Thông tư 19/2020/TT-BTNMT chất phân tán được phép sử dụng trong vùng biển Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 19/2020/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 19/2020/TT-BTNMT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Lê Minh Ngân |
Ngày ban hành: | 30/12/2020 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 30/12/2020, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra Thông tư 19/2020/TT-BTNMT về việc ban hành Danh mục chất phân tán được phép sử dụng trong vùng biển Việt Nam và hướng dẫn về quy trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển.
Theo đó, danh mục chất phân tán được phép sử dụng trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam gồm: Corexit EC9500A, Corexit EC9527A, Radiagreen OSD, Seacare OSD, Seagreen 805, Slickgone EW, Super Dispersant 25. Quy trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu như sau: Xác định lượng chất phân tán cần sử dụng; Phun hoặc rải chất phân tán để ứng phó sự cố tràn dầu; Giám sát hiệu quả phân tán đầu trong quá trình phun;…
Bên cạnh đó, chất phân tán chỉ được sử dụng trong vòng 72 giờ kể từ khi dầu tràn, không sử dụng chất phân tán khi phần lớn dầu tràn đã bị phong tỏa hoặc phân tán tự nhiên. Chỉ sử dụng chất phân tán trong điều kiện thời tiết có độ cao sóng nhỏ hơn 3m và độ dày lớp dầu trên mặt biển lớn hơn 0,06mm.
Ngoài ra, công tác chuẩn bị để sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển bao gồm các nội dung sau: Chuẩn bị loại chất phân tán được sử dụng để ứng phó sự cố tràn dầu; Chuẩn bị nhân lực, các trang thiết bị phục vụ trong quá trình phun hoặc rải chất phân tán; Xác định các kho cung cấp chất phân tán bổ sung và phương án vận chuyển, tập kết khi cần sử dụng số lượng chất phân tán lớn hơn khả năng cung cấp của cơ sở.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
Xem chi tiết Thông tư19/2020/TT-BTNMT tại đây
tải Thông tư 19/2020/TT-BTNMT
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG _____________ Số: 19/2020/TT-BTNMT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Ban hành Danh mục chất phân tán được phép sử dụng trong vùng biển Việt Nam và hướng dẫn về quy trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển
______________
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Danh mục chất phân tán được phép sử dụng trong vùng biển Việt Nam và hướng dẫn về quy trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định danh mục chất phân tán được phép sử dụng trong vùng biển Việt Nam và hướng dẫn về quy trình sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam.
DANH MỤC CHẤT PHÂN TÁN ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
TT | Tên loại chất phân tán |
1 | Corexit® EC9500A |
2 | Corexit® EC9527A |
3 | Radiagreen OSD |
4 | Seacare OSD |
5 | Seagreen 805 |
6 | Slickgone EW |
7 | Super Dispersant 25 |
QUY TRÌNH SỬ DỤNG CHẤT PHÂN TÁN TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Các đơn vị, tổ chức và cá nhân sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng tất cả các quy định dưới đây:
Mã dầu | Mô tả bề ngoài | Độ dày lớp dầu (µm) | Lít dầu/km2 |
1 | Ánh (bạc/xám) | Từ 0,04 đến dưới 0,3 | Từ 40 đến dưới 300 |
2 | Cầu vồng | Từ 0,3 đến dưới 5 | Từ 300 đến dưới 5.000 |
3 | Màu ánh kim | Từ 5 đến dưới 50 | Từ 5.000 đến dưới 50.000 |
4 | Màu dầu không liên tục | Từ 50 đến dưới 200 | Từ 50.000 đến dưới 200.000 |
5 | Màu dầu liên tục | ≥200 | ≥ 200.000 |
Công tác chuẩn bị để sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu trên biển bao gồm các nội dung như sau:
- Tên cơ quan hoặc tổ chức sử dụng chất phân tán;
- Vị trí, thời gian và quy mô của sự cố tràn dầu;
- Các điều kiện địa lý, địa hình, khí tượng, thủy văn và hải văn khu vực xảy ra sự cố tràn dầu;
- Tên loại, số lượng chất phân tán được sử dụng và các đặc điểm cơ bản của chất phân tán;
- Phương pháp sử dụng chất phân tán, vị trí sử dụng, liều lượng, thời gian bắt đầu và kết thúc sử dụng chất phân tán;
- Hiệu quả việc sử dụng chất phân tán trong ứng phó sự cố tràn dầu;
- Kết luận và kiến nghị.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Bộ TN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ, Cổng TTĐT Bộ; - Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo; - Lưu: VT, VP, PC, TCBHĐVN (H320). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân |
Phụ lục I
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Yêu cầu kỹ thuật đối với chất phân tán được phép sử dụng trong ứng phó sự cố tràn dầu trong vùng biển Việt Nam
STT |
Tên thông số |
Yêu cầu |
Phương pháp phân tích/số hiệu tiêu chuẩn |
1 |
Hiệu quả phân tán dầu (%): trong trường hợp chưa xác định loại dầu sẽ sử dụng để thử nghiệm ứng phó sự cố thì sử dụng dầu thô Việt Nam có độ nhớt nhỏ hơn 10.000 cSt và nhiệt độ đông đặc từ 32°c trở lên làm đối tượng thử nghiệm. |
≥35% |
Method 40 CFR part 300- Phụ lục C của EPA- Thử nghiệm hiệu quả chất phân tán sử dụng bình lắc Swirling Flask hoặc Baffled Flask. |
2 |
Độ độc cấp tính pha nước trên Tảo biển Skeletonema costatum (EC50 72h) và ấu trùng Tôm sú Penaeus monodon (LC50 96h) đối với chất phân tán. |
≥ 10 mg/L |
ISO 10253:2016 Water quality Marine algal growth inhibition test with Skeletonema costatum and Phaeodactylum tricornutum ISO 14669:1999 – Water quality - Determination of acute lethal toxicity to marine copepods (Copepoda, Crustacea). |
Độ độc cấp tính pha nước trên Tảo biển Skeletonema costatum (EC50 72h) và ấu trùng Tôm sú Penaeus monodon (LC50 96h) đối với hỗn hợp chất phân tán và dầu thô tỷ lệ 1/10. |
≥ 100 mg/L |
||
3 |
Khả năng phân rã sinh học hiếu khí sau 28 ngày. |
≥ 50% |
OECD 306 - Xác định khả năng phân rã sinh học hiếu khí trong nước biển. BODIS Marine- BOD Test for Insoluble Substances- Two Phase Closed Bottle Test (TC/147.SC5/WG4 N141). |
4 |
Điểm chớp cháy. |
≥ 60°C |
Phương pháp xác định điểm chớp cháy: TCVN 2693 (ASTM D 93) - Sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định điểm chớp cháy bằng thiết bị thử cốc kín Pensky - Martens. |
Phụ lục II
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Điều kiện áp dụng và phương pháp phun hoặc rải chất phân tán từ tàu
1. Điều kiện áp dụng
a) Sử dụng tàu để phun hoặc rải chất phân tán khi điều kiện khí tượng, hải văn phù hợp cho tàu hoạt động; điều kiện thời tiết không cho phép sử dụng máy bay;
b) Có thể sử dụng loại chất phân tán tập trung không pha loãng hoặc pha loãng khi phun hoặc rải từ tàu.
2. Phương pháp phun hoặc rải chất phân tán
a) Có thể phun hoặc rải chất phân tán từ tàu theo 02 cách: vuông góc với hướng gió hoặc xuôi theo hướng gió. Hệ thống vòi phun hoặc rải chất phân tán được đặt ở phía đầu, giữa hoặc cuối tàu.
b) Để đạt được một lượng xử lý là 5.000-10.000 lít/km2, tốc độ tàu phải được điều chỉnh hợp lý để phù hợp với yêu cầu của hệ thống phun hoặc rải chất phân tán.
Trong đó:
V: là vận tốc tàu (hải lý/giờ);
D: là lưu lượng phun hoặc rải chất phân tán (lít/phút);
L: là chiều rộng xử lý hiệu quả (m).
Phụ lục III
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Điều kiện áp dụng và phương pháp phun hoặc rải chất phân tán từ máy bay
1. Điều kiện áp dụng
a) Sử dụng máy bay để phun hoặc rải chất phân tán khi điều kiện khí tượng, hải văn không phù hợp cho tàu hoạt động; điều kiện thời tiết không cho phép sử dụng tàu;
b) Chỉ sử dụng loại chất phân tán tập trung không pha loãng khi phun hoặc rải từ máy bay;
c) Chất phân tán tốt nhất được phun rải ở độ cao từ 10 đến 30 m so với mặt nước biển;
d) Sử dụng các thiết bị phun hoặc rải có đường kính hạt chất phân tán từ 400 đến 700 µm.
2. Phương pháp phun hoặc rải chất phân tán từ máy bay
a) Khoảng cách từ điểm bắt đầu phun hoặc rải đến cạnh vệt dầu được ước tính như sau:
Trong đó:
d là khoảng cách từ điểm bắt đầu phun hoặc rải chất phân tán đến cạnh vệt dầu (m);
V là vận tốc gió (km/giờ);
h là độ cao phun rải chất phân tán (m).
b) Trường hợp không xác định được khoảng cách theo quy định tại điểm a mục này thì bắt đầu phun hoặc rải chất phân tán 60m trước khi đến cạnh của vệt dầu.
c) Kiểm soát diện tích phun hoặc rải chất phân tán bằng cách điều chỉnh lưu lượng thông qua việc sử dụng hệ thống các vòi phun hoặc rải khác nhau, điều chỉnh áp lực phun rải hoặc phun rải nhiều lần trong trường hợp vệt dầu loang dày.
d) Để đạt được một lượng xử lý là 5.000-10.000 lít/km2, tốc độ máy bay phí được điều chỉnh hợp lý để phù hợp với yêu cầu của hệ thống phun hoặc rải chí phân tán.
Trong đó:
V là vận tốc máy bay (km/giờ);
T là lượng chất phân tán/km2 (lít/km2);
D là lưu lượng phun hoặc rải chất phân tán (lít/phút);
L là chiều rộng xử lý hiệu quả (m).
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây