Thông tư 82/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao

thuộc tính Thông tư 82/1998/TT-BTC

Thông tư 82/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:82/1998/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Tá
Ngày ban hành:19/06/1998
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 82/1998/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 82/1998/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO

 

- Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; - Căn cứ Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước;

- Căn cứ Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các chế độ tài chính như sau:

 

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

 

Thông tư này áp dụng cho:

- Công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng (say đây gọi tắt là Công ty phát triển hạ tầng) được phép thành lập và hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là KCN).

- Các doanh nghiệp được phép thành lập và hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp KCN).

- Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trên địa bàn liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh).

 

II. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC
DOANH NGHIỆP KCN:

 

1. Doanh nghiệp KCN có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ kế toán, thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Những quy định về chế độ thuế:

2.1. Doanh nghiệp KCN thuộc các thành phần kinh tế trong nước khi đầu tư vào KCN thực hiện nghĩa vụ thuế theo mức ưu đãi trong các văn bản hiện hành về thuế, về khuyến khích đầu tư trong nước.

2.2. Doanh nghiệp KCN có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế như sau:

a. Đối với doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghệ cao:

+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 10% trên số lợi nhuận thu được;

+ Miễn thuế lợi tức 8 năm kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lợi nhuận.

b. Đối với doanh nghiệp chế xuất:

* Doanh nghiệp sản xuất:

+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 10% trên số lợi nhuận thu được;

+ Miễn thuế lợi tức trong 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.

* Doanh nghiệp dịch vụ:

+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 15% trên số lợi nhuận thu được;

+ Miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.

c. Đối với doanh nghiệp khu công nghiệp:

* Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu dưới 50% sản phẩm của mình:

+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 15% trên số lợi nhuận thu được;

+ Miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.

* Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu từ 50% đến 80% sản phẩm của mình:

+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 15% trên số lợi nhuận thu được;

+ Miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.

+ Giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 2 năm tiếp theo.

* Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu trên 80% sản phẩm của mình:

+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 10% trên số lợi nhuận thu được;

+ Miễn thuế lợi tức trong 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.

+ Giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 2 năm tiếp theo.

- Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp đảm bảo đúng các tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm đã đăng ký trong giấy phép đầu tư thì các thuế suất trên đây được áp dụng trong suốt thời gian hoạt động của dự án.

- Trường hợp trong thực tế doanh nghiệp không đảm bảo đúng hoặc đạt vượt mức các tỷ lệ xuất khẩu đã đăng ký trong giấy phép đầu tư thì cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải căn cứ vào tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu để xác định thuế suất tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu theo quy định trên đây.

- Trường hợp tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm bằng không (= 0) thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức như quy định đối với các doanh nghiệp cùng ngành nghề không đăng ký hoạt động xuất khẩu sản phẩm.

- Trường hợp giấy phép đầu tư không quy định tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm nhưng trong từng năm kinh doanh có xuất khẩu sản phẩm thì áp dụng thuế suất và chế độ miễn, giảm thuế lợi tức theo quy định nêu trên.

* Doanh nghiệp dịch vụ:

+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 20% trên số lợi nhuận thu được;

+ Miễn thuế lợi tức 1 năm kể từ khi kinh doanh có lợi nhuận.

d. Cơ quan cấp giấy phép đầu tư căn cứ các quy định trên đây và dự án xin phép đầu tư để xác định mức thuế suất và chế độ miễn, giảm thuế lợi tức phù hợp để ghi vào giấy phép đầu tư.

- Lợi tức chịu thuế hàng năm xác định theo các quy định hiện hành về thuế lợi tức.

- Việc điều chỉnh lại thuế suất, chế độ miễn, giảm thuế lợi tức trong giấy phép đầu tư và chế độ hoàn lại thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận dùng để tái đầu tư được thực hiện theo các quy định hiện hành về thuế.

e. Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, doanh nghiệp khu công nghiệp nộp thuế chuyển lợi nhận ra nước ngoài với thuế suất 5% trên số lợi nhuận chuyển ra (gồm cả số tiền để lại ngoài lãnh thổ Việt Nam).

f. Các loại thuế, phí, lệ phí khác nộp theo các quy định hiện hành về thuế, phí và lệ phí.

 

III. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG:

 

1. Việc xác định mức giá, phí cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng và tiện ích công cộng trong KCN thực hiện như sau:

a. Theo quy định tại khoản đ, Điều 14, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 36/CP, các Công ty phát triển hạ tầng khi cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng, cho thuê tiện ích công cộng có quyền ấn định giá, phí theo nguyên tắc:

- Công ty phát triển hạ tầng căn cứ vào các chi phí theo dự toán hoặc chi phí thực tế đã chi ra để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, tiện ích công cộng trong khu công nghiệp; căn cứ vào nhu cầu vận động đầu tư và yêu cầu hoàn vốn đầu tư để xác định các mức giá, phí cụ thể.

- Nếu phí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng thu riêng (phí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng không nằm trong giá cho thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng) thì Công ty phát triển hạ tầng phải dự kiến mức phí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng sẽ thu từ các doanh nghiệp KCN đồng thời với việc xác định giá cho thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng.

- Mức giá, phí do Công ty phát triển hạ tầng xác định phải đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với yêu cầu vận động đầu tư, không gây cạnh tranh bất bình đẳng với việc thu hút đầu tư ở các khu công nghiệp khác trong vùng.

b. Trước khi công bố các mức giá, phí cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng, phí sử dụng tiện ích công cộng, Công ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm gửi bản dự kiến các mức giá, phí đó (gồm cả phí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng) cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh xem xét, thoả thuận.

- Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải xem xét và có ý kiến về các mức giá, phí do Công ty phát triển hạ tầng trình lên. Nếu thấy các mức giá, phí này chưa phù hợp với việc vận động, thu hút đầu tư (mức giá, phí cao hơn so với mức giá, phí của khu công nghiệp khác cùng loại...) thì Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có quyền yêu cầu Công ty phát triển hạ tầng xem xét, điều chỉnh lại các mức giá, phí đó cho phù hợp.

- Nếu Công ty phát triển hạ tầng và Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh không thoả thuận được các mức giá, phí nêu trên thì phải báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

c. Trong quá trình hoạt động, Công ty phát triển hạ tầng có quyền tăng hay giảm mức giá, phí cho phù hợp với xu thế vận động đầu tư vào khu công nghiệp. Việc tăng hay giảm giá, phí đó phải có sự thoả thuận của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh. Nếu thấy việc tăng hay giảm giá, phí đó không phù hợp với xu thế vận động đầu tư vào khu công nghiệp, gây cạnh tranh không lành mạnh về giá cho thuê đất giữa các KCN trong vùng hoặc vi phạm lợi ích Nhà nước Việt Nam, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm yêu cầu Công ty phát triển hạ tầng điều chỉnh lại, nếu không thoả thuận được thì báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

d. Trường hợp Công ty phát triển hạ tầng thu một lần tiền cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng, phí sử dụng tiện ích công cộng, phí dịch vụ cho toàn bộ thời gian hoạt động của doanh nghiệp KCN: nếu thời gian hoạt động của doanh nghiệp KCN vượt quá thời gian hoạt động của Công ty phát triển hạ tầng thì Công ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền thu được tương ứng với khoản chênh lệch về thời gian hoạt động giữa doanh nghiệp KCN với thời gian hoạt động của Công ty phát triển hạ tầng theo hướng dẫn của Sở Tài chính - Vật giá, Cục thuế và Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.

e. Theo quy định tại khoản 2, Điều 18, Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, Công ty phát triển hạ tầng được phép cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư thuê lại một phần hay toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê được để các doanh nghiệp này cho các doanh nghiệp KCN thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng:

Giá cho thuê lại đất giữa Công ty phát triển hạ tầng và doanh nghiệp có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư, giữa doanh nghiệp này và doanh nghiệp KCN theo thoả thuận trong hợp đồng thuê đất.

Cơ quan thuế căn cứ vào các thoả thuận trong hợp đồng thuê đất đã ký giữa doanh nghiệp có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư với doanh nghiệp KCN để xác định nghĩa vụ thuế cho loại doanh nghiệp này.

2. Những quy định về tiền thuê đất:

2.1. Công ty phát triển hạ tầng nộp tiền thuê đất cho Nhà nước (nếu có) theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước:

- Công ty phát triển hạ tầng có vốn đầu tư nước ngoài nộp tiền thuê đất cho Nhà nước theo mức giá quy định tại giấy phép đầu tư phù hợp với quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Công ty phát triển hạ tầng thuộc các thành phần kinh tế trong nước nộp tiền thuê đất theo mức giá do Thủ tướng Chính phủ quyết định (nếu có), hoặc do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định phù hợp với quy định về tiền đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư trong nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2.2. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng trong KCN, Công ty phát triển hạ tầng là doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế có thể lập hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh đặt trụ sở chính cho phép được chậm nộp tiền thuê đất theo hình thức nhận nợ với ngân sách nhà nước.

- Hồ sơ xin chậm nộp tiền thuê đất gồm:

+ Đơn xin được chậm nộp tiền thuê đất (theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này), trong đó nêu rõ thời gian xin chậm nộp tiền thuê đất, số tiền chậm nộp, phương án sử dụng số tiền chậm nộp để cho các doanh nghiệp trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế trong KCN chậm trả tiền thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng...;

+ Bản sao giấy phép đầu tư hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp;

+ Báo cáo về khả năng tài chính: trình bày rõ năng lực tài chính của Công ty, phương án huy động vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng...;

+ Phương án khả thi được duyệt về xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, trong đó xác định rõ tiến độ và thời hạn xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp;

+ Các tài liệu khác (nếu có).

- Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi xem xét hồ sơ, quyết định việc cho phép Công ty phát triển hạ tầng được chậm nộp tiền thuê đất và phương án Công ty phát triển hạ tầng cho các doanh nghiệp trong nước trong KCN chậm trả tiền thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng theo hình thức công nợ giữa Công ty phát triển hạ tầng và doanh nghiệp trong nước trong KCN.

- Thời gian Công ty phát triển hạ tầng được chậm nộp tiền thuê đất (xác định theo năm) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định nhưng không vượt quá số thời gian cần thiết xác định theo phương án khả thi được duyệt để Công ty phát triển hạ tầng hoàn tất việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng chính trong KCN (được hiểu là các công trình cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp KCN).

- Số tiền thuê đất Công ty phát triển hạ tầng được chậm nộp thực hiện theo hình thức nhận nợ với ngân sách nhà nước. Trong vòng 15 ngày kể từ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được chậm nộp tiền thuê đất, Công ty phát triển hạ tầng phải gửi đến Sở Tài chính - Vật giá tỉnh bộ hồ sơ xin ký hợp đồng giao nhận nợ, gồm:

+ Bản sao quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Bản sao Hợp đồng thuê đất (nếu có);

+ Bản sao quyết định cho phép chậm nộp tiền thuê đất.

- Sau khi xem xét hồ sơ, Sở Tài chính - Vật giá tiến hành ký Hợp đồng giao nhận nợ số tiền thuê đất được phép chậm nộp với Công ty phát triển hạ tầng (lập theo Mẫu số 02 ban hành kèm Thông tư này). Hợp đồng phải xác định rõ số tiền nhận nợ, thời gian trả hết nợ, số lần trả nợ mỗi năm và mức trả nợ từng lần, quy định như sau:

+ Số tiền nhận nợ được xác định bằng số tiền thuê đất phải nộp mỗi năm nhân với (x) thời gian (số năm) được phép chậm nộp tiền thuê đất;

+ Thời gian trả hết nợ: Được xác định theo đề nghị của Công ty phát triển hạ tầng nhưng tối đa không dài hơn số thời gian được chậm nộp tiền thuê đất;

+ Số lần trả nợ mỗi năm: theo đề nghị của Công ty phát triển hạ tầng dự kiến nhưng tối thiểu phải nộp mỗi năm hai lần;

+ Mức trả nợ từng lần: xác định bằng số tiền nhận nợ chia (:) cho tổng số lần trả nợ.

- Thủ tục nộp, nơi nộp, xử lý vi phạm trong việc thu nộp số tiền nhận nợ nêu trên thực hiện theo các quy định về nộp tiền thuê đất.

- Đối với các KCN nằm trên địa bàn liên tỉnh, thành phố, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá tỉnh nơi Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh đặt trụ sở chính sau khi thảo thuận với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính - Vật giá tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện những quy định trên. Trường hợp không thoả thuận được sẽ do Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

2.3. Theo quy định tại Điều 27, Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/01/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, thì các Công ty phát triển hạ tầng đầu tư vào các KCN tại các huyện thuộc danh mục B hoặc các vùng thuộc danh mục C ban hành kèm theo Nghị định 07/1998/NĐ-CP nếu được Nhà nước giao đất thì không phải trả tiền sử dụng đất, nếu thuê đất thì được miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu và giảm 50% tiền thuê đất trong 5 năm tiếp theo kể từ khi ký hợp đồng.

2.4. Theo quy định tại Điều 28, Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/01/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, thì:

- Trong thời gian năm (5) năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất Công ty phát triển hạ tầng được giảm 50% số tiền thuê đất phải trả cho Nhà nước.

- Công ty phát triển hạ tầng nói trên khi cho các doanh nghiệp KCN thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp KCN này như sau:

+ Số tiền thuê đất được giảm một năm xác định bằng (=) 50% tiền thuê mặt bằng theo nguyên giá mà Nhà nước cho thuê (không bao gồm giá trị công trình hạ tầng của Công ty phát triển hạ tầng) mà Công ty phát triển hạ tầng phải trả cho Nhà nước tính cho diện tích đất mà doanh nghiệp KCN đó thuê;

+ Thời gian giảm tiền thuê đất là năm (5) năm kể từ ngày Công ty phát triển hạ tầng ký hợp đồng cho doanh nghiệp KCN thuê đất.

2.5. Trường hợp Công ty phát triển hạ tầng được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị định số 07/1998/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (này 31/01/1998) thì thời gian được hưởng ưu đãi là khoảng thời gian còn lại kể từ ngày Nghị định số 07/1998/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

2.6. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi và yêu cầu Công ty phát triển hạ tầng thực hiện đúng các quy định trên đây.

3. Những quy định về hạch toán vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến hoạt động của khu công nghiệp sau khi hoàn thành công trình đầu tư đều phải hạch toán là tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định tại Quyết định số 1062 TC/QĐ-CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Những quy định về nghĩa vụ thuế khi thu trước tiền cho thuê lại đất đã có cơ sở hạ tầng trong nhiều năm:

- Công ty phát triển hạ tầng là doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện nghĩa vụ thuế theo các quy định hiện hành của Luật thuế, Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

- Công ty phát triển hạ tầng là doanh nghiệp liên doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:

+ Nộp thuế lợi tức với thuế suất 10% trên số lợi nhuận thu được;

+ Miễn thuế lợi tức trong thời gian 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận;

+ Giảm 50% thuế lợi tức phải nộp trong 4 năm tiếp theo.

- Trường hợp Công ty phát triển hạ tầng thu một lần tiền cho thuê lại đất, phí sử dụng các tiện ích công cộng, phí dịch vụ trong nhiều năm, việc xác định nghĩa vụ thuế thực hiện như sau:

+ Thuế doanh thu: Nộp thuế doanh thu tại thời điểm phát sinh doanh thu cho toàn bộ số doanh thu phát sinh (bao gồm cả doanh thu thu trước trong nhiều năm về cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng, do cung cấp tiện ích công cộng, dịch vụ).

+ Thuế lợi tức: Nghĩa vụ thuế lợi tức đối với Công ty phát triển hạ tầng xác định theo quy định tại Thông tư số 74 TC/TCT ngày 20/10/1997 của Bộ Tài chính (đối với Công ty phát triển hạ tầng hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài), tại Thông tư số 48/1998/TC-BTC ngày 11/4/1998 của Bộ Tài chính (đối với Công ty phát triển hạ tầng là doanh nghiệp trong nước).

Nếu Công ty phát triển hạ tầng nộp thuế lợi tức theo quy định tại Thông tư số 74 TC/TCT hoặc Thông tư số 48/1998/TC-BTC mà gặp khó khăn về vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì có thể làm đơn đề nghị Bộ Tài chính cho phép nộp thuế lợi tức theo từng năm tương ứng với số doanh thu thực tế của năm đó (không tính và thu trước thuế lợi tức đối với số doanh thu thu trước).

- Phí bảo dưỡng cơ sở hạ tầng thu từ doanh nghiệp KCN cũng được coi là doanh thu kinh doanh để xác định thuế doanh thu và thuế lợi tức.

- Không tính vào doanh thu thu trước, doanh thu chịu thuế doanh thu, doanh thu tính thuế lợi tức số tiền Công ty phát triển hạ tầng thu từ các doanh nghiệp khu công nghiệp và nộp vào ngân sách theo quy định tại điểm d, mục 1, phần III trên đây.

 

IV. CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP CẤP TỈNH

 

1. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là đơn vị dự toán ngân sách nhà nước, mọi kinh phí cho hoạt động của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh do ngân sách nhà nước đài thọ, mọi khoản thu theo quy định do Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh thực hiện đều phải nộp vào ngân sách theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

2. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý nhà nước uỷ quyền theo quy định hiện hành. Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đó đối với các doanh nghiệp KCN hay hoạt động của KCN, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo và đăng ký với Cục thuế tỉnh nơi đặt trụ sở chính để làm các thủ tục về thu nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm vụ được uỷ quyền.

- Ngoài những loại phí, lệ phí tương ứng với các nhiệm vụ được uỷ quyền, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh được phép thu các loại phí và lệ phí theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm đăng ký và làm việc với Cục thuế tỉnh để làm các thủ tục về thu, nộp số phí, lệ phí thu được.

- Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai các mức phí, lệ phí được thu; niêm yết danh mục và mức thu phí, lệ phí tại trụ sở của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh và tại Văn phòng đại diện của Ban tại từng khu công nghiệp (nếu có).

- Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh phải sử dụng chứng từ thu, nộp phí, lệ phí do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các chứng từ thu phí, lệ phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Tất cả các giấy phép, giấy chứng nhận do Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh cấp ra đều phải có biên lai thu phí, lệ phí đính kèm (trừ trường hợp công việc đó không thuộc diện thu phí, lệ phí).

- Hàng tháng, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh được tạm trích lại 10% trên tổng số thu về phí, lệ phí đã thu để phục vụ các công việc thu phí, lệ phí của Ban; phục vụ công tác vận động đầu tư vào các khu công nghiệp; trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, số tiền được trích vào mỗi quỹ hàng năm không quá 3 tháng lương cơ bản của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm lập dự toán và quyết toán số thu phí, lệ phí, số trích để lại trong dự toán thu chi ngân sách hàng năm, số không dùng hết phải nộp trả ngân sách nhà nước (trừ số dư quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi).

- Chậm nhất vào cuối ngày 5 của tháng sau, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh phải nộp toàn bộ số thu phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước (sau khi trừ số tạm trích để lại 10%). Trường hợp chưa hết tháng mà số phí, lệ phí phải nộp ngân sách vượt quá 50 triệu đồng thì Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm nộp ngay số tiền đó vào ngân sách.

3. Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm thẩm định và thoả thuận các mức giá, phí cho thuê lại đất đã xây dựng cơ sở hạ tầng, phí sử dụng tiện ích công cộng theo quy định tại mục 1, phần III trên đây.

- Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm xác định và thông báo cho Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh biết số tiền Công ty phát triển hạ tầng đã thu theo quy định tại điểm d, mục 1, phần III trên đây và yêu cầu Công ty phát triển hạ tầng nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. Số tiền này được tính vào số thu của ngân sách tỉnh nơi Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh đặt trụ sở chính và được coi là khoản thu phát sinh ngoài kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh. - Khi Công ty phát triển hạ tầng chấm dứt hoạt động theo giấy phép, Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi được hưởng số thu trên có trách nhiệm đầu tư kinh phí để duy tu, bảo dưỡng các cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp đảm bảo sự hoạt động bình thường của các doanh nghiệp công nghiệp trong thời gian còn lại.

- Trường hợp Công ty phát triển hạ tầng được phép gia hạn hoạt động, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn trả cho Công ty phát triển hạ tầng số tiền đã thu được trước đây (quy định tại điểm d, mục 1, phần III) tương ứng với thời gian Công ty phát triển hạ tầng được gia hạn hoạt động.

 

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế cho Thông tư số 27 TC/CSTC ngày 25 tháng 5 năm 1996 của Bộ Tài chính; bãi bỏ các quy định trước đây về tài chính đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trái với quy định tại Thông tư này.

Ngoài các ưu đãi quy định tại Thông tư này, Công ty phát triển hạ tầng, các doanh nghiệp KCN còn được hưởng các ưu đãi quy định tại các văn bản khác (nếu có). Trường hợp cùng một lúc đạt nhiều tiêu chuẩn ưu đãi thì áp dụng tiêu chuẩn ưu đãi cao nhất.

2. Các doanh nghiệp KCN được phép hoạt động trước ngày có hiệu lực của Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh giấy phép đầu tư để được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Nghị định 36/CP thì cũng được áp dụng các quy định trong Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xử lý.

 

MẪU SỐ 01

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

..., ngày... tháng.... năm....

ĐƠN XIN CHẬM NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT

 

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố....

 

Căn cứ quy định về quyền được hưởng ưu đãi chậm nộp tiền thuê đất tại Thông tư số 82/1998/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính.

Công ty xây dựng và kinh doanh hạ tầng..... (tên công ty)... là doanh nghiệp trong nước, có chức năng xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng trong (các) khu công nghiệp/khu chế xuất/khu công nghệ cao....... (tên khu).... theo Quyết định/Giấy phép kinh doanh/Giấy phép đầu tư số...... cấp ngày.... tháng.... năm do.... (tên cơ quan cấp)..... cấp tại.............

Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố....... cho phép công ty được chậm nộp tiền thuê đất theo hình thức nhận nợ với ngân sách.

Thời gian xin chậm nộp: ......... năm, kể từ ngày.../.../... đến ngày.../.../....

Số tiền chậm nộp: ........ đồng/đôla.

Thời gian trả hết nợ: ..... năm, bắt đầu từ ngày.../.../... đến ngày.../.../...

Số lần trả nợ mỗi năm: ... lần/năm, dự kiến vào các thời điểm... trong năm.

Mức trả nợ mỗi lần: ..... đồng/đôla một lần.

Phương án sử dụng số tiền chậm nộp:........

Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố..... chấp thuận.

 

NGƯỜI ĐỀ NGHỊ

Giám đốc

(ký tên, đóng dấu)

 

MẪU SỐ 02

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 


HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN NỢ
SỐ TIỀN THUÊ ĐẤT ĐƯỢC PHÉP CHẬM NỘP

 

Căn cứ Thông tư số 82/1998/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số...... của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố.... về việc cho phép công ty xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng...... được chậm nộp tiền thuê đất;

Sau khi xem xét hồ sơ xin ký hợp đồng nhận nợ số tiền thuê đất được phép chậm nộp của Công ty......

Hôm nay, ngày... tháng.... năm....

Tại:..............................

Hội đồng giao nhận nợ gồm:

A. Bên giao nợ (Bên A), gồm:

1. Đại diện Sở Tài chính - Vật giá:

Ông (Bà):............ Chức vụ:............ Làm Chủ tịch Hội đồng.

2. Đại diện Cục thuế:

Ông (Bà):............ Chức vụ:............ Thành viên.

B. Bên nhân nợ (Bên B), gồm:

1. Đại diện Công ty................

Ông (Bà):............ Chức vụ:............ Thành viên.

Trụ sở tại:..........

Tài khoản đồng Việt Nam số........ mở tại Ngân hàng

Tài khoản ngoại tệ số............. mở tại Ngân hàng

Hai bên nhất trí ký Hợp đồng giao nhận nợ số tiền thuê đất chậm nộp của Công ty........ theo Quyết định số.... ngày.../.../.... của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố......... như sau:

1. Bên A cho Bên B nhận nợ số tiền thuê đất được chậm nộp trị giá là......... đồng.

2. Thời hạn nợ là................ năm, kể từ ngày.../.../... đến ngày.../.../...

3. Mục đích sử dụng số tiền chậm nộp này là:

4. Bên B có trách nhiệm hoàn trả hết số nợ trên cho ngân sách nhà nước trong vòng..... năm, kể từ ngày.../.../...

Số lần trả nợ mỗi năm:.... lần, vào các thời điểm....

Số tiền trả nợ mỗi lần:..... đồng

5. Số tiền hoàn trả từng lần nêu trên được nộp cùng với tiền thuê đất hàng năm. Thủ tục nộp, nơi nộp theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Hợp đồng này được lập thành 03 bản có giá trị pháp lý như nhau:

- 01 bản do Sở Tài chính - Vật giá giữ;

- 01 bản do Cục Thuế giữ;

- 01 bản do Công ty............... giữ.

Công ty................ có trách nhiệm thông báo việc ký hợp đồng giao nhận nợ này cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh biết.

 

ĐẠI DIỆN CÔNG TY ĐẠI DIỆN SỞ TÀI CHÍNH - VẬT GIÁ

(Bên nhận nợ) (Bên giao nợ)

(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)

 

 

ĐẠI DIỆN CỤC THUẾ

(Ký tên, đóng dấu)

 

 

 

PHỤ LỤC 1

Danh mục phí, lệ phí Ban quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp, và khu công nghệ cao được phép thu

(Ban hành kèm theo Thông tư số 82/1998/TT-BTC ngày 19/6/1998
của Bộ Tài chính)

 

Số TT

Tên phí, lệ phí

Mức thu

Ghi chú

 

 

Ngàn đồng

Đô la Mỹ

01

Đăng ký làm con dấu

100

10

Một lần

02

Đăng ký chế độ kế toán, chế độ khấu hao tài sản cố định

 

300

 

30

 

Một lần

03

Đăng ký kinh doanh

300

30

Một lần

04

Thẩm định thiết kế và cấp giấy phép xây dựng

0,1%

 

0,1%

Tính trên giá dự toán xây dựng công trình

05

Cấp giấy phê chuẩn danh mục nhập khẩu máy móc thiết bị

0,15%

 

0,15%

Tính trên giá trị hàng nhập

06

Nghiệm thu công trình (từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình)

 

0,1%

 

0,1%

Tính trên giá trị công trình

07

Tổng kiểm tra và cấp giấy phép cho vận hành

0,1%

 

0,1%

Tính trên giá trị công trình

08

Cấp giấy phê chuẩn danh mục nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, bộ phận rời phục vụ cho sản xuất kinh doanh

 

 

200

 

 

20

 

 

Một lần

09

Giấy phép đưa nguyên vật liệu vào nội địa Việt Nam để gia công

200

 

20

 

Một lần

10

Giấy phép đưa máy móc thiết bị ra khỏi khu (doanh nghiệp) chế xuất để sửa chữa

 

100

 

10

 

Một lần

11

Cấp giấy chuẩn y danh mục xuất khẩu hàng hoá

 

200

 

20

 

Một lần

12

Giấy phép mua bán giữa các xí nghiệp chế xuất không trong cùng một khu

 

200

 

20

 

Một lần

13

Chứng nhận giao dịch đảm bảo bằng động sản và bất động sản

 

400

 

40

 

Một lần

14

Chứng nhận thay đổi, huỷ bỏ giao dịch đảm bảo bằng động sản và bất động sản

 

200

 

20

 

Một lần

15

Chứng nhận nhân viên kỹ thuật điện, áp lực

 

150

 

15

 

Một lần

16

Chứng nhận xuất xứ hàng hoá

50

5

Một lần

17

Chứng nhận xem xét sổ sách

200

20

Một lần

18

Đăng ký địa chỉ thường trú

120

12

Một lần

19

Cấp thẻ ra vào Khu (doanh nghiệp) chế xuất: - Người:

- Phương tiện:

 

20

120

 

2

12

Tính cho một lần cấp, cấp một lần/năm

20

Đăng ký thay đổi nhân sự, chữ ký (Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, kế toán trưởng, Giám đốc tài chính)

 

 

120

 

 

12

 

 

Một lần

21

Thẩm định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư

0,01%

0,01%

Tính trên tổng vốn đầu tư nhưng mức thu không dưới 50 đôla và không quá 10.000 đôla

22

Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng

200

20

Một lần

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No: 82/1998/TT-BTC
Hanoi, June 19, 1998
 
CIRCULAR
GUIDING THE FINANCIAL REGIMES APPLICABLE TO INDUSTRIAL PARKS, EXPORT PROCESSING ZONES AN HIGH-TECH PARKS
Pursuant to Decree No. 36-CP of April 24, 1997 of the Government promulgating the Regulation on Industrial Parks, Export Processing Zones and High-Tech Parks;
Pursuant to Decree No. 7/1998/ND-CP of January 15, 1998 of the Government detailing the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion;
Pursuant to Decree No. 10/1998/ND-CP of January 23, 1998 of the Government on a number of measures to promote and guarantee foreign direct investment activities in Vietnam;
The Ministry of Finance hereby provides the following detailed guidances on financial regimes:
I. SCOPE AND OBJECTS OF APPLICATION
This Circular shall apply to:
- Infrastructure construction and business companies (hereafter referred to as infrastructure development companies for short) which are allowed to be set up and operate in industrial parks, export processing zones and high-tech parks (hereafter referred to as IPs for short).
- Enterprises which are allowed to be set up and operate in industrial parks, export processing zones and high-tech parks (hereafter referred to as IP enterprises for short).
- The management boards of industrial parks, export processing zones and high-tech parks in the provinces and cities directly under the Central Government or in the inter-provincial/municipal territory subject to the central management (hereafter referred to as provincial-level IP management boards).
II. FINANCIAL REGIME APPLICABLE TO IP ENTERPRISES
1. IP enterprises shall have to fulfill their financial obligations towards the State and fully comply with the accounting and auditing regimes in accordance with the State's current regulations.
2. Tax provisions:
2.1. IP enterprises of different domestic economic sectors, when investing in IPs, shall perform their tax obligations at the preferential levels prescribed in the current legal documents on taxes and domestic investment promotion.
2.2. Foreign-invested IP enterprises and foreign parties to business cooperation are operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam shall perform their tax obligations as follows:
+ To pay profit tax on their gained profits at the tax rate of 10%;
+ To be entitled to profit tax exemption for 8 years from the time their business starts generating profits.
* Production enterprises:
+ To pay profit tax on their gained profits at the tax rate of 10%;
+ To be entitled to profit tax exemption for 4 years from the time their business starts generating profits.
* Service enterprises:
+ To pay profit tax on their gained profits at the tax rate of 15%;
+ To be entitled to profit tax exemption for 2 years from the time their business starts generating profits.
* Enterprises exporting less than 50% of their products:
+ To pay profit tax on their gained profits at the tax rate of 15%;
+ To be entitled to profit tax exemption for 2 years from the time their business starts generating profits.
* Enterprises exporting 50% to 80% of their products:
+ To pay profit tax on their gained profits at the tax rate of 15%;
+ To be entitled to profit tax exemption for 2 years from the time their business starts generating profits;
+ To be entitled to 50% reduction of the payable profit tax amount for two subsequent years.
* Enterprises exporting more than 80% of their products:
+ To pay profit tax on their gained profits at the tax rate of 10%;
+ To be entitled to profit tax exemption for 2 years from the time their business starts generating profits;
+ To be entitled to 50% reduction of the payable profit tax amount for two subsequent years.
- In the course of its operation, if an enterprise fulfills its product-exporting percentages already registered in the investment license, the above-said tax rates shall be applied throughout the process of operation of the project.
- In cases where the enterprise actually fails to achieve or surpass the product-exporting percentages already registered in the investment license, the directly managing tax agency shall have to base itself on the actual product-exporting percentages of the enterprise to determine the tax rates corresponding to the export percentages prescribed above.
- In cases where the product-exporting percentage is zero (= 0), the profit tax rate set for enterprises of the same business lines which do not register the export of their products shall apply.
- In cases where the investment license does not prescribe the product-exporting percentages but products have been exported in every business year, the above-stipulated profit tax rates, profit tax exemption and/or reduction shall apply.
* Service enterprises:
+ To pay profit tax on their gained profits at the tax rate of 20%;
+ To enjoy profit tax exemption for one year from the time their business starts generating profits.
d/ The investment licensing agency shall base itself on the above regulations and the to be-licensed projects to determine appropriate tax rates as well as tax exemption and/or reduction regimes to be stated in investment licenses.
- The annual taxable profits shall be determined according to the current regulations on profit tax.
- The readjustment of tax rates, tax exemption and/or reduction regimes stated in the investment licenses as well as the reimbursement of profit tax on the profits used for the re-investment shall comply with the current tax regulations.
e/ When transferring their profits abroad, IP enterprises shall have to pay tax on the transfer of profits abroad at the tax rate of 5% of the transferred profit amounts (including the sum of money left outside the Vietnamese territory).
III. FINANCIAL REGIME APPLICABLE TO INFRASTRUCTURE DEVELOPMENT COMPANIES
1. The sub-lease rent rates and charges for land with infrastructure built thereon and of other public utility works in the IPs shall be determined as follows:
a/ Under Clause e, Article 14 of the Regulation issued together with Decree No. 36-CP, when sub-leasing land with infrastructure built thereon or leasing public utility works, the infrastructure development companies shall have the right to set rents and charges according to the following principles:
- The infrastructure development companies shall base themselves on the estimated costs or actual costs of infrastructure constructions and/or public utility works in the IPs; as well as on the investment mobilization need and the requirement for investment capital reimbursement to determine concrete rent and charge rates.
- If the infrastructure maintenance charges are collected separately (the infrastructure maintenance charges are not included in the sub-lease rents of land with infrastructure built thereon), the infrastructure development companies shall have to project different rates of infrastructure maintenance charges to be collected from IP enterprises at the time when they determine the sub-lease rents for land with infrastructure already built thereon.
- The rent and charge rates set by the infrastructure development companies must be reasonable and suitable to the investment mobilization need and must not cause any unequal competition with the attraction of investment in other industrial parks in the same region.
b/ Before announcing the sub-lease rent and/or charge rates for land with infrastructure thereon as well as charges for the use of public utility works, an infrastructure development company shall have to send a written estimate of such rent and/or charge rates (including infrastructure maintenance charges) to the provincial-level industrial park management board for consideration and consent.
The provincial-level industrial park management board shall, within 20 days after receiving the complete dossier, have to consider and give its opinions on the rent and/or charge rates submitted by the infrastructure development company. If deeming that such rent and/or charge rates are not suited to the investment mobilization and attraction (they are higher than the rent and/or charge rates in other industrial parks of the same category), the provincial-level industrial park management board shall have the right to request the infrastructure development company to reconsider and readjust such rent and/or charge rates to appropriate levels.
- If the infrastructure development company and the provincial-level industrial park management board
c/ In the course of its operation, the infrastructure development company can increase or reduce the rent and/or charge rates in compatibility to the trend of mobilizing investment in industrial parks. Such increase or reduction of rent and/or charge rates must be agreed upon by the provincial-level industrial park management board. If deeming that such rent and/or charge increase or reduction is not in compatibility to the trend of mobilizing investment in industrial parks, causes unhealthy land rent competition among industrial parks in the region or infringes upon the interests of the State of Vietnam, the provincial-level industrial park management board shall have to request the infrastructure development company to readjust the rents and/or charges; if no agreement is reached, it must be reported to the Ministry of Finance for consideration and decision.
d/ In cases where the infrastructure development company collects in lump-sum the rent of the sub-lease of land with infrastructure built thereon, the charges for the use of public utility works and service charges for the whole operation duration of an IP enterprise: if the operation duration of the IP enterprise is longer than the operation duration of the infrastructure development company, the latter shall have to remit to the State budget the entire collected sum of money, corresponding to the difference between its operation duration and that of the IP enterprise under the guidances of the provincial/municipal finance-pricing services, the taxation department and the provincial-level IP management board.
e/ According to Clause 2, Article 18 of Decree No.10/1998/ND-CP of January 23, 1998 of the Government, the infrastructure development company is allowed to sublease part or the whole of unleased land area to domestic and foreign enterprises with financial capability and experiences in calling for investment capital so that the latter may sub-lease such land with infrastructure thereon to the IP enterprises.
The rent rates of land sublease between the infrastructure development company and the enterprise with financial capability and experiences in calling for investment capital as well as between this enterprise and the IP enterprises shall be mutually agreed upon in the land-lease contracts.
The tax authority shall base itself on the agreements in the land-lease contracts signed between the enterprise with financial capability and experiences in calling for investment capital and the IP enterprises to determine tax obligations for such enterprises.
2. Provisions on the land rents:
2.1. The infrastructure development company shall remit the land rents (if any) to the State in accordance with the State's current regulations:
- Foreign-invested infrastructure development companies shall remit the land rents to the State according to the rates prescribed in their investment licenses and in accordance with the Finance Minister's regulations on land, water surface and sea surface rents applicable to different forms of foreign investment in Vietnam.
- The domestic infrastructure development companies of different economic sectors shall remit land rents (if any) at the rates decided by the Prime Minister or the rates set by the People's Committees of the provinces or cities directly under the Central Government in accordance with the Finance Minister's regulations on land, water surface and sea surface rents applicable to different forms of domestic investment.
2.2. After getting the investment approval or the license for investment in the construction and commercial operation of infrastructure in an IP from competent State agency(ies), the infrastructure development company being a domestic enterprise of any economic sector may compile a dossier requesting the People's Committee of the locality where the provincial-level industrial park management board is headquartered to permit it to defer the payment of land rents by acknowledging a debt to the State budget.
- The dossier requesting the delay of land-rent payment shall include:
+ An application for the delay of land-rent payment, clearly stating the delay duration, the sum of deferred payment and the plan on the use of this sum so that the domestic enterprises of all economic sectors in the IP may defer the payment of the rents for land with infrastructure built thereon...;
+ A copy of the investment license or decision of the competent agency allowing the investment in doing business with infrastructure in industrial parks;
+ A report on financial situation: the company's financial capability, the plan on capital mobilization for infrastructure construction...;
+ The ratified feasibility plan on the IP infrastructure construction, clearly stating the tempo and duration of the IP infrastructure construction;
+ Other documents (if any).
- The provincial People's Committee shall, after considering the dossier, decide whether to allow the infrastructure development company to delay the payment of land rents and approve the company's plan on allowing domestic enterprises in the IPs to delay the payment of sub-lease rents for land with infrastructure built thereon by acknowledging debts between the infrastructure development company and the domestic IP enterprises.
- The duration of deferred payment of land rents (determined on the annual basis) by the infrastructure development company shall be decided by the provincial People's Committee but must not exceed the necessary duration determined according to the approved feasibility plan so that the infrastructure development company may complete the construction of the main infrastructure works (to be construed as infrastructure constructions that directly affect operations of IP enterprises) in the IPs.
- The sum of land rents subject to deferred payment by the infrastructure development company shall be acknowledged as a debt to the State budget. Within 15 days after being allowed by the competent State agency to delay the payment of land rents, the infrastructure development company shall have to send to the provincial Finance-Pricing Department a dossier of application for signing a contract on debt acknowledgment, which shall include:
+ A copy of the land-lease decision issued by the competent State agency;
+ A copy of the land-lease contract (if any);
+ A copy of the decision allowing the deferred payment of land rent.
- After considering the dossier, the provincial/municipal Finance-Pricing Department shall sign a contract on acknowledgment of the sum of deferredly paid land rents as a debt with the infrastructure development company. The contract must clearly state the sum acknowledged as debt, the time for paying off the debt, the number of payments each year and the level of each payment, concretely as follows:
+ The sum acknowledged as debt shall be determined by the yearly payable land rents multiplied (x) by the duration (the number of years) for deferred payment of land rents;
+ The time for paying off the debt shall be determined at the request of the infrastructure development company but not longer than the time permitted for the deferred payment of land rents;
+ The number of debt payments every year shall be determined at the request of the infrastructure development company but it must be at least twice a year.
+ The debt payment level for each time shall be determined by the debited sum divided (:) by the total number of debt-paying times.
- The procedures for and place of remittance of the above-said debited sum of land rents as well as the handling of violations related thereto shall comply with the provisions on the remittance of land rents.
- With regard to IPs located on inter-provincial/municipal territory, the People's Committee and Finance-Pricing Department of the province where the provincial-level IP management board's head office is located shall, after consulting the relevant provincial People's Committees and Finance-Pricing Departments, have to abide by the above-said provisions. In cases where no agreement is reached, the Ministry of Finance shall consider and decide.
2.3. Pursuant to Article 27 of Decree No. 7/1998/ND-CP of January 15, 1998 of the Government that details the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion, the infrastructure development companies investing in IPs in districts on list B or regions on list C, issued together with Decree No. 7/1998/ND-CP, shall not have to pay the land use levy if they are assigned land by the State; or shall be entitled to the land-rent exemption for the first five years and the 50% land-rent reduction for five subsequent years after signing the land-lease contract, if they are leased land by the State.
2.4. Pursuant to Article 28 of Decree No. 7/1998/ND-CP of January 15, 1998 of the Government that details the implementation of the Law on Domestic Investment Promotion:
- Within five (5) years after signing a land-lease contract, the infrastructure development company shall be entitled to the 50% reduction of the amount of land rents payable to the State.
- This infrastructure development company, when sub-leasing land to IP enterprises which are eligible for investment preferences, as defined in list A issued together with Decree No. 7/1998/ND-CP, shall have to reduce land rents for such IP enterprises, concretely as follows:
+ The amount of land rent reduction for a year shall be equal to (=) 50% of the land rent calculated according to the original leasing price set by the State (excluding the value of infrastructure projects of the infrastructure development company), which the infrastructure development company shall have to pay to the State, calculated on the land area rented by the enterprises in such IP;
+ The land-rent reduction duration shall be five (5) years from the date the infrastructure development company signs a land-lease contract with an IP enterprise.
2.5. In cases where the infrastructure development company has been granted certificate of investment preferences before the date Decree No. 7/1998/ND-CP takes effect (January 31, 1998), the grace period shall be the remaining period after the date Decree No. 7/1998/ND-CP takes effect.
2.6. The provincial-level IP management board shall have to monitor and request the infrastructure development company to abide by the above-said provisions.
3. Provisions on cost-accounting of investment capital for infrastructure construction:
Investment capital for infrastructure construction related to operation of an IP shall, after the completion of the investment project, be accounted as fixed asset of the enterprise in accordance with the provisions of Decision No. 1062-TC/QD/CSTC of November 14, 1996 of the Minister of Finance.
4. Provisions on tax obligation related to the advance collection of the sub-lease rents for land with infrastructure constructions thereon for many years:
- Infrastructure development companies being Vietnamese enterprises of all economic sectors shall fulfill their tax obligations in accordance with the current provisions of the tax legislation and the Law on Domestic Investment Promotion.
- Infrastructure development companies being joint-venture enterprises regulated by the Law on Foreign Investment in Vietnam shall:
+ Pay profit tax on their gained profits at the tax rate of 10%;
+
+ Enjoy 50% profit tax reduction for 4 subsequent years.
- In cases where the infrastructure development company collects in lump-sum the sub-lease land rents, charges for the use of public utility works and/or service charges for many years, the tax obligation shall be determined as follows:
+ Turnover tax: shall be paid at the time when the turnover for the entire generated turnover amount is generated (including the turnover collected in advance for many years from the sub-lease of land with infrastructure thereon and from the supply of public utility works and services).
+ Profit tax: The infrastructure development company's profit tax obligation shall be determined in accordance with the provisions of Circular No. 74-TC/TCT of October 20, 1997 of the Ministry of Finance (regarding infrastructure development companies operating under the Law on Foreign Investment), and Circular No. 48/1998/TC-BTC of April 11, 1998 of the Ministry of Finance (regarding domestic infrastructure development companies).
If an infrastructure development company which pays profit tax according to the provisions of Circular No. 74-TC/TCT or Circular No. 48/1998/TC-BTC meets with difficulties in term of investment capital for infrastructure construction, it may submit the written request for the Ministry of Finance's permission to pay profit tax on the yearly basis, which corresponds to the actual turnover of that year (without calculating and collecting in advance the profit tax on the revenue also collected in advance).
- The infrastructure maintenance charges collected from IP enterprises shall also be considered business turnover for determination of turnover and profit taxes.
- The sum of money which is collected by the infrastructure development company from IP enterprises and remitted into the budget according to the provisions of Point d, Item 1,
IV. FINANCIAL REGIME APPLICABLE TO PROVINCIAL-LEVEL IP MANAGEMENT BOARD
1. The provincial-level IP management board is a unit in charge of making State budget estimate, and all funds for its operation and all its prescribed revenues must be remitted into the budget according to the current assignment of budget management.
2. The provincial-level IP management board is allowed to collect charges and fees corresponding to its tasks entrusted by the State management agencies in accordance with the current regulations. When authorized by a competent State agency to perform the latter's tasks towards IP enterprises or operations of the IP, the provincial-level IP management board shall have to notify this to and register with the Taxation Department of the province where its head office is located so as to fill procedures for the remittance of charge and fee amounts collected from the implementation of the entrusted tasks.
- In addition to charges and fees collected from its entrusted tasks, the provincial-level IP management board shall be allowed to collect other charges and fees as prescribed in Appendix I issued together with this Circular. The provincial-level IP management board shall have to register and work with the provincial Taxation Department for the completion of procedures on the collection and remittance of the charge and fee amounts.
- The provincial-level IP management board shall have to make public all charge and fee levels; and post up lists of charge and fee levels at its head office as well as at its representative office (if any) in each industrial park.
- The provincial-level IP management board shall have to use vouchers on the collection and remittance of charges and fees, issued by the Ministry of Finance (the General Department of Taxation); have to manage and use such vouchers in accordance with the regulations of the Ministry of Finance. All permits and/or certificates issued by the provincial-level IP management board must be attached with charge and/or fee receipts (except in cases where the related matter is exempt from charges and/or fees).
- Every month, the provincial-level IP management board shall be entitled to temporarily deduct 10% of the total collected charge and fee amount in service of its activities related to charge and fee collection as well as to the mobilization for investment in IPs; and make deductions for the establishment of reward fund and welfare fund, with the deducted amount for each fund not exceeding the value of three-months' salaries of the provincial-level IP management board. The provincial-level IP management board shall have to make estimate and final account settlement of the collected charge and fee amount, the deductions to be included in the annual budget revenue and expenditure estimate, the surplus amount to be remitted into the State budget (excluding the balance of the reward fund and welfare fund).
- By the end of the fifth day of the following month at the latest, the provincial-level IP management board shall have to remit the full amount of collected charges and fees into the State budget (after temporarily deducting 10%). In cases where the charge and fee amount to be remitted into the budget already exceeds 50 million VND, even when the month has not ended yet, the provincial-level IP management board shall have to immediately remit such amount into the budget.
3. The provincial-level IP management board shall have to evaluate and agree on sub-lease rent and charge rates for land with infrastructure built thereon as well as charges for the use of public utility works as provided for in Item 1, Section III above.
- The provincial-level IP management board shall have to determine and inform the provincial Finance Department and Taxation Department of the sum of money already collected by the infrastructure development company in accordance with the provisions of Point d, Item 1, Section III above and request the infrastructure development company to fully and promptly remit such sum into the State budget. This sum shall be accounted into the budget revenue of the province where the provincial-level IP management board is headquartered, and considered arising outside the annual budget plan of the province.
- When an infrastructure development company terminates its operation according to its license, the People's Committee of the province that is entitled to the above-said revenue shall have to allocate fund for the maintenance and improvement of infrastructure constructions in the IP so as to ensure normal operations of the IP enterprises in the remaining period.
- In cases where an infrastructure development company is allowed to extend its operation duration, the provincial People's Committee shall have to return to the infrastructure development company the earlier collected sum of money (as prescribed in Point d, Item 1, Section III), corresponding to the extended operation duration of the infrastructure development company.
V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect from the date of its signing and replaces Circular No. 27-TC/CSTC of May 25, 1996 of the Ministry of Finance; to annul the earlier regulations on financial regime applicable to industrial parks, export-processing zones and high-tech parks which are contrary to the provisions of this Circular.
In addition to the preferences prescribed in this Circular, the infrastructure development companies and IP enterprises shall also be entitled to preferences provided for in other legal documents (if any). In cases where they are entitled to enjoy more than one
2. IP enterprises, which are licensed to operate before the effective date of the Regulation on Industrial Parks, Export Processing Zones and High-Tech Parks, issued together with Decree No. 36-CP of April 24, 1997 of the Government, if allowed by the competent agency to readjust their investment licenses in order to enjoy investment preferences in accordance with the provisions of Decree No. 36-CP, shall also be entitled to apply the provisions of this Circular.
3. In the course of implementation of the Circular, if any problem arises, it should be reported to the Ministry of Finance for study and settlement.
 

 
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Tran Van Ta
 
APPENDIX I
LIST OF CHARGES AND FEES TO BE COLLECTED BY THE MANAGEMENT BOARDS OF EXPORT PROCESSING ZONES, INDUSTRIAL PARKS AND HIGH-TECH (Issued together with Circular No. 82/1998/TT-BTC of June 19, 1998 of the Ministry of Finance)
Ordinal Kinds of charges Levels of collection Note
01 Seal making registration 100 10
02 Registration of accounting regime and
03 Business registration 300 30
04 Evaluation of designs and issue of
05 Issue of paper ratifying list of imported
06 Pre-acceptance test of operation of a project
(
07 General inspection and issue of permits
08 Issue of paper ratifying list of imported
09 Permits for bringing raw materials and
Vietnam for processing 200 20 Each time
10 Permits for bringing machinery or
(
11 Issue of paper ratifying list of export goods 200 20
12 Permits for sale and purchase activities
13 Certificates of transactions guaranteed by
14 Certificates of the change and/or
15 Certificates of technicians in charge of
16 Certificates of goods' origin 50 5
17 Certificates of book examination 200 20
18 Registration of permanent residence
19 Issue of export processing zone (enterprise) pass:
- For people 20 2 Calculated for each time
- For vehicles 120 12 of issue/year
20 Registration of changes of personnel,
21 Evaluation of investment and issue of
22 Issue of certificates of construction planning 200 20
 

 
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Tran Van Ta
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 82/1998/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất