cách mạng; đất tự khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê.

- San lấp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở miền núi (trong địa bàn cấp huyện là huyện miền núi) phục vụ cho việc phát triển đời sống kinh tế xã hội trong vùng.

- San lấp, xây dựng các công trình trọng điểm của quốc gia theo quyết định của Chính phủ cho từng trường hợp cụ thể.

Bộ Tài chính quy định thủ tục, trình tự và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế quy định tại Điều này.

 

CHƯƠNG V
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

 

Điều 13.- Tổ chức, cá nhân vi phạm về thuế tài nguyên thì bị xử lý theo quy định tại Điều 11 và Điều 13 Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi).

 

Điều 14.- Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tổ chức, cá nhân khác có thành tích trong việc thực hiện Pháp lệnh Thuế tài nguyên, đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế được khen thường theo quy định của Chính phủ.

 

CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 15.- Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về thuế tài nguyên trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đã trả tiền tài nguyên hoặc nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Giấy phép đầu tư trước ngày Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định đó cho đến hết thời hạn quy định trong Giấy phép được cấp.

 

Điều 16.- Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

 

 

 

BIỂU THUẾ TÀI NGUYÊN

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ TÀI NGUYÊN
(SỬA ĐỔI)

Ban hành kèm theo Nghị định số 68/1998/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 03 tháng 9 năm 1998

 

STT

Nhóm, loại tài nguyên

Thuế suất (%)

I

Khoáng sản kim loại

 

1

Khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, titan v.v...)

2

2

Khoáng sản kim loại màu:

 

 

- Vàng sa khoáng

2

 

- Váng cốm

3

 

- Đất hiếm

4

 

- Bạch kim, thiếc, Won fram, bạc, antimoan.

5

 

- Chì, kẽm, nhôm, bau xít, đồng, niken, coban, monlipden, thuỷ ngân, ma nhê, vanadi, platin.

3

 

- Các loại khoáng sản kim loại màu khác...

2

II

Khoáng sản không kim loại (trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên được quy định tại nhóm 7)

 

1

Khoáng sản không kim loại dùng làm vật liệu xây dựng thông thường:

 

 

- Đất khai thác san lấp, xây đắp công trình

1

 

- Khoáng sản không kim loại làm vật liệu xây dựng thông thường khác (đá, cát, sỏi, đất làm gạch...)

2

2

Khoáng sản không kim loại làm vật liệu xây dựng cao cấp (grannít, đônômit, sét chịu lửa, quâc zít,...)

3

3

Khoáng sản không kim loại dùng trong sản xuất công nghiệp (pirít, apatít, phosphorít, cao lanh, mica, thạch anh kỹ thuật, đá nung vôi và sản xuất ciment, cát làm thuỷ tinh...).

 

4

Than:

 

 

- Than an tra xít hầm lò

1

 

- Than an tra xít lộ thiên

2

 

- Than nâu, than mỡ

3

 

- Than khác

2

5

Đá quý:

 

 

a. Kim cương, ru bi, saphia, emôrôt, alexandrit, opan quý màu đen

8

 

b. A dit, rôđôlit, pyrốp, berin, spinen, tôpaz, thạch anh tinh thể (màu tím xanh, vàng lục, da cam), crizôlit, pan quý (màu trắng, đỏ lửa), fenpat, birusa, nêfrit

5

 

c. Các loại đá quý khác

3

6

Các loại khoáng sản không kim loại khác

2

III

Dầu mỏ (1)

 

IV

Khí đốt (2)

 

V

Sản phẩm rừng tự nhiên

 

1

Gỗ tròn các loại:

 

 

- Nhóm I

40

 

- Nhóm II

35

 

- Nhóm III, IV

25

 

- Nhóm V, VI, VII, VIII

15

2

Gỗ trụ mỏ

15

3

Gỗ làm nguyên liệu sản xuất giấy (bồ đề, thông mỡ...)

20

4

Gỗ cột buồm, gỗ cọc đáy

20

5

Gỗ tẩm, gỗ đước

25

6

Cành, ngọn, củi

5

7

Tre, nứa, giang, mai, vầu, lồ ô,...

10

8

Dược liệu:

 

 

- Trầm hương, ba kích, kỳ nam

25

 

- Hồi, quế, sa nhân, thảo quả

10

 

- Các loại dược liệu khác

5

9

Các loại sản phẩm rừng tự nhiên khác.

 

 

- Chim, thú rừng (loại được phép khai thác)

20

 

- Sản phẩm rừng tự nhiên khác

5

VI

Thuỷ sản tự nhiên

 

 

- Ngọc trai, bào ngư, hải sâm

10

 

- Tôm, cá, mực và các loại thuỷ sản khác

2

VII

Nước thiên nhiên

 

1

Nước khoáng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp.

4

2

Nước thiên nhiên dùng sản xuất thuỷ điện

2

3

Nước thiên nhiên khai thác phục vụ các ngành sản xuất (ngoài quy định tại điểm 1 và điểm 2):

 

 

a. Sử dụng làm nguyên liệu chính hoặc phụ tạo thành yếu tố vật chất trong sản xuất sản phẩm.

3

 

b. Sử dụng chung phục vụ sản xuất (vệ sinh công nghiệp, làm mát, tạo hơi...)

1

 

c. Nước thiên nhiên dùng sản xuất nước sạch, dùng phục vụ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước thiên nhiên khai thác từ giếng đào, giếng khoan phục vụ sinh hoạt.

0

4

Nước thiên nhiên khai thác dùng vào các mục đích khác ngoài quy định tại điểm 1, 2 và 3

0

VIII

Tài nguyên khác

 

 

- Yến sào

20

 

- Tài nguyên khác

10

 

(1) (2): Thuế suất đối với dầu mỏ, khí đốt thực hiện theo Luật Dầu khí và Nghị định số 84/CP ngày 17 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 68/1998/ND-CP
Hanoi, September 03, 1998
 
DECREE
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON NATURAL RESOURCE TAX (AMENDED)
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Ordinance on Natural Resource Tax (amended) No.05/1998/PL-UBTVQH10 of April 16, 1998;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Chapter I
NATURAL RESOURCE TAX PAYERS AND OBJECTS
Article 1.- All organizations and individuals of all economic sectors, including: State enterprises; joint stock companies; limited liability companies; cooperatives; cooperation groups; private enterprises, production and/or business private households; foreign-invested enterprises or foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam; and other organizations and/or individuals that exploit natural resources in all forms shall have to pay natural resource tax as prescribed in Article 1 of the Ordinance on Natural Resource Tax (amended), except for those defined in Article 3 of this Decree.
Article 2.- All kinds of natural resources found within the inland areas, offshore islands, internal waters, territorial waters, exclusive economic zones and continental shelf under the sovereignty of the Socialist Republic of Vietnam shall be subject to natural resource tax, including:
1. Metallic minerals;
2. Non-metallic minerals, including minerals used as common construction materials and earth exploited for ground-leveling, fill-up and/or building of projects, as raw materials or for other purposes; mineral water and natural thermal water as specified in the Law on Minerals;
3. Petroleum: being crude oil as specified in Clause 2, Article 3 of the Petroleum Law;
4. Gas: being natural gas as specified in Clause 3, Article 3 of the Petroleum Law;
5. Natural forest products: including plants and animals of various species and other products of natural forests;
6. Natural aquatic products: including natural animals and plants of various species in seas, rivers, streams, lakes,...;
7. Natural water, including: terrestrial water, underground water, except for mineral water and natural thermal water already specified in Point 2 of this Article.
8. Other kinds of natural resources.
Article 3.- In cases where the Vietnamese parties in joint ventures with foreign parties under the Law on Foreign Investment in Vietnam make their legal capital contributions with natural resources, the concerned joint venture enterprises shall not have to pay the natural resource tax on the volumes of natural resources used as legal capital contributed thereto by the Vietnamese parties.
Article 4.- In cases where natural resource-exploiting enterprises are established on the basis of joint venture contracts, business cooperation contracts or product-sharing contracts, the payable natural resource tax of such joint venture enterprises or foreign parties to such contracts must be stated in the joint venture contracts and calculated into the proportion of products shared to the Vietnamese parties. When the exploited products are shared, the Vietnamese parties shall have to pay natural resource tax into the State budget as prescribed by the Budget Law.
Chapter II
TAX CALCULATION BASES AND NATURAL RESOURCE TAX INDEX
Article 5.- The bases for calculating natural resource tax are the actually exploited output of commercial natural resources, the tax calculation price and the tax rate.
Article 6.- The actually exploited output of commercial natural resources is the quantity, weight or volume of natural resources actually exploited in a taxation period, regardless of the purpose(s) of the exploitation of natural resources.
Article 7.-
1. The natural resource tax calculation price is the selling price of a natural resource product unit at the place of natural resource exploitation.
2. For natural resource of which the selling price has not been set yet, i.e. those exploited for further processing or those containing different compounds, the natural resource tax calculation price shall be determined on one of the following bases:
- The selling price of the kind of exploited natural resource of equivalent value.
- The selling price of the substance in primary form and the content of such substance in the exploited natural resource; or the prices of the substances in primary form and the content of each substance in the natural resource.
- The selling price of the goods made of the exploited natural resource minus the production costs of such goods.
3. For natural water used for hydroelectric power generation, the natural resource tax calculation price is the selling price of commercial electricity; for timber: the selling price at yard 2.
4. For petroleum and gas, the tax calculation prices are specified in Article 47 of Decree No.84/CP of December 17, 1996 of the Government detailing the implementation of the Petroleum Law.
The Ministry of Finance shall provide and guide the method of calculating the natural resource tax calculation prices stipulated in this Article.
The provincial/municipal People's Committees shall specify the specific tax calculation price for each kind of natural resource under the Ministry of Finance's guidance.
Article 8.- The natural resource tax index is issued together with this Decree.
Basing itself on the value of each kind of natural resource, the exploitation conditions and the requirement of management over each kind of natural resource in each period, the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in readjusting the tax rates in the natural resource tax index issued together with this Decree to make them compatible with the tax rate bracket prescribed in Article 6 of the Ordinance on Natural Resource Tax (amended).
Chapter III
NATURAL RESOURCE TAX DECLARATION, REGISTRATION AND PAYMENT
Article 9.- Organizations and individuals that conduct the exploitation of natural resources shall have to comply with all regulations on declaration, registration and payment of natural resource tax prescribed in Article 7 of the Ordinance on Natural Resource Tax (amended).
The Ministry of Finance shall guide in detail the procedures for registration, declaration and payment of natural resource tax.
Article 10.- Organizations and individuals that conduct the exploitation of natural resources shall have to strictly comply with the regimes of accounting books and vouchers for goods purchase and/or sale and money collection in strict accordance with the current regulations.
Article 11.- The tax authorities at all levels shall have to properly perform their tasks and exercise their powers as stipulated in Articles 8, 9, 12 and 16 of the Ordinance on Natural Resource Tax (amended).
Chapter IV
NATURAL RESOURCE TAX EXEMPTION OR REDUCTION
Article 12.- The natural resource tax shall be exempted or reduced in the following cases:
1. Investment projects eligible for investment preferences provided for by the Law on Domestic Investment Promotion and the Government's documents detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion, which involve the exploitation of mineral resources (except for oil and gas) shall enjoy a maximum of 50 % reduction of natural resource tax for the first three years from the date of starting the exploitation. For projects of this type which have already started their exploitation activities, the tax reduction shall be considered for the remaining duration starting from the effective date of the Ordinance on Natural Resource Tax (amended).
2. Natural resource-exploiting organizations and/or individuals that, due to natural calamities, sabotages or unexpected accidents, suffer from losses of their natural resources which have already been declared and taxed, shall be considered for the exemption from the payable amount of natural resource tax on the lost volume of natural resources. In cases where they have already paid natural resource tax, the paid tax amount shall be reimbursed or deducted from the payable natural resource tax amount of the following taxation period if it is so agreed upon by the tax paying organizations and/or individuals.
3. Organizations and/or individuals engaged in the offshore exploitation of aquatic resources with large-capacity means shall be exempt from natural resource tax for the first five years from the date the exploitation licenses are granted and enjoy the 50% natural resource tax reduction for five subsequent years.
The Ministry of Aquatic Resources shall consider and grant separate licenses to organizations and/or individuals, that conduct offshore exploitation of aquatic resources.
The tax exemption and/or reduction shall be considered annually. In the course of operation, organizations and/or individuals engaged in the offshore exploitation of aquatic resources must promptly declare any changes in the conditions for tax exemption or reduction, that may reduce the level of preferences, to the nearest tax authority for certification. All cases of failure to declare such changes in order to continue enjoying the tax exemption and/or reduction shall be considered tax evasion and handled in accordance with Article 11 of the Ordinance on Natural Resource Tax (amended).
In cases where organizations and/or individuals engaged in the offshore exploitation of aquatic resources still suffer from losses even after the above-said tax exemption and/or reduction duration, they shall be considered for natural resource tax reduction corresponding to the amount of annual loss for not more than 5 subsequent years in a row.
For organizations and/or individuals that had conducted offshore exploitation of aquatic resources before the effective date of the Ordinance on Natural Resource Tax (amended), the tax exemption or reduction duration shall be calculated from the effective date of such Ordinance and in full length as prescribed above.
4. Natural resource tax exemption shall apply to such natural forest products exploited by licensed individuals as timber, tree branches, firewood, bamboo of different species in service of daily life; all cases of deliberate exploitation and/or wanton destruction of forests shall be dealt with according to the current laws.
The Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development shall guide the appropriate management measures to ensure that tax exemption is given to right subjects, encourage the afforestation and forest protection and prevent acts of wanton exploitation or destruction of natural forests.
5. Natural resource tax shall be exempted for natural water used for the generation of hydroelectric power, which is not transmitted into the national power grid.
6. Organizations and/or individuals that exploit earth for the following purposes shall be exempt from the natural resource tax:
- Ground-leveling and/or fill-up for the construction of security and defense projects;
- Ground-leveling and/or fill-up for the construction of dikes, irrigation works in service of agriculture, forestry and fishery;
- Ground-leveling and/or fill-up for the construction of projects of humanitarian or charity significance or projects as token of gratitude towards persons with meritorious services to the revolution; earth exploited from the allocated or leased land area and used on the spot;
- Ground-leveling and/or fill-up for the construction of infrastructure projects in mountainous regions (mountainous districts) in service of the socio-economic development in the regions;
- Ground-leveling and/or fill-up for the construction of key national projects under the Government's decisions on case-by-case basis.
The Ministry of Finance shall stipulate the procedures, order and competence to consider the tax exemption and/or reduction as provided for in this Article.
Chapter V
HANDLING OF VIOLATIONS AND COMMENDATION
Article 13.- Organizations and individuals that commit the natural resource tax-related violations shall be dealt with according to Articles 11 and 13 of the Ordinance on Natural Resource Tax (amended).
Article 14.- Tax authorities and/or tax officers that well fulfill their assigned tasks; other organizations and/or individuals that record good achievements in the implementation of the Ordinance on the Natural Resource Tax, and tax payers that well fulfill the tax payment obligation shall be commended and/or rewarded according to the Government's regulations.
Chapter VI
IMPLEMENTATION ORGANIZATION
Article 15.- This Decree takes effect 15 days after its signing. The previous stipulations on natural resource tax which are contrary to this Decree are now annulled.
Foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts that paid natural resource royalty or tax according to the stipulations of their investment licenses before the effective date of the Ordinance on Natural Resource Tax (amended) shall continue complying with such stipulations till the expiry of the duration stated in their licenses.
Article 16.- The Minister of Finance shall guide the implementation of this Decree.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.
 

 
THE GOVERNMENT




Nguyen Tan Dung
 
THE NATURAL RESOURCE TAX INDEX
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON NATURAL RESOURCE TAX (AMENDED)
(Issued together with Decree No.68/1998/ND-CP of the Government of September 3, 1998)

No.
Groups and categories of natural resources
Tax rate (%)
I
Metallic minerals
 
1
Minerals of ferrous metals (iron, manganese, titanium, etc.)
2
2
Minerals of non-ferrous metals:
 
 
- Mineral sand gold
2
 
- Gold nuggets
3
 
- Rare earths
4
 
- Platinum, tin, tungsten, silver, antimony
5
 
- Lead, zinc, aluminum, bauxite, copper, nickel, cobalt, molybdenum, mercury, magnesium, vanadium, platinum.
3
 
- Minerals of other non-ferrous metals
2
II
Non-metallic minerals (except for thermal water and natural mineral water specified in Group 7)
 
1
Non-metallic minerals used as common construction materials:
 
 
- Earth exploited for ground-leveling, fill-up or building of projects
1
 
- Non-metallic minerals used as other common construction materials (stone, sand, gravel, earth for brick-making,...)
2
2
Non-metallic minerals used as high-quality construction materials (granite, donomite, fire clay, quartzite,...)
3
3
Non-metallic minerals used in industrial production (pyrite, apatite, phosphorite, kaolin, mica, technical quartz, stone for lime and cement manufacture, sand for glass manufacture...)
4
4
Coal:
 
 
- Pit anthracite coal
1
 
- Open-cast anthracite coal
2
 
- Lignite, fat coal
3
 
- Other coals
2
5
Gems:
 
 
a) Diamond, ruby, sapphire, emerald, alexandrite, precious black opal
8
 
b) Adrite, rodolite, pyrope, berine, spinel, topaz, crystalline quartz (in bluish-purple, greenish-yellow or orange), chrysolite, precious pal (in white or scarlet), feldspar, birusa, nephrite
5
 
c) Other gems
3
6
Other non-metallic minerals
2
III
Petroleum (1)
 
IV
Gas (2)
 
V
Natural forest products
 
1
Log timber of various kinds:
 
 
- Group I
40
 
- Group II
35
 
- Groups III and IV
25
 
- Groups V, VI, VII and VIII
15
2
Pit props
15
3
Wood used as raw materials for paper production (Bo tree, pine..)
20
4
Wood used as masts, bottom stakes
20
5
Impregnated wood, mangrove wood
25
6
Tree branches and tops, firewood
5
7
Bamboo of all species
10
8
Pharmaceutical materials:
 
 
- Sandalwood, codonopsis and aloes
25
 
- Anise, cinnamon, cardamom, liquorice
10
 
- Other pharmaceutical materials
5
9
Other natural forest products
 
 
- Forest birds and animals (those allowed to be exploited)
20
 
- Other natural forest products
5
VI
Natural aquatic resources
 
 
- Pearl, abalone, sea-slug
10
 
- Shrimp, fish, cuttlefish and other aquatic resources
2
VII
Natural water
 
1
Natural mineral water; purified natural water, bottled or canned
4
2
Natural water used for hydroelectric power generation
2
3
Natural water exploited in service of production sectors (other than those specified in Points 1 and 2):
 
 
a) Used as main or auxiliary raw materials to create material content of products
3
 
b) Used in common service of production (industrial hygiene, cooling, steaming, ...)
1
 
c) Natural water used for production of clean water, in service of agriculture, forestry, fishery or salt production, and natural water exploited from dug wells and drilled wells in service of daily life
0
4
Natural water exploited for purposes other than those stipulated in Points 1, 2 and 3
0
VIII
Other natural resources
 
 
- Swallow's nests
20
 
- Other natural resources
10
 (1) (2): Tax rates for petroleum and gas shall be applied according to the Petroleum Law and Decree No.84-CP of February 17, 1996 of the Government detailing the implementation of the Petroleum Law.-

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 68/1998/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe