Thông tư 97/2020/TT-BTC hoạt động VP đại diện công ty chứng khoán, quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam

thuộc tính Thông tư 97/2020/TT-BTC

Thông tư 97/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:97/2020/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành:16/11/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Chứng khoán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại VN chỉ được tư vấn đầu tư chứng khoán

Ngày 16/11/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 97/2020/TT-BTC về việc hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.

Theo đó, quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam như sau: Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam; Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc; Có dấu riêng theo quy định của pháp luật;…

Bên cạnh đó, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải bố trí nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau: Tư vấn, giải thích hợp đồng ký kết với khách hàng; Ký kết quả phân tích, báo cáo phân tích chứng khoán; Đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.

Ngoài ra, thời hạn nộp các báo cáo của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam như sau: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng đối với báo cáo tháng; Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý đối với báo cáo quý; Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý II đối với báo cáo 6 tháng; Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm đối với báo cáo năm.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021.

Xem chi tiết Thông tư97/2020/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

B TÀI CHÍNH

_______

Số: 97/2020/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2020

THÔNG TƯ

Hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam

___________________

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
a) Văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;
b) Các cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu khớp đúng với bản chính.
2. Công ty mẹ là tổ chức kinh doanh chứng khoán thành lập ở nước ngoài đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc đăng ký thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Công ty mẹ chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động và các nghĩa vụ phát sinh của văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.
3. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và được công ty mẹ chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động của mình tại Việt Nam.
4. Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
5. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Trưởng văn phòng đại diện là người đứng đầu văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
7. Đại diện có thẩm quyền của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài là:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc điều hành hoặc Tổng Giám đốc của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chủ sở hữu tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài;
b) Những người được đối tượng tại điểm a khoản này ủy quyền bằng văn bản;
c) Những người có đủ thẩm quyền theo Điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài để ký các tài liệu quy định tại Thông tư này và thực hiện các công việc liên quan trong phạm vi thẩm quyền được giao.
8. Nước nguyên xứ là quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi công ty mẹ thành lập, đặt trụ sở chính.
Điều 3. Trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh
1. Trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài, có địa chỉ được xác định, có số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có) và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được cho mượn, cho thuê lại trụ sở.
Điều 4. Ngôn ngữ giao dịch
Văn bản giao dịch chính thức của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải sử dụng tiếng Việt hoặc đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
Điều 5. Tên văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Tên văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm tên công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài và phải đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại và các quy định pháp luật có liên quan;
b) Tên văn phòng đại diện được đặt theo thứ tự “Văn phòng đại diện - tên công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài - tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”;
c) Tên chi nhánh được đặt theo thứ tự “Chi nhánh - tên công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài - tại Việt Nam”.
3. Tên văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải được gắn tại trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh.
Điều 6. Trách nhiệm của Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh
1. Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam và trước công ty mẹ về hoạt động của mình và của văn phòng đại diện, chi nhánh trong phạm vi được công ty mẹ ủy quyền.
2. Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác trong văn phòng đại diện, chi nhánh để thực hiện quyền và nghĩa vụ của Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam sau khi được công ty mẹ chấp thuận. Thời hạn ủy quyền tối đa là 90 ngày. Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
3. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này mà Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì người được ủy quyền phải thông báo cho công ty mẹ. Sau khi nhận được thông báo của người được ủy quyền, công ty mẹ có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh hiện hữu và việc bổ nhiệm Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh mới (nếu có). Người được ủy quyền có quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh trong phạm vi đã được ủy quyền, hiệu lực tối đa trong vòng 30 ngày sau khi được công ty mẹ chấp thuận.
4. Công ty mẹ phải bổ nhiệm Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh mới trong các trường hợp sau:
a) Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không hiện diện tại Việt Nam quá 30 ngày liên tiếp mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Trường văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh;
b) Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không hiện diện tại Việt Nam quá 90 ngày liên tiếp;
c) Trưởng văn phòng đại diện, Giám đốc chi nhánh bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
5. Trưởng văn phòng đại diện, nhân viên tại văn phòng đại diện không được đồng thời đảm nhiệm các vị trí sau:
a) Giám đốc chi nhánh của công ty mẹ, Trưởng văn phòng đại diện, nhân viên của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
b) Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) hoặc nhân viên làm việc cho doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam;
c) Người đại diện theo pháp luật, thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của công ty mẹ hoặc cá nhân khác làm việc cho công ty mẹ, có quyền thay mặt công ty mẹ ký kết các hợp đồng kinh tế, giao dịch tài sản mà không cần ủy quyền bằng văn bản của công ty mẹ.
6. Trưởng văn phòng đại diện chỉ được thay mặt công ty mẹ để ký kết các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư của công ty mẹ với các tổ chức kinh tế Việt Nam trong trường hợp có ủy quyền hợp pháp bằng văn bản của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ. Giấy ủy quyền phải được lập riêng cho mỗi lần ký kết và phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao giấy ủy quyền này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày giấy ủy quyền có hiệu lực.
Điều 7. Nghĩa vụ về thuế, kế toán của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, người làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính theo pháp luật về thuế và quản lý thuế tại Việt Nam.
2. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện đầy đủ pháp luật về kế toán tại Việt Nam như đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trong nước.
3. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công tác kế toán theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về kế toán đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Điều 8. Cơ chế tài chính của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam như đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trong nước.
Điều 9. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Công ty mẹ và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại nước ngoài nơi công ty mẹ đóng trụ sở chính trước khi thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam phải thông báo và gửi đề cương nội dung kiểm tra cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận của công ty mẹ hoặc của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tại Việt Nam gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, kết luận thanh tra, kiểm tra của công ty mẹ, cơ quan quản lý có thẩm quyền tại nước ngoài đối với hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 10. Phạm vi hoạt động, quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện và nhân viên tại văn phòng đại diện
1. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 78 Luật Chứng khoán.
2. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam:
a) Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của văn phòng đại diện thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan;
b) Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tuyển dụng người lao động nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện tại Việt Nam, công ty mẹ hoặc văn phòng đại diện (trong trường hợp được công ty mẹ ủy quyền) phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc tuyển dụng nhân sự nước ngoài kèm theo các văn bản xác nhận sự chấp thuận của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Lao động;
c) Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của văn phòng đại diện;
d) Chỉ được thực hiện những hoạt động theo nội dung và trong thời hạn hoạt động quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; không được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam; không được thực hiện việc quản lý tài sản, quản lý vốn đầu tư cho các nhà đầu tư, kể cả phần vốn đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam và các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác tại Việt Nam;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Ngày chính thức hoạt động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chính thức hoạt động, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hoạt động của mình theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu xác thực đã hoàn tất việc công bố thông tin hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán.
Điều 12. Nghĩa vụ báo cáo, lưu trữ hồ sơ của văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian hoạt động có nghĩa vụ báo cáo hoạt động định kỳ hằng quý, năm cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn nộp các báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo quý: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
b) Đối với báo cáo năm: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
3. Thời gian chốt số liệu đối với báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của quý báo cáo;
b) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo;
c) Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ một kỳ báo cáo thì kỳ báo cáo tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
4. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ dưới hình thức văn bản điện tử hoặc văn bản giấy.
5. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải lưu trữ tại trụ sở đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu, hồ sơ và cập nhật thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện. Trong trường hợp cần thiết, khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình và hoạt động của công ty mẹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Mục 1
HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 13. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán trong nước.
2. Nhân viên kiểm soát tuân thủ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không phải là người có liên quan đến Giám đốc chi nhánh; đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành về tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán. Nhân viên kiểm soát tuân thủ phải có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán ở nước ngoài và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải bố trí nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau:
a) Tư vấn, giải thích hợp đồng ký kết với khách hàng;
b) Ký kết quả phân tích, báo cáo phân tích chứng khoán;
c) Đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
Điều 14. Phạm vi hoạt động và nội dung hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạm vi hoạt động
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Nội dung hoạt động
Nội dung hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bao gồm việc cung cấp kết quả phân tích, báo cáo phân tích, đưa ra khuyến nghị cho khách hàng có thu phí hoặc không thu phí trong các trường hợp sau:
a) Cung cấp báo cáo kết quả phân tích tình hình giao dịch trên thị trường chứng khoán và đưa ra khuyến nghị đầu tư;
b) Cung cấp báo cáo kết quả phân tích hoạt động công ty đại chúng, công ty niêm yết và doanh nghiệp khác và đưa ra khuyến nghị đầu tư;
c) Ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với khách hàng.
Điều 15. Quyền của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có các quyền sau đây:
1. Được thu giá dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận với khách hàng và quy định của pháp luật.
2. Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của chi nhánh. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.
3. Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại chi nhánh theo quy định pháp luật có liên quan.
4. Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của chi nhánh.
5. Các quyền khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Điều 16. Nghĩa vụ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
1. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
2. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của chi nhánh cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác.
3. Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ của khách hàng và chi nhánh.
5. Chỉ được sử dụng nguồn vốn được cấp cho hoạt động kinh doanh được cấp phép, không được phép vay từ các tổ chức, cá nhân khác ngoại trừ công ty mẹ.
6. Không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau: quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng; thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ; quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác; cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó, cung cấp thông tin sai lệch, gian lận hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Mục 2
HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 17. Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty quản lý quỹ trong nước.
Điều 18. Phạm vi hoạt động của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài, bao gồm cả tài sản phát sinh tại Việt Nam được hình thành từ nguồn vốn huy động ở nước ngoài.
Điều 19. Quyền của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có các quyền sau đây:
1. Được sử dụng tài sản huy động từ nước ngoài để tài trợ cho các dự án, doanh nghiệp, cho vay, thực hiện các hợp đồng đầu tư theo chỉ thị của khách hàng ủy thác, hợp đồng ủy thác đầu tư, điều lệ của tổ chức nước ngoài, quỹ nước ngoài, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, pháp luật ngân hàng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Chuyển lợi nhuận của chi nhánh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phù hợp với Giấy phép thành lập và hoạt động, quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 20. Nghĩa vụ của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được huy động vốn tại Việt Nam để quản lý dưới mọi hình thức.
2. Trong hoạt động quản lý tài sản, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
a) Trừ trường hợp khách hàng ủy thác có chỉ thị hoặc có quy định tại hợp đồng ủy thác đầu tư, điều lệ của tổ chức nước ngoài, khi thực hiện quản lý tài sản cho khách hàng, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài phải tuân thủ các quy định về lưu ký, quản lý tách biệt tài sản tới từng khách hàng, giao dịch tài sản giữa các danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác theo các quy định pháp luật áp dụng đối với công ty quản lý quỹ trong nước;
b) Bảo mật thông tin của khách hàng, thông tin về giao dịch tài sản, danh mục đầu tư của khách hàng và các thông tin khác liên quan, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan quản lý có thẩm quyền;
c) Tuân thủ quy định pháp luật ngoại hối, hạn chế sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam, phòng chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan;
d) Không được vay trên lãnh thổ Việt Nam cho khách hàng, cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc cho chính mình dưới mọi hình thức; không được sử dụng tài sản ủy thác, tài sản của mình để thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược hoặc đảm bảo cho các khoản vay, bảo lãnh cho các khoản vay trên lãnh thổ Việt Nam, kể cả cho khách hàng ủy thác, cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc cho chính mình;
đ) Không được chào bán, phát hành chứng khoán để huy động vốn trên lãnh thổ Việt Nam;
3. Trong hoạt động báo cáo sở hữu, báo cáo và công bố thông tin về giao dịch trên thị trường chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm:
a) Đại diện cho khách hàng ủy thác thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin giao dịch theo quy định pháp luật về chứng khoán. Chi nhánh cùng với các khách hàng ủy thác tuân thủ các quy định pháp luật về báo cáo sở hữu và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán áp dụng đối với người có liên quan, cổ đông lớn, người nội bộ;
b) Tất cả giao dịch chứng khoán tại Việt Nam của thành viên Ban điều hành, nhân viên của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ của chi nhánh trước và ngay sau khi giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân nêu trên phải bao gồm thông tin về loại (mã) chứng khoán, số lượng, giá giao dịch, công ty chứng khoán nơi mở tài khoản giao dịch. Báo cáo về giao dịch cá nhân phải được lưu trữ và quản lý tập trung tại bộ phận kiểm soát nội bộ và cung cấp theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được sử dụng vốn được cấp và vốn của khách hàng ủy thác (không tính số cổ phiếu trong danh mục của khách hàng ủy thác là quỹ hoán đổi danh mục) để chào mua công khai theo quy định tại Điều 35 Luật Chứng khoán khi được sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng ủy thác hoặc đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác về việc chào mua công khai, mức giá chào mua, khối lượng tài sản dự kiến chào mua, phương thức phân phối tài sản sau khi thực hiện chào mua. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chào mua công khai theo quy định chào mua công khai của pháp luật về chứng khoán.
5. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam và công ty mẹ phải bảo đảm:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công ty mẹ hoàn tất việc đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết tại Việt Nam, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các hạng mục đầu tư này; Công ty mẹ không được tham gia góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ tại Việt Nam;
b) Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp tại các công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán tại Việt Nam, ngoại trừ trường hợp mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán đã đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
6. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải ban hành các quy trình nghiệp vụ, thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc sử dụng các quy định nội bộ do công ty mẹ ban hành, phù hợp với hoạt động nghiệp vụ của mình, đảm bảo có cơ chế kiểm soát, quản lý rủi ro gắn với từng sản phẩm, quy trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh.
7. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm hằng năm tổ chức đào tạo, tập huấn cho nhân viên hoặc yêu cầu nhân viên hành nghề tham gia các khóa tập huấn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức (nếu có), bảo đảm đội ngũ nhân viên được cập nhật kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật.
Mục 3
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LƯU TRỮ HỒ SƠ VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 21. Chế độ báo cáo, lưu trữ hồ sơ và công bố thông tin của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ về hoạt động của chi nhánh như sau:
a) Báo cáo tình hình hoạt động tháng, năm với các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính 6 tháng, báo cáo tài chính năm. Báo cáo tài chính 6 tháng phải được soát xét và báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Báo cáo về chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định pháp luật về chỉ tiêu an toàn tài chính.
2. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ về hoạt động của chi nhánh như sau:
a) Các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong đó Báo cáo tình hình hoạt động tháng, năm thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tình hình quản lý danh mục đầu tư tháng theo quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này; báo cáo tài chính năm của các quỹ đầu tư thành lập tại nước ngoài, đang thực hiện đầu tư tại Việt Nam, lập theo quy định của nước nguyên xứ.
3. Thời hạn nộp các báo cáo:
a) Đối với báo cáo tháng: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng;
b) Đối với báo cáo quý: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
c) Đối với báo cáo 6 tháng: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý II;
d) Đối với báo cáo năm: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
4. Thời gian chốt số liệu đối với báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, 2 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo tháng: Tính từ ngày đầu tiên của tháng báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
b) Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của quý báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
c) Đối với báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ bao cáo đến hết ngày 30 tháng 06 kỳ báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
d) Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
e) Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ một kỳ báo cáo thì kỳ báo cáo được tính từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
5. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ dưới hình thức văn bản điện tử hoặc văn bản giấy.
6. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các sự kiện có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính, hoạt động của chi nhánh trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi xảy ra các sự kiện đó.
7. Ngoài các trường hợp báo cáo quy định tại Điều này, trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam báo cáo về các hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam của chi nhánh hoặc của công ty mẹ.
8. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 48 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải lưu trữ tại trụ sở đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu, hồ sơ và cập nhật thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động của mình. Trong trường hợp cần thiết, khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình và hoạt động của công ty mẹ trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
10. Chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin theo quy định pháp luật về công bố thông tin và pháp luật về hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số 91/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký thành lập, tổ chức và hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 23. Tổ chức thực hiện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, văn phòng đại diện, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:

Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

Văn phòng Tổng Bí thư;

Văn phòng Chính phủ;

Văn phòng Quốc hội;

Văn phòng Chủ tịch nước;

Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐNĐ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao;

Kiểm toán Nhà nước;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

Công báo;

Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;

Cổng thông tin điện tử y ban Chứng khoán Nhà nước;

- Lưu: VT, UBCK (300b).

KT. B TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Huỳnh Quang Hải

 

Phụ lục I

MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUÝ, NĂM CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

______________

TÊN VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

__________

Số: …..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

,ngày….tháng…năm ….

 

 

BÁO CÁO

Tình hình hoạt động của văn phòng đại diện

(Quý/năm)

_________

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

 

I. Nhân sự của văn phòng đại diện

1. Trưởng văn phòng đại diện:

Họ và tên (ghi bằng chữ in hoa):                               Giới tính:

Quốc tịch:

Số định danh cá nhân1 (đối với người Việt Nam)/số hộ chiếu (đối với người nước ngoài):

Cấp ngày... tháng năm............. tại.................................

Nơi đăng ký lưu trú (đối với người nước ngoài)/nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người Việt Nam):

2. Lao động làm việc tại văn phòng đại diện:

- Lao động nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện: (ghi rõ họ và tên, giới tính, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp, chức danh tại văn phòng đại diện của từng người);

- Lao động Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện: (ghi rõ họ và tên, giới tính, số định danh cá nhân, ngày và nơi cấp, chức danh tại văn phòng đại diện của từng người).

3. Tình hình thay đổi nhân sự trong kỳ báo cáo (báo cáo chi tiết về):

- Thay đổi Trưởng đại diện: (nếu có)

- Thay đổi số lao động nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện: (nếu có)

- Thay đổi số lao động Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện: (nếu có)

4. Tình hình thực hiện chế độ đối với người lao động làm việc tại văn phòng đại diện: lương, thưởng, bảo hiểm, các hoạt động khác...

II. Hoạt động của văn phòng đại diện

1. Tình hình hoạt động thực tế trong kỳ báo cáo:

STT

Nội dung hoạt động

Đối tác Việt Nam

Mục tiêu của Dự án

Giá trị (USD)

Ghi chú

Ký kết

Thực hiẹn

 

I

Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác

 

 

 

 

 

II

Nghiên cứu thị trường

 

 

 

 

 

III

Xúc tiến hợp đồng liên kết cung ứng dịch vụ chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài

 

 

 

 

 

IV

Xúc tiến hợp đồng liên kết cung ứng dịch vụ chứng khoán cho nhà đầu tư trong nước

 

 

 

 

 

V

Xúc tiến hợp đồng ký giữa tổ chức nước ngoài và các tổ chức kinh tế trong nước

 

 

 

 

 

VI

Các hoạt động khác có liên quan (ghi rõ)

 

 

 

 

 

 

2. Các hoạt động khác: quảng cáo, hội thảo, giới thiệu về các dịch vụ, sản phẩm tài chính... theo quy định của pháp luật; các hoạt động xã hội (nếu có)........................................................................................

III. Tổng quan chung về tình hình đầu tư của công ty mẹ tại Việt Nam (dành cho báo cáo năm)

TT

Tên Quỹ đầu tư/Dự án tại Việt Nam

Mã số giao dịch chứng khoán của Quỹ/số giấy phép của dự án

Tổng giá trị danh mục đầu tư/Tổng giá trị đầu tư tại Việt Nam (USD)

Ghi chú

 

 

 

 

 

IV. Đánh giá chung về tình hình hoạt động trong kỳ báo cáo của văn phòng đại diện và kiến nghị, đề xuất

1. Đánh giá chung:

2. Kiến nghị, đề xuất:

Chúng tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực, đầy đủ và chính xác của nội dung báo cáo./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu:...

TRƯỞNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 

_______________

1Số định danh cá nhân là số thẻ căn cước công dân hoặc số Chứng minh thư nhân dân.

 

Phụ lục II

MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THÁNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

_____________

TÊN CHI NHÁNH CÔNG TY

CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI

___________

Số: ….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________________

  …,ngày…tháng…năm ….

 

 

BÁO CÁO
Hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
(Tháng... năm ...)

___________

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

 

I. Tình hình nhân sự của chi nhánh

Đối tượng

Số lượng người làm việc đầu tháng

Số lượng người làm việc cuối tháng

Số lượng người có chứng chỉ hành nghề đầu tháng

Số lượng người có chứng chỉ hành nghề tăng/giảm trong tháng

Số lượng người có chứng chỉ hành nghề cuối tháng

Tăng

Giảm

Giám đốc chi nhánh

 

 

 

 

 

 

Bộ phận tư vấn

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

II. Tình hình hoạt động của chi nhánh

Loại tư vấn

Số hợp đồng đã ký đầu tháng

Số hợp đồng đã thanh lý trong tháng

Số hợp đồng ký mới trong tháng

Số hợp đồng còn hiệu lực cuối tháng

Giá dịch vụ thu được trong tháng (đồng)

Tư vấn đầu tư chứng khoán

 

 

 

 

 

1. Kết quả phân tích

 

 

 

 

 

2. Báo cáo phân tích

 

 

 

 

 

3. Khuyến nghị đầu tư chứng khoán

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

III. Các vướng mắc phát sinh và kiến nghị

1. Khung pháp lý

2. Điều hành, quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

3. Các vấn đề khác phát sinh

 

NGƯỜI LẬP

(Ký, ghi rõ họ tên)

KIỂM SOÁT

(Ký, ghi rõ họ tên)

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

                                                                                  

                                                                                  

 

 

Phụ lục III

MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NĂM CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

_________________

TÊN CHI NHÁNH CÔNG TY

CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI

_______

Số:  ….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

  ….,ngày…tháng….năm …

 

 

BÁO CÁO
Hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
(Năm....)

__________

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

 

I. Tổ chức và nhân sự chi nhánh trong năm

1. Các thay đổi về tổ chức liên quan trong năm

- Thay đổi địa điểm chi nhánh (Liệt kê chi tiết);

- Thay đổi tên gọi (Liệt kê chi tiết);

2. Tình hình nhân sự công ty

Đối tượng (Liệt kê đầy đủ họ tên đối với người có CCHN tại thời điểm cuối kỳ)

số lượng người có CCHN/tổng

Số người làm việc tại thời điểm đầu năm

Số lượng người có CCHN thôi làm việc cho chi nhánh trong năm

Số lượng người có CCHN tuyển mới trong năm

sấ lượng người có CCHN/tổng Số người làm việc tại thời điểm cuối năm

Giám đốc chi nhánh

 

 

 

 

Bộ phận tư vấn đầu tư chứng khoán

 

 

 

 

Bộ phận khác

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

II. Vốn cấp cho chi nhánh và các chỉ tiêu an toàn tài chính trong năm báo cáo

1. Báo cáo cụ thể về các đợt tăng, giảm vốn cấp cho chi nhánh trong năm;

2. Báo cáo về tình hình đảm bảo tỷ lệ vốn khả dụng trong năm;

3. Các chỉ tiêu an toàn tài chính khác.

III. Cơ sở vật chất trong năm báo cáo

Báo cáo cụ thể những thay đổi, nâng cấp về cơ sở vật chất kỹ thuật trong năm bao gồm:

- Mở rộng diện tích trụ sở chi nhánh (Liệt kê chi tiết);

- Đầu tư nâng cấp hệ thống máy móc thuộc phần cứng (Giá trị đầu tư);

- Đầu tư nâng cấp phần mềm cho các hệ thống (Giá trị đầu tư);

- Đầu tư kho két cho lưu trữ hồ sơ, chứng từ (Giá trị đầu tư);

- Các đầu tư cơ sở vật chất khác.

IV. Hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán

Loại hoạt động

Số hợp đồng đã ký đầu năm

Số hợp đồng đã thanh lý trong năm

Số hợp đồng ký mới trong năm

Số hợp đồng còn hiệu lực cuối năm

Giá dịch vụ thu được trong năm (đồng)

I. Tư vấn đầu tư chứng khoán

 

 

 

 

 

II. Dịch vụ khác

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

V. Báo cáo hoạt động giám sát tuân thủ

TT

Nội dung báo cáo

Số lần vi phạm trong năm

Hình thức xử lỷ

Ghi chú

I

Vi phạm quy định về số lượng người hành nghề chứng khoán

 

 

 

II

Vi phạm chế độ công bố thông tin

 

 

 

1

Chậm công bố thông tin

 

 

 

2

Không công bố thông tin

 

 

 

III

Vi phạm chế độ báo cáo

 

 

 

1

Nộp chậm báo cáo

 

 

 

2

Không nộp báo cáo

 

 

 

IV

về hoạt động giám sát tuân thủ

 

 

 

1

Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật

 

 

 

2

Thực hiện các văn bản của UBCKNN

 

 

 

 

VI. Chỉ tiêu an toàn tài chính

TT

Chỉ tiêu

Giá trị

Tỷ lệ

1

Vốn được cấp (đồng)

 

 

2

Lãi (Lỗ) lũy kế (đồng)

 

 

3

Tài sản cố định (đồng)

 

 

4

Tỷ lệ vốn khả dụng (%)

 

 

5

Tổng tài sản

 

 

 

VII. Kiến nghị với các cơ quan quản lý

…………………………………………………..

…………………………………………………..

 

NGƯỜI LẬP

(Ký, ghi rõ họ tên)

KIỂM SOÁT

(Ký, ghi rõ họ tên)

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

 

 

Phụ lục IV

MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THÁNG, NĂM CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

_______________

TÊN CHI NHÁNH CÔNG TY

QUẢN LÝ QUỸ NƯỚC NGOÀI

_____

Số: …

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

  …,ngày….tháng….năm ….

 

 

BÁO CÁO

Hoạt động của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
(Tháng/Năm)

___________

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

 

I. Thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty quản lý quỹ

1. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư

STT

Loại hình nhà đầu tư

số lượng hợp đồng

Giá trị hợp đồng

Giá dịch vụ quản lý danh mục thu được

Tại kỳ báo cáo

Chênh lệch so với kỳ báo cáo (+/-)

Lũy kế từ đầu năm

Tại kỳ báo cáo

Chênh lệch so với kỳ báo cáo (+/-)

Lũy kế từ đầu năm

Tại kỳ báo cáo

Chênh lệch so với kỳ báo cáo (+/-)

Lũy kế từ đầu năm

1

Cá nhân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Tổ chức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Tổng (3=2+1)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Hoạt động kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật

STT

Nội dung

Số lượng

Giá trị

Giá trị lũy kế

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1

Các hợp đồng còn hiệu lực (nêu chi tiết loại hình dịch vụ)

 

 

 

2

Các hợp đồng phát sinh trong tháng, trong đó

 

 

 

 

Hợp đồng... (loại hợp đồng)

 

 

 

 

Khách hàng trong nước

 

 

 

 

Cá nhân

 

 

 

 

Tổ chức

 

 

 

 

Khách hàng nước ngoài

 

 

 

 

Cá nhân

 

 

 

 

Tổ chức

 

 

 

 

....

 

 

 

 

Giá dịch vụ thu được

 

 

 

....

 

 

 

 

 

Tổng giá dịch vụ thu được

 

 

 

 

II. Các thông tin liên quan nhân sự của chi nhánh

1. Cơ cấu tổ chức

STT

Nội dung

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

1

Tổng số nhân viên của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài

 

 

2

Số nhân viên có Chứng chỉ hành nghề, Chứng chỉ quốc tế (nêu rõ loại hình)

 

 

3

Số nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ liên quan tới hoạt động phân tích, đầu tư, quản lý tài sản

 

 

4

Số nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ liên quan tới hoạt động phân tích, đầu tư, quản lý tài sản có chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ quốc tế

 

 

 

2. Chương trình đào tạo (trong báo cáo năm)

STT

Nội dung/Chương trình đào tạo, thời gian đào tạo

Số lượng nhân viên tham dự

Giảng viên

1

 

 

 

2

 

 

 

 

III. Các vướng mắc phát sinh và kiến nghị

1. Khung pháp lý

2. Điều hành, quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

3. Các vấn đề khác phát sinh.

 

NGƯỜI LẬP

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

KIỀM SOÁT

(Ký, ghi rõ họ tên)

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

 

Phụ lục V
MẪU THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, 
CHI NHÁNH TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

___________________

 

TÊN VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

/CHI NHÁNH TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI

____________

Số: …..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

…, ngày…tháng…năm….

 

 

 

THÔNG BÁO

Hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam

____________

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

 

Văn phòng đại diện/chi nhánh tại Việt Nam của... (ghi bằng chữ in hoa tên đầy đủ của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động/Giấy phép thành lập và hoạt động)

Địa chỉ trụ sở chính:

Thông báo chính thức hoạt động kể từ ngày.... tháng............ năm......... với nội dung như sau:

I. Văn phòng đại diện/chi nhánh

1. Tên văn phòng đại diện/chi nhánh (tên đầy đủ, tên viết tắt (nếu có), tên giao dịch bằng tiếng Anh theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động/Giấy phép thành lập và hoạt động):

2. Địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện/chi nhánh (theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động/Giấy phép thành lập và hoạt động):

3. Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện/Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh số: .... Nơi cấp:..... Ngày cấp:……

4. Điện thoại:                            Fax:

5. Email:                                  Website: (nếu có)

II. Nhân sự của văn phòng đại diện/chi nhánh

1. Trưởng văn phòng đại diện/Giám đốc chi nhánh:

Họ và tên:                       Giới tính:                               Quốc tịch:

Số hộ chiếu/số định danh cá nhân:                                Nơi cấp:                 Ngày cấp:

Nơi đăng ký lưu trú (đối với người nước ngoài)/nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người Việt Nam):

Giấy phép lao động (đối với người nước ngoài):                        Thời hạn làm việc:

Email:                      Fax:                                     số điện thoại:

2. Lao động làm việc tại văn phòng đại diện/chi nhánh (chi tiết từng nhân viên):

STT

Họ và tên

Giới tính

Quốc tịch

Số hộ chiếu/số định danh cá nhân

Nơi cấp, ngày cấp

Chức vụ

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Nội dung hoạt động văn phòng đại diện/chi nhánh

- Văn phòng đại diện (ghi cụ thể các nội dung hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện)

- Chi nhánh (ghi cụ thể các nghiệp vụ được cấp phép theo Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh)

IV. Các vấn đề khác

- Thông báo hoạt động trên báo (nêu tên tờ báo viết hoặc báo điện tử, số ra ngày)

- Các vấn đề khác (nếu có)

Các tài liệu kèm theo:

1. Giấy biên nhận của cơ quan báo viết hoặc báo điện tử về việc nhận đăng thông báo hoạt động của văn phòng đại diện/chi nhánh hoặc các giấy tờ khác chứng minh việc đã đăng báo;

2. Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu của văn phòng đại diện/chi nhánh do cơ quan công an cấp (nếu có);

3. Bản sao hợp lệ các tài liệu bao gồm: thị thực nhập cảnh, hợp đồng lao động của Trưởng văn phòng đại diện/giám đốc chi nhánh và hợp đồng lao động của lao động nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện/chi nhánh; bản cung cấp thông tin, hợp đồng lao động của lao động Việt Nam làm việc tại văn phòng đại diện/chi nhánh; hộ chiếu, thị thực nhập cảnh, giấy phép lao động của lao động nước ngoài./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu:...

TRƯỞNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN/GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 
 

 

Phụ lục VI

MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 97/2020/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

______________

TÊN CHI NHÁNH CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NƯỚC NGOÀI

________

Số: ….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

…, ngày…tháng…năm….

 

 

BÁO CÁO

Tình hình hoạt động quản lý danh mục đầu tư
(Tháng... năm ...)

____________

 

1. Tên chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài:

2. Tên ngân hàng lưu ký/thành viên lưu ký:

3. Tài khoản lưu ký:

4. Ngày lập báo cáo:

I. Thông tin chung về tình hình quản lý danh mục đầu tư

STT

Chỉ tiêu

Kỳ báo cáo

Kỳ trước

Ghi chú

1

Tổng số Hợp đồng ủy thác đầu tư đang thực hiện

 

 

 

Tổ chức (%)

 

 

 

Cá nhân (%)

 

 

 

2

Tổng giá trị các Hợp đồng ủy thác đầu tư (Hợp đồng khung)

 

 

 

Tổ chức (%)

 

 

 

Cá nhân (%)

 

 

 

3

Tổng giá trị các Hợp đồng ủy thác đầu tư (Giá trị giải ngân thực tế)

 

 

 

Tổ chức (%)

 

 

 

Cá nhân (%)

 

 

 

4

Tổng giá trị thị trường các danh mục đầu tư

 

 

 

Tổ chức (%)

 

 

 

Cá nhân (%)

 

 

 

5

Tổng số giá dịch vụ quản lý danh mục đầu tư thu được trong kỳ

 

 

 

6

Tỷ lệ giá dịch vụ quản lý danh mục đầu tư bình quân (5/4)

 

 

 

 

II. Tình hình giao dịch của hoạt động quản lý danh mục đầu tư trong kỳ

Mua

Bán

Tổng giá trị giao dịch/tổng giá trị tài sản quản lý ủy thác bình quân

Khối lượng

Giá trị

Khối lượng

Giá trị

Kỳ này

Kỳ trước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Thông tin tổng hợp về các hợp đồng ủy thác đầu tư

1. Tên khách hàng:

2. Mã số giao dịch chứng khoán (nếu có):

3. Tài khoản lưu ký:

4. Tên ngân hàng lưu ký/thành viên lưu ký:

STT

Loại

số lượng

Giá thị trường tại thời điểm báo cáo (VND)

Tổng giá trị thị trường tại thời điểm báo cáo (VND)

Tỷ lệ %/Tổng giá trị của các danh mục đầu tư tại thời điểm báo cáo

A

Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch

I

Cổ phiếu niêm yết

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

II

Chứng chỉ quỹ

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

III

Cổ phiếu đăng ký giao dịch

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

IV

Trái phiếu

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

V

Các loại chứng khoán niêm yết khác

 

 

 

 

1

….

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

Tổng (I+II+III+IV+V)

 

 

 

 

B

Chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch

I

Cổ phiếu

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

II

Chứng chỉ quỹ

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

III

Trái phiếu

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

IV

Các loại chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch khác

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

Tổng (I+II+III+IV)

 

 

 

 

C

Các loại tài sản khác

1

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

D

Tiền

1

Tiền, tương đương tiền

 

 

 

 

2

Tiền gửi ngân hàng

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

 

Tổng danh mục đầu tư (A+B+C+D)

 

 

 

 

               
 

IV. Thông tin tổng hợp về các hợp đồng ủy thác đầu tư

STT

Loại

Số lượng

Tổng giá trị thị trường tại thời điểm báo cáo (VND)

Tỷ lệ %/Tổng giá trị của các danh mục đầu tư tại thời điểm báo cáo

A

Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch

I

Cổ phiếu niêm yết

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

II

Chứng chỉ quỹ

 

 

 

1

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

III

Cổ phiếu đăng ký giao dịch

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

IV

Trái phiếu

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

V

Các loại chứng khoán niêm yết khác

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

Tổng (I+II+III+IV+V)

 

 

 

B

Chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch

 

I

Cổ phiếu

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

II

Chứng chỉ quỹ

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

III

Trái phiếu

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

IV

Các loại chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch khác

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

Tổng (I+II+III+IV)

 

 

 

C

Các loại tài sản khác

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

D

Tiền

1

Tiền, tương đương tiền

 

 

 

2

Tiền gửi ngân hàng

 

 

 

 

Tổng

 

 

 

 

Tổng danh mục đầu tư (A+B+C+D)

 

 

 

             
 

 

ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN

CỦA NGÂN HÀNG LƯU KÝ/THÀNH VIÊN LƯU KÝ

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

_______

No. 97/2020/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

_____________________

Hanoi, November 16, 2020

 

 

CIRCULAR

Guiding the operation of Vietnam-based representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies

___________________

 

Pursuant to the Law on Securities dated November 26, 2019;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP of June 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Chairman of the State Securities Commission;

The Minister of Finance promulgates the Circular guiding the operation of Vietnam-based representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular guides the operation of Vietnam-based representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies.

2. Subjects of application of this Circular include:

a) Vietnam-based representative offices, branches of foreign securities companies and foreign fund management;

b) Individuals and organizations involved in operation of Vietnam-based representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies.

Article 2. Interpretation of terms

In this Circular, the terms below are construed as follows:

1. Valid copy means a copy issued from the master register or copy certified as true copy by a competent agency or organization, or copy proved to match its original after comparison.

2. Parent company means a securities trading organization established in a foreign country and registering the operation of a Vietnam-based representative office or registering the establishment of a Vietnam-based branch. The parent company takes responsibility before Vietnamese law for all activities and obligations of their Vietnam-based representative offices or branches.

3. Vietnam-based branch of a foreign securities company or foreign fund management company means a dependent unit of such company, which has no legal person status, is established according to Vietnamese law and has its parent company taking responsibility before Vietnamese law for all of its activities in Vietnam.

4. Branch director means head of a Vietnam-based branch of a foreign securities company or foreign fund management company.

5. Vietnam-based representative office of a foreign securities company or foreign fund management company means a dependent unit of such company, which has no legal person status, is established according to Vietnamese law.

6. Chief of a representative office means head of a Vietnam-based representative office of a foreign securities company or foreign fund management company.

7. Competent representatives of foreign securities trading organizations mean:

a) Chairpersons of Boards of Directors, chairpersons of Members’ Councils, the companies’ presidents, Chief Executive Officers of foreign securities trading organizations, owners of foreign securities trading organizations;

b) People authorized in writing by subjects as prescribed at Point a of this Clause;

c) Competent people according to charters of foreign securities trading organizations to sign documents as prescribed in this Circular and to perform relevant tasks under their assigned competence.

8. Country of origin means a country or territory where a parent company is established and locates its head office.

Article 3. Head offices of representative offices and branches

1. Head office of a Vietnam-based representative office or branch of a foreign securities company or foreign fund management company is located in Vietnam, is contact address of such representative office or branch, has determined address, telephone number, fax number, email (if any) and must comply with the Vietnamese law on securities, order, occupational safety and health and relevant law regulations.

2. Vietnam-based representative offices, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies must not lend or sublease their head offices.

Article 4. Language used in transactions

Official documents of transaction of foreign securities trading organizations, Vietnam-based representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in Vietnam must be in Vietnamese or in both Vietnamese and a commonly used foreign language.

Article 5. Names of Vietnam-based representative offices, branches of foreign securities companies and foreign fund management companies

1. Name of a Vietnam-based representative office or branch of a foreign securities company or foreign fund management company must be written in letters in the Vietnamese alphabet, letters F, J, Z and W, numerals and symbols.

2. Name of a Vietnam-based representative office or branch of foreign securities company or foreign fund management company must contain name of such foreign securities company or foreign fund management company and comply with the following principles:

a) Suitable with the Law on Enterprises, the Commercial Law and other relevant regulations;

b) Name of the representative office must be in the following order: “Representative office - name of the foreign securities company or foreign fund management company - in a province or central affiliated city”;

c) Name of the branch must be in the following order: “Branch - name of the foreign securities company or foreign fund management company - in Vietnam”.

3. Names of a Vietnam-based representative office or branch of a foreign securities company or foreign fund management company must be affixed at the head office of such representative office or branch.

Article 6. Responsibilities of chiefs of representative offices and branch directors

1. Chief of a Vietnam-based representative office or a branch director of a foreign securities company or foreign fund management company must be responsible before Vietnamese law and its parent company for his/her activities and activities of such representative office or branch in the scope of authorization by its parent company.

2. Chief of a Vietnam-based representative office or a branch director of a foreign securities company or foreign fund management company must authorize other person working in such representative office or branch to perform his/her rights and obligations according to law regulations when he/she leaves Vietnam with approval of his/her parent company. The maximum term of authorization is 90 days. Such representative office's chief or branch director is still responsible for performance of authorized rights and obligations.

3. In case the term of authorization as specified in Clause 2 of this Article expires but the chief of such representative office or branch director has not returned to Vietnam and made no other authorization, authorized person must notify his/her parent company. After receiving the notice of the authorized person, his/her parent company shall notify the State Securities Commission of current chief of the representative office or branch director and the appointment of new representative office's chief or branch director (if any). The authorized person has the right to continue performing rights and obligations of representative office’ chief or branch director in the scope of authorization for maximum 30 days after it is approved by the parent company.

4. The parent company must assign the new representative office’ chief or branch director in the following cases:

a) Chief of a Vietnam-based representative office or branch director of a foreign securities company or foreign fund management company is not present in Vietnam for more than 30 consecutive days without authorizing other person to perform his/her rights and obligations;

b) Chief of a Vietnam-based representative office or branch director of a foreign securities company or foreign fund management company is not present in Vietnam for more than 90 consecutive days;

c) Chief of a representative office or branch director is dead, missing, put in temporary detention, imprisoned, has his/her civil act capacity restricted or lost civil act capacity.

5. A chief or staff of a representative office must not concurrently act as one of the following positions:

a) The Vietnam-based branch director of the parent company, chief or staff of a Vietnam-based representative office or branch of a foreign organization;

b) At-law representative, General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) or staff working for an enterprise that is established according Vietnamese law;

c) At-law representative, member of the Members’ Council or Board of Directors, General Director (Director), Deputy General Director (Deputy Director) of the parent company or other person working for it that has the right to sign economic contracts, asset transactions without the parent company's written authorization on behalf of such parent company.

6. A chief of a representative office may only represent the parent company to sign contracts related to its parent company’s business and investment activities with economic organizations in Vietnam when he/she has a legal written authorization of competent representative of the parent company. The power of attorney must be made separately for each signing and one copy of it must be sent to the State Securities Commission within 10 days from its effective date.

Article 7. Obligations related to tax and accounting of Vietnam-based representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies

1. Vietnam-based representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies and people working in such representative offices and branches shall perform their tax obligation and financial obligations according to law on tax and tax administration in Vietnam.

2. Vietnam-based branches of foreign securities companies and foreign fund management companies shall fully comply with the regulations of the Vietnamese law on accounting of domestic securities companies and foreign fund management companies.

3. Vietnam-based representative offices of foreign securities companies and foreign fund management companies shall fully comply with the regulations of the Vietnamese law on accounting of Vietnam-based representative offices of foreign enterprises.

Article 8. Financial mechanisms of Vietnam-based branches of foreign securities companies and foreign fund management companies

Vietnam-based branches of foreign securities companies and foreign fund management companies must implement the financial mechanisms prescribed by Vietnamese law like domestic securities companies and foreign fund management companies.

Article 9. Examination and inspection of operations of Vietnam-based representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies

1. The State Securities Commission shall examine and inspect operations of Vietnam-based representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies in accordance with current laws.

2. Before conducting examination and supervision of operations of Vietnam-based branches, parent companies and competent state management agencies in localities where the head offices of parent companies are located shall notify and send examination plans to the State Securities Commission.

3. Within 30 days after receiving examination conclusions of parent companies or foreign competent state management agencies, Vietnam-based branches of foreign securities companies and foreign fund management companies shall send to the State Securities Commission reports on results of examination, internal control and internal audit, conclusions of examination and inspection of their Vietnam-based branches operations by parent companies and competent foreign management agencies.

 

Chapter II

OPERATION OF VIETNAM-BASED REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES AND FOREIGN FUND MANAGEMENT COMPANIES

 

Article 10. Scope of operation, rights and obligations of representative offices and their staffs

1. The scope of operation of Vietnam-based representative offices of foreign securities companies and foreign fund management companies shall comply with Clauses 2 and 3, Article 78 of the Law on Securities.

2. Rights and obligations of Vietnam-based representative offices of foreign securities companies and foreign fund management companies:

a) To open an account in foreign currencies or Vietnam dong of foreign currency origin at a commercial bank licensed to conduct foreign exchange business in Vietnam and only use this account in the operation of the representative office.  The opening, use and closure of the representative office’s account must comply with the relevant provisions of law;

b) To recruit Vietnamese and foreign employees to work in the representative office in accordance with Vietnamese law. Within 30 days after the recruitment of a foreign employee to work in the representative office in Vietnam, the parent company or representative office shall notify the State Securities Commission of the recruitment of foreigners together with documents certifying the approval of competent state management agencies according to Labor Code;

c) To have its own seal in accordance with Vietnamese law and only use this seal in transaction documents within the powers and functions of the representative office;

d) To perform only activities according to the content and within the operation duration specified in the certificate of operation registration of the representative office; not to perform securities business activities in Vietnam; not to perform asset management and investment capital management for investors, including investment capital of its parent company in Vietnam and other securities business activities in Vietnam;

dd) To have other rights and obligations as prescribed by law.

Article 11. Official operation date

Within 15 days from the official operation date, the Vietnam-based representative office of a foreign securities company or foreign fund management company shall send the State Securities Commission its report according to form prescribed in Appendix V to this Circular and documents on confirmation of the operation information disclosure according to the Law on Securities.

Article 12. Obligations of reporting and archiving dossiers of representative offices

1. Vietnam-based representative offices of foreign securities companies and foreign fund management companies must send quarterly and annual report on their operation to the State Securities Commission. Contents of reports shall be prescribed in Appendix I attached to this Circular.

2. Time limits for submitting periodical reports specified in Clause 1 of this Article:

a) For quarterly reports: Within 20 days after the last day of the quarter;

b) For annual reports: Within 90 days after the last day of the year;

3. For periodical reports specified in Clause 1 of this Article, the report data shall be taken:

a) For quarterly reports: From the first day to the last day of the reporting quarter;

b) For annual reports: From January 01 to December 30 of the reporting year;

c) A Vietnam-based representative office of a foreign securities company or foreign fund management company whose operation period is less than one reporting period, the reporting period shall be from the date of issuance of certificate of operation registration to the last day of the reporting period.

4. Vietnam-based representative offices of foreign securities companies and foreign fund management companies shall send the State Securities Commission periodical reports in electronic or paper form.

5. Vietnam-based representative offices of foreign securities companies, foreign fund management companies must fully, accurately and promptly preserve documents and dossiers at their offices, and update information and data relating to their operations. In case of necessity, at the request of the State Securities Commission, such Vietnam-based representative offices shall promptly provide information, documents or explain matters related to their and their parent companies’ operations on the Vietnamese securities market.

 

Chapter III

OPERATION OF VIETNAM-BASED BRANCHES OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES AND FOREIGN FUND MANAGEMENT COMPANIES
 

Section 1

OPERATION OF VIETNAM-BASED BRANCHES OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES

 

Article 13. Organizational structure, governance and management of Vietnam-based branches of foreign securities companies

1. Organizational structure, governance and management of Vietnam-based branches of foreign securities companies shall be decided by their parent companies and must be in conformity with Vietnamese law on organizational structure, governance, management and internal control of domestic securities companies.

2. A compliance controller of a Vietnam-based branch of foreign securities company shall not be an affiliated person of the branch director; has graduated from university in finance, banking, law, accounting or audit. The compliance controller must possess certificates of professional qualifications in securities, including certificate of major issues about securities and securities market and certificate of law on securities and securities market or certificate of securities practice in foreign countries and certificate of law on securities and securities market.

3. Vietnam-based branches of foreign securities companies shall ensure that their employees working the following tasks must possess certificate of securities practice:

a) Providing consultancy and explanation for contracts signed with their customers;

b) Signing in the securities analysis results, securities analysis reports;

c) Providing recommendations related to securities purchase, sale or holding.

Article 14. Scope and contents of operation of Vietnam-based branches of foreign securities companies

1. Scope of operation

Vietnam-based branches of foreign securities companies may only perform securities investment consultancy.

2. Contents of operation

Contents of operation of Vietnam-based branches of foreign securities companies include provision of analysis results, analysis reports and recommendations to customers with or without charges in the following cases:

a) Providing reports on results of analysis of transactions on the securities market and providing investment recommendations;

b) Providing reports on results of analysis of operations of public companies, listed companies and other enterprises, and providing investment recommendations;

c) Signing securities investment consultancy contracts with customers.

Article 15. Rights of Vietnam-based branches of foreign securities companies

Vietnam-based branches of foreign securities companies have the following rights:

1. To collect consultancy service charges according to agreement with customers and law regulations.

2. To open an account in foreign currencies or Vietnam dong of foreign currency origin at a commercial bank licensed to conduct foreign exchange business in Vietnam and only use this account in the operation of the branch. The opening, use and closure of the account of a Vietnam-based branch of a foreign securities company must comply with the relevant provisions of law.

3. To recruit Vietnamese and foreign employees to work in the branch in accordance with relevant law.

4. To have its own seal in accordance with Vietnamese law and only use this seal in transaction documents within the powers and functions of the branch.

5. Other rights according to relevant regulations.

Article 16. Obligations of Vietnam-based branches of foreign securities companies

Vietnam-based branches of foreign securities companies have the following obligations:

1. To sign written contracts with customers for providing services to the latter; to provide sufficient and truthful information for customers.

2. To collect information about financial status, investment objectives and risk acceptability of customers; to ensure that their investment recommendations and consultancy suit financial status, investment objectives and risk acceptability of every customer, unless customers fail to provide information or provide insufficient and inaccurate information.

3. To refrain from disclosing information about consultancy service users during the course of providing consultancy service, unless such disclosure is consented to by the customers or requested by a competent agency.

4. To update and archive all files of information about customers and documents of customers and branches.

5. To only use allocated capital resource for licensed business activities, not to borrow loans from other organizations or individuals except the parent company.

6. Not to perform directly or indirectly the following acts: Making securities investment decisions on clients’ behalf; Reaching agreement with clients on profit- or loss-sharing; Advertising or declaring that its securities analyses, analysis efficiency or method is of higher value than that of another securities company; Providing untruthful information to entice or call upon clients to purchase or sell a certain type of securities, providing falsified, deceiving or misleading information to clients.

7. Other obligations according to relevant regulations.

 

Section 2

OPERATION OF VIETNAM-BASED BRANCHES OF FOREIGN FUND MANAGEMENT COMPANIES

 

Article 17. Organizational structure, governance and management of Vietnam-based branches of foreign fund management companies

Organizational structure, governance and management of Vietnam-based branches of foreign fund management companies shall be decided by their parent companies and must be in conformity with Vietnamese law on organizational structure, governance, management and internal control of domestic fund management companies.

Article 18. Scope of operation of Vietnam-based branches of foreign fund management companies

Vietnam-based branches of foreign fund management companies may only provide asset management services for capital mobilized abroad, including also assets formed in Vietnam from capital raised abroad.

Article 19. Rights of Vietnam-based branches of foreign fund management companies

Vietnam-based branches of foreign fund management companies have the following rights:

1. To use assets mobilized abroad to fund projects and businesses, provide loans and perform investment contracts under instructions of entrusting clients, investment trust contracts, charters of foreign organizations and funds, ensuring the compliance with law regulations on foreign exchange management, banking and relevant law regulations.

2. To remit their profits abroad in accordance with Vietnamese law.

3. To conduct securities trading operations stated in their establishment and operation licenses in accordance with Vietnamese law and treaties to which Vietnam is a contracting party.

Article 20. Obligations of Vietnam-based branches of foreign fund management companies

Vietnam-based branches of foreign fund management companies have the following obligations:

1. Vietnam-based branches of foreign fund management companies may not to raise capital in Vietnam for management in any form.

2. For asset management, Vietnam-based branches of foreign fund management companies must comply with the following regulations:

a) Unless their entrusting clients instruct or their investment trust contracts or charters of foreign organizations otherwise provide, when managing assets of clients, branches of foreign fund management companies shall comply with regulations on depository, separate management of assets of different clients and asset transactions between investment portfolios of entrusting clients according to law regulations applied for domestic fund management companies;

b) To keep confidential information on clients, asset transactions, investment portfolios of clients and other relevant information, except the case of provision of information at the request of the State Securities Commission and competent management agencies;

c) To comply with the laws on foreign exchange and limit of ownership in Vietnamese businesses, anti-money laundering and other relevant laws;

d) Not to borrow capital in any form in the Vietnamese territory for their clients, other organizations and individuals or themselves; not to put trusted assets or their own assets in mortgages, pledges, escrow accounts or deposits or use them to secure or guarantee loans in the Vietnamese territory, including loans of entrusting clients, other organizations and individuals or their loans;

dd) Not to offer and issue securities to raise capital in the Vietnamese territory.

3. In reporting on ownership, reporting and disclosing information on trading on the securities market, Vietnam-based branches of foreign fund management companies shall:

a) Represent their entrusting clients to perform the obligations to report on and disclose trading information in accordance with the law on securities; comply, together with entrusting clients, with regulations on reporting on ownership and disclosing information on the securities market applicable to affiliated persons, major shareholders, internal shareholders;

b) All securities transactions in Vietnam of members of management boards or employees of Vietnam-based branches of foreign fund management companies must be reported to the internal control section of such branches before and right after they are conducted. A report on such personal transaction must contain information on type (code) of securities, trading volume and price, and the securities company where the trading account is opened. Reports on personal transactions must all be preserved and managed at the internal control section and provided to the State Securities Commission upon request.

4. Vietnam-based branches of foreign fund management companies may only use allocated capital and capital of entrusting customers (excluding shares in the portfolio of entrusting customers as exchange-traded fund) for public bid according to Article 35 of the Law on Securities when having a written approval of entrusting customers or their authorized representative on public bid, the purchasing offering price, the volume of assets expected for purchasing offering, method to distribute assets after making the purchasing offering. Vietnam-based branches of foreign fund management companies shall conduct the public offering in accordance with the law on securities.

5. In the course of operation, a Vietnam-based branch of foreign fund management company and its parent company shall:

a) Within 30 days after the parent company completes investments in its subsidiary companies, joint-stock or associated companies in Vietnam, the branch shall notify the State Securities Commission of such investments; the parent company may not contribute capital or purchase to own over 05% of the charter capital of a fund management company in Vietnam;

b) The Vietnam-based branch of foreign fund management company may neither contribute capital nor purchase


shares or capital contributions in fund management companies and securities companies in Vietnam, except when it purchases to own or owns, together with affiliated persons, no more than 05% of outstanding voting stocks of a fund management company or securities company registered for trading or listing on the Stock Exchange.

6. Vietnam-based branches of foreign fund management companies shall issue professional processes, set up and operate risk management systems under the guidance of the State Securities Commission or apply internal regulations issued by parent companies, being suitable to their professional operations, ensuring a risk control and management mechanism for each product and process of performing business operations.

7. Annually, Vietnam-based branches of foreign fund management companies shall organize training courses for their employees or request their practitioners to participate in training courses organized by the State Securities Commission (if any), ensuring that their employees update professional skills and qualifications and legal knowledge.

 

Section 3

REPORTS, DOSSIER STORAGE AND INFORMATION DISCLOSURE OF VIETNAM-BASED BRANCHES OF FOREIGN SECURITIES COMPANIES AND FOREIGN FUND MANAGEMENT COMPANIES

 

Article 21. Reports, dossier storage and information disclosure of Vietnam-based branches of foreign securities companies and foreign fund management companies

1. A Vietnam-based branch of a foreign securities company shall send the State Securities Commission periodical reports on its operation as follows:

a) Monthly and annual operation reports, made according to in forms provided in Appendices II and III to this Circular;

b) Quarterly, biannual and annual financial statements. Biannual financial reports must be reviewed and annual reports must be audited by an approved audit organization;

c) Reports on financial prudential ratios as prescribed by law on financial prudential ratios.

2. A Vietnam-based branch of a foreign fund management company shall send the State Securities Commission periodical reports on its operation as follows:

a) Reports as prescribed in Clause 1 of this Article, in which monthly and annual operation reports shall be made according to form as prescribed in Appendix IV to this Circular;

b) Monthly reports on management of investment portfolios as prescribed in Appendix VI to this Circular; annual financial statements of investment funds that are established in foreign country and investing in Vietnam, made according to regulations of countries of origin.

3. Time limits for submitting reports:

a) For monthly reports: Within 05 working days from the last day of a month;

b) For quarterly reports: Within 20 days from the last day of a quarter;

c) For biannual reports: Within 45 days from the last day of a second quarter;

d) For annual reports: Within 90 days from the last day of a year;

4. For periodical reports specified in Clauses 1 and 2 of this Article, the report data shall be taken:

a) For monthly reports: From the first day to the last day of reporting month (except for data shown at a certain time);

b) For quarterly reports: From the first day to the last day of reporting quarter (except for data shown at a certain time);

c) For biannual reports: From January 01 to June 30 of reporting period (except for data shown at a certain time);

d) For annual reports: From January 01 to December 30 of reporting year (except for data shown at a certain time);

e) A Vietnam-based branch of a foreign securities company or foreign fund management company whose operation period is less than one reporting period, the reporting period shall be from the date of issuance of the license of establishment and operation to the last day of the reporting period.

5. Vietnam-based branches of foreign securities companies and foreign fund management companies shall send the State Securities Commission periodical reports in electronic or paper form.

6. Vietnam-based branches of foreign securities companies and foreign fund management companies shall send the State Securities Commission report on events which may seriously affect their financial capability and operation within 03 working days after such events occur.

7. In addition to cases of reporting as prescribed in this Article, in case of necessity, in order to protect common interests and investor interests, the State Securities Commission may request Vietnam-based branches of foreign securities companies, foreign fund management companies to report on other operations of branches or parent companies in the Vietnamese territory.

8. Vietnam-based branches of foreign securities companies, foreign fund management companies shall report to the State Securities Commission within 48 hours after receiving a request as prescribed in Clause 7 of this Circular.

9. Vietnam-based branches of foreign securities companies, foreign fund management companies must fully, accurately and promptly preserve documents and dossiers at their offices, and update information and data relating to their operations. In case of necessity, at the request of the State Securities Commission, such Vietnam-based branches shall promptly provide information, documents or explain matters related to their and their parent companies’ operations on the Vietnamese securities market.

10. Vietnam-based branches of foreign securities companies, foreign fund management companies shall implement information disclosure according to law on information disclosure and law on operations of securities companies and securities investment fund management companies.

 

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 22. Effect

This Circular takes effect on January 01, 2021 and replaces the Circular No. 91/2013/TT-BTC dated June 28, 2013 of the Minister of Finance, guiding the registration of establishment, organization and operation of Vietnam-based representative offices of foreign securities trading organizations and Vietnam-based branches of foreign fund management companies.

Article 23. Implementation organization

The State Securities Commission, Vietnam-based representative offices and branches of foreign securities companies and foreign fund management companies and relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.

 

 

FOR THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER

 

 

Huynh Quang Hai

 

 

* All Appendices are not translated herein.

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 97/2020/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 97/2020/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

Quyết định 1939/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và Quyết định 32/2020/QĐ-TTg ngày 19/10/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 15/2020/QĐ-TTg

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19

văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp