Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | Nguyễn Minh Hồng; Nguyễn Văn Trung; Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: | 15/02/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chi xây dựng mới cơ sở hạ tầng thông tin phải lập dự án
Ngày 15/02/2012, Liên bộ Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Theo quy định tại Thông tư này, các nội dung chi xây dựng mới, mua sắm, sửa chữa cơ sở hạ tầng thông tin; xây lắp phụ kiện mạng; mua sắm thiết bị CNTT; chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư; đào tạo chuyển giao công nghệ, lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm… trong cơ quan Nhà nước được bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển hoặc vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và phải lập dự án theo quy định.
Khi lập dự toán chi dự án đầu tư ứng dụng CNTT phải theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT, các định mức, đơn giá chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính và các Bộ chuyên ngành ban hành.
Cũng theo Thông tư này, việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn thực hiện Chương trình Quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước phải đúng mục đích, đúng chế độ, đúng thứ tự ưu tiên, dựa trên nhu cầu thực tế, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi triển khai; chịu sự kiểm tra, kiểm soát và giám sát, đánh giá của cơ quan chức năng có thẩm quyền; quyết toán kinh phí đã sử dụng, thực hiện công khai ngân sách theo quy định hiện hành.
Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/05/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2012.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT tại đây
tải Thông tư liên tịch 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ– BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Số: 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2012 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015,
Liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thông tư này áp dụng cho các cơ quan nhà nước, các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được cấp ngân sách nhà nước cho chi ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Căn cứ Chỉ thị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính hướng dẫn các cơ quan chịu trách nhiệm triển khai các dự án thuộc Chương trình xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với nguồn kinh phí tương ứng, đảm bảo tính khả thi về cân đối nguồn lực. Kế hoạch đăng ký vốn của các dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trình Quốc hội quyết định trong dự toán chi ngân sách hàng năm.
Các cơ quan chủ trì triển khai các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu có quy mô quốc gia có trách nhiệm đề xuất mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ cụ thể trên cơ sở nhu cầu thực tế, bảo đảm tránh trùng lặp, lãng phí; lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Hàng năm, căn cứ tổng mức dự toán kinh phí thực hiện các Dự án, nhiệm vụ quy mô quốc gia (nêu tại Phụ lục III Quyết định số 1605/QĐ-TTg) đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, căn cứ mức trần kinh phí và nguyên tắc hỗ trợ kinh phí đối với các địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng ngân sách, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan chịu trách nhiệm triển khai các hệ thống, hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện và nguồn kinh phí đảm bảo tương ứng; thẩm định mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương theo nguyên tắc và trong phạm vi tổng mức đã được thông báo trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trình Quốc hội bố trí trong dự toán chi bổ sung có mục tiêu hàng năm của Ngân sách Trung ương.
Trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, các Bộ, cơ quan Trung ương bố trí kinh phí để thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg tại Bộ, cơ quan mình, bao gồm các nhiệm vụ chính sau:
- Xây dựng mới, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước, bao gồm: máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng;
- Trang bị hạ tầng bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: Cổng/trang thông tin điện tử; trung tâm chăm sóc khách hàng; điện thoại cố định; điện thoại di động; bộ phận một cửa và các hình thức khác;
- Xây dựng, triển khai hạ tầng hệ thống an toàn thông tin, chứng thực điện tử và chữ ký số.
- Xây dựng mới, nâng cấp hệ thống thông tin: hệ thống, quản lý văn bản và điều hành, hệ thống quản lý thông tin tổng thể, hệ thống giao ban trực tuyến, hệ thống thư điện tử, tích hợp hệ thống xác thực người dùng với hạ tầng chứng thực điện tử và chữ ký số;
- Xây dựng mới, nâng cấp các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ và các công tác nội bộ khác theo hướng hiệu quả hơn, mở rộng kết nối, đáp ứng nhu cầu công tác tại mỗi cơ quan.
- Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp;
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông (nếu có);
- Phát triển, nâng cao hiệu quả hệ thống đối thoại, hỏi đáp trực tuyến và các công cụ tiếp nhận ý kiến của người dân và doanh nghiệp trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg tại địa phương, bao gồm các nhiệm vụ như quy định tại điểm c khoản 1 điều này đối với địa phương mình.
Các nội dung chi nêu trên khi được lập dự án đầu tư để triển khai bao gồm các chi phí thành phần như sau (theo quy định về tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước):
- Chi phí lắp đặt phụ kiện mạng, đi dây cho mạng công nghệ thông tin và các chi phí khác phục vụ cho lắp đặt mạng;
- Các chi phí xây lắp trực tiếp khác có liên quan.
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ thông tin: Thiết bị phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị không phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị đặc biệt là phần mềm nội bộ, các thiết bị phụ trợ và thiết bị ngoại vi;
- Chi phí mua sắm tài sản vô hình: Phần mềm hệ thống, phần mềm thương mại, tạo lập cơ sở dữ liệu, chuẩn hoá phục vụ cho nhập dữ liệu, thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu, mua sắm các tài sản vô hình khác;
- Chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ;
- Chi phí lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm, kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm.
- Chi xây dựng mới, mua sắm, nâng cấp phần mềm có mức vốn đầu tư dưới hạn mức quy định phải lập dự án đầu tư;
- Chi mua sắm thay thế một phần (dưới 50% tổng giá trị) phần cứng, phần mạng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin hiện có;
- Chi mua sắm, gia hạn các bản quyền phần mềm hoặc bản quyền hóa các phần mềm đang sử dụng chưa có bản quyền;
- Mua sắm hệ thống điều hòa cho phòng máy chủ.
- Chi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng thông tin phần mạng, phần cứng;
- Chi bảo trì, hỗ trợ vận hành phần mềm (bao gồm cả chi sao lưu-khôi phục định kỳ, đột xuất đối với phần mềm).
- Dịch vụ thuê kết nối mạng (như: thuê đường truyền, băng thông);
- Duy trì tên miền, địa chỉ IP;
- Thu thập, lưu trữ và truyền tải thông tin (dịch vụ duy trì hệ thống thư điện tử; dịch vụ lưu ký trang điện tử; dịch vụ thuê không gian lưu trữ trên Internet);
- Các dịch vụ trực tuyến khác (dịch vụ tên miền DNS, dịch vụ xác thực LDAP, dịch vụ tên Windows Internet WINS, dịch vụ mạng ảo riêng VPN và các dịch vụ khác).
- Dịch vụ thuê thiết bị công nghệ thông tin phần cứng và phần mạng, dịch vụ thuê chỗ đặt máy chủ và các thiết bị công nghệ thông tin khác;
- Dịch vụ an ninh mạng và an toàn thông tin (chi tư vấn kiểm tra đánh giá an toàn thông tin, chi dịch vụ giám sát an toàn thông tin, dịch vụ ứng cứu sự cố an toàn thông tin);
- Dịch vụ chữ ký số.
- Lập kế hoạch và giám sát, kiểm tra, đánh giá việc vận hành, duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thông tin;
- Vận hành, hỗ trợ kỹ thuật hệ thống công nghệ thông tin hoặc thuê quản trị vận hành, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật hệ thống công nghệ thông tin;
- Quản lý người khai thác, sử dụng;
- Kiểm soát an toàn mạng, an ninh thông tin, khả năng đáp ứng của hệ thống thông tin;
- Thống kê, báo cáo tình hình khai thác, sử dụng mạng lưới hoặc lưu lượng trao đổi thông tin trong mạng;
- Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong trường hợp khẩn cấp;
- Xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy định quản lý hệ thống thông tin.
- Mua nội dung thông tin, tạo lập và chuyển đổi thông tin, số hoá thông tin cho cổng/trang thông tin điện tử;
- Chi bảo đảm nhân lực cho cổng/trang thông tin điện tử gồm: Ban biên tập, nhân lực xử lý dịch vụ công trực tuyến và nhân lực quản trị kỹ thuật;
- Chi bảo trì, bảo dưỡng cổng/trang thông tin điện tử: thuộc mục chi duy trì hệ thống thông tin của đơn vị;
- Chi nâng cấp, chỉnh sửa cổng thông tin điện tử: thuộc mục chi nâng cấp, sửa chữa phần mềm của đơn vị.
- Chi xây dựng, rà soát cơ chế, chính sách, văn bản pháp lý trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin;
- Chi xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án ứng dụng công nghệ thông tin (xây dựng đề cương, chi hội thảo xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án, dự án; chi nhận xét, phản biện, chi thẩm định kế hoạch, chương trình, đề án, dự án);
- Chi xây dựng định mức, đơn giá chuyên ngành công nghệ thông tin;
- Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ chi ứng dụng công nghệ thông tin;
- Chi điều tra, khảo sát thu thập thông tin phục vụ quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin;
- Chi hội nghị, hội thảo về ứng dụng công nghệ thông tin;
- Chi đoàn đi công tác nước ngoài học tập kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và phát triển Chính phủ điện tử;
- Chi hoạt động của các Ban điều hành, Ban chỉ đạo trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin: chi cho công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; chi các cuộc họp, hội nghị, hội thảo; chi hoạt động chuyên môn; chi hỗ trợ hoạt động của cơ quan thường trực Ban điều hành, Ban chỉ đạo.
- Đào tạo, bồi dưỡng người sử dụng, gồm: kiến thức chung về công nghệ thông tin, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ và quản lý;
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, gồm quản trị hệ thống thông tin và các chuyên đề chuyên sâu, đào tạo theo chuẩn của các hãng;
- Đào tạo, bồi dưỡng giám đốc công nghệ thông tin;
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
Về định mức chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư: tham khảo Quyết định số 993/QĐ-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Định mức tạm thời về chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Các cơ quan, đơn vị khai thác, sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (nếu lĩnh vực đó có phần mềm mã nguồn mở tương đương, đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với khả năng triển khai của cơ quan, đơn vị) thay cho việc mua sắm các phần mềm dựng sẵn hoặc phần mềm may đo.
Chế độ chi thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin theo chế độ chi tiêu tài chính do Bộ Tài chính quy định. Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội dung sau:
- Việc xác định phạm vi, quy mô hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin để lập đề cương, dự toán chi tiết phải căn cứ vào tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của hoạt động;
- Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin áp dụng đối với từng nội dung chi ứng dụng công nghệ thông tin nêu trong đề cương và dự toán chi tiết; đảm bảo đủ điều kiện để xác định khối lượng dự toán của nội dung chi ứng dụng công nghệ thông tin;
- Thuyết minh của đề cương và dự toán chi tiết phải làm rõ được những nội dung mà các mẫu biểu kèm theo chưa thể hiện được.
- Căn cứ các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Đối với các nội dung chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá được ban hành thì căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, điều kiện làm việc để xây dựng định mức, đơn giá hoặc áp dụng các định mức, đơn giá tương tự ở các dự án, nhiệm vụ khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải có thuyết minh rõ căn cứ tính toán.
- Đối với các nội dung chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá; đồng thời chưa có hợp đồng tương tự thì căn cứ báo giá của ít nhất 3 nhà cung cấp.
Đối với việc tạo lập thông tin điện tử bằng tiếng dân tộc ít người được phép tăng thêm tối đa 30% mức chi quy định tương ứng tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính.
Đối với chi chuẩn hóa dữ liệu: tham khảo theo Quyết định số 1595/QĐ-BTTTT ngày 03/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố Định mức tạo lập cơ sở dữ liệu trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
Chỉ những tin, bài được duyệt đăng mới được hưởng mức nhuận bút hoặc thù lao như quy định dưới đây:
Nhóm |
Thể loại |
Đơn vị độ dài tin |
Hệ số giá trị tin bài |
Khung Hệ số nhuận bút |
1 |
Tin Trả lời bạn đọc |
½ trang A4 |
2 |
1-10 |
2 |
Tranh |
01 tranh |
10 |
1 - 10 |
3 |
Ảnh |
01 ảnh |
10 |
1 - 10 |
4 |
Chính luận |
01 trang A4 |
10 |
10 - 30 |
5 |
Phóng sự Ký Bài phỏng vấn |
01 trang A4 |
10 |
10 - 30 |
6 |
Văn học |
01 trang A4 |
8 |
8 - 30 |
7 |
Nghiên cứu |
01 trang A4 |
10 |
10 - 30 |
TT |
Thể loại |
Đơn vị độ dài tin |
Hệ số giá trị tin bài |
1 |
Tin tổng hợp |
½ trang A4 |
1 |
2 |
Tin viết, Trả lời bạn đọc |
½ trang A4 |
1 |
3 |
Bài viết ngắn |
01 trang A4 |
1,5 |
4 |
Tranh, ảnh |
01 Ảnh |
3 |
5 |
Tin dịch xuôi |
½ trang A4 |
1 |
6 |
Bài dịch xuôi |
01 trang A4 |
1,5 |
7 |
Tin dịch ngược |
½ trang A4 |
1,5 |
8 |
Bài dịch ngược |
01 trang A4 |
2 |
9 |
Bài viết tổng hợp, nghiên cứu, phân tích, phỏng vấn |
01 trang A4 |
2 |
10 |
Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian |
01 trang A4 |
2 |
Đối với việc xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án ứng dụng công nghệ thông tin, văn bản hướng dẫn phục vụ quản lý nhà nước về công nghệ thông tin: được vận dụng quy định tại Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Tư pháp – Văn phòng Chính phủ theo mức chi tương ứng với từng cấp ban hành văn bản.
- Chi số hóa bài giảng phục vụ cho đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.
- Chi xây dựng video bài giảng: áp dụng định mức chi đối với xây dựng chương trình phổ biến kiến thức quy định tại Thông tư số 30/2010/TT-BTTTT ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành định mức áp dụng tạm thời về hao phí lao động, hao phí thiết bị trong sản xuất các chương trình truyền hình.
- Chi mua sắm, xây dựng các phần mềm phục vụ đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến: thực hiện theo quy định về xây dựng, mua sắm phần mềm tại Thông tư này.
- Chi thuê các dịch vụ để duy trì, lưu trữ bài giảng trên mạng internet: được thanh toán theo hợp đồng giữa các cơ quan, đơn vị và nhà cung cấp, bảo đảm tuân thủ quy định hoá đơn chứng từ và quy định về đấu thầu, mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước theo đúng trình tự và thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
Các cơ quan nhà nước Trung ương xây dựng kế hoạch và dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm chi tiết theo từng lĩnh vực chi cụ thể gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để rà soát, thẩm tra về mục tiêu, nội dung chuyên môn, tiêu chuẩn kỹ thuật. Đồng thời, cơ quan nhà nước Trung ương tổng hợp chung dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin vào dự toán chi ngân sách của cơ quan (trong đó có nội dung chi ứng dụng công nghệ thông tin theo từng loại chi) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển), Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp, cân đối ngân sách Trung ương cho ứng dụng công nghệ thông tin, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan. Trong đó:
- Thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư;
- Dự toán kinh phí các dự án ứng dụng công nghệ thông tin được tổng hợp cùng với các dự án khác trong dự toán chi đầu tư phát triển của đơn vị.
Các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin thuộc các cơ quan nhà nước Trung ương lập dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin theo các nội dung và nhiệm vụ quy định tại Thông tư này, tổng hợp trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị gửi cơ quan quản lý cấp trên. Các các cơ quan nhà nước (đơn vị dự toán cấp I) của Trung ương tổng hợp dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin theo từng lĩnh vực chi trong dự toán chi thường xuyên của Bộ, cơ quan mình.
Các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương lập dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin theo các nội dung và nhiệm vụ quy định tại Thông tư này (bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên), tổng hợp trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Các đơn vị dự toán cấp I tổng hợp dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin của mình và các đơn vị trực thuộc gửi cơ quan thông tin và truyền thông cùng cấp để rà soát, thẩm tra về mục tiêu, nội dung chuyên môn, tiêu chuẩn kỹ thuật. Đồng thời, đơn vị dự toán cấp I tổng hợp chung dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin vào dự toán chi ngân sách của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp, cân đối ngân sách địa phương cho ứng dụng công nghệ thông tin, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm chi tiết theo từng lĩnh vực chi cụ thể gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để rà soát, thẩm tra về mục tiêu, nội dung chuyên môn, tiêu chuẩn kỹ thuật. Đồng thời, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp chung dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin vào dự toán ngân sách của địa phương (trong đó có nội dung chi ứng dụng công nghệ thông tin theo từng loại chi) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các địa phương.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ TIN, BÀI ĐĂNG TRÊN CỔNG/TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 19/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15/02/2012
của Liên Bộ Tài chính – Kế hoạch và Đầu tư – Thông tin và Truyền thông)
I. Quy định về đơn vị độ dài tin
1. Một trang A4 là 1 trang có số từ tương đương với 500 từ, chữ thường, cỡ chữ 13.
2. Một bài hoặc tin có số từ xấp xỉ 250 từ thì được tính tròn thành ½ (nửa) trang A4.
3. Một bài hoặc tin có số từ xấp xỉ 500 từ thì được tính tròn thành 1 (một) trang A4.
4. Bài viết được tính theo 1 (một) trang A4.
5. Tin viết, trả lời bạn đọc, tin dich xuôi và tin dịch ngược được tính theo ½ (nửa) trang A4.
II. Ví dụ về cách tính nhuận bút tác phẩm:
TT |
Thể loại |
Đơn vị độ dài tin |
Độ dài thực tế |
Số lượng độ dài tin bài |
Hệ số giá trị tin bài |
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút (đồng) |
Nhuận bút được hưởng (đồng) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
a |
b |
c |
d |
e |
g |
h |
i=e*g*h |
1 |
Tin |
½ trang A4 |
01 trang A4 |
02 |
2 |
83.000 |
332.000 |
2 |
Phỏng vấn |
01 trang A4 |
03 trang A4 |
03 |
10 |
83.000 |
2.490.000 |
3 |
Nghiên cứu |
01 trang A4 |
5 trang A4 |
05 |
10 |
83.000 |
2.490.000 |
3 |
Tranh, ảnh |
01 Ảnh |
01 Ảnh |
01 |
10 |
83.000 |
830.000 |
Trường hợp bài nghiên cứu số 3, vì số lượng độ dài tin bài x hệ số giá trị tin bài (bằng 50) vượt qua khung hệ số nhuận bút nên chỉ được thanh toán tối đa theo khung hệ số nhuận bút (bằng 30).
II. Ví dụ về cách tính thù lao sưu tầm:
TT |
Thể loại |
Đơn vị độ dài tin |
Độ dài thực tế |
Số lượng độ dài tin bài |
Hệ số giá trị tin bài |
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút (đồng) |
Thù lao được hưởng (đồng) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
a |
b |
c |
d |
e |
g |
h |
i=e*g*h |
1 |
Tin tổng hợp |
½ trang A4 |
½ trang A4 |
01 |
1 |
83.000 |
83.000 |
2 |
Bài viết ngắn |
01 trang A4 |
02 trang A4 |
02 |
1,5 |
83.000 |
249.000 |
3 |
Tranh, ảnh |
01 Ảnh |
01 Ảnh |
01 |
3 |
83.000 |
249.000 |
III. Phân loại tác phẩm sưu tầm được trả thù lao cho người cung cấp
1. Tin tổng hợp: tin tổng hợp, tóm tắt từ các thông tin, tin bài, tài liệu được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của các cơ quan đơn vị và tổ chức.
2. Tin viết: Phản ánh, tường thuật sự kiện; phân tích các báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật mới; có sự so sánh đánh giá các sự kiện; sử dụng ngôn ngữ chuyên môn, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
3. Bài viết: Có sự tổng hợp, so sánh, phát hiện vấn đề mới; sử dụng ngôn ngữ chuyên môn nhưng phải dễ đọc, dễ hiểu.
4. Tin, bài dịch xuôi: Dịch tổng thuật từ 1 hay nhiều nguồn tiếng Anh liên quan, có sự lựa chọn thông tin, tổng hợp, sắp xếp nội dung vấn đề.
5. Tin, bài dịch ngược: Dịch tổng thuật từ 1 hay nhiều nguồn tin tiếng Việt liên quan; có lựa chọn thông tin, tổng hợp, xâu chuỗi nội dung thông tin.
6. Đối với các loại ảnh: là ảnh chụp có chất lượng, minh họa rõ nét cho tin bài.
7. Bài phỏng vấn: chủ đề bài phỏng vấn đề cập đến vấn đề xã hội đang quan tâm, nội dung câu hỏi và câu trả lời phỏng vấn ngắn gọn, rõ ràng; thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của cơ quan nhà nước về vấn đề được phỏng vấn.
Tác phẩm là bài viết, tin viết trực tiếp bằng tiếng Anh được trả nhuận bút đúng theo mức quy định trong quy định này và được trả thêm 50% tổng nhuận bút của tác phẩm viết bằng tiếng Việt.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây