Thông tư 26/2017/TT-NHNN sửa đổi quy định về hoạt động thẻ ngân hàng

thuộc tính Thông tư 26/2017/TT-NHNN

Thông tư 26/2017/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/06/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:26/2017/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Nguyễn Kim Anh
Ngày ban hành:29/12/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Người đủ 15 tuổi được dùng thẻ tín dụng, không cần tài sản bảo đảm
Nhiều quy định mới về thẻ ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN năm 2016.

Trước tiên, Thông tư này quy định người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước; trước đây, đối tượng này cần phải có tài sản riêng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong việc sử dụng thẻ mới được sử dụng các loại thẻ này.

Người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước; thay vì được sử dụng thẻ trả trước, thẻ ghi nợ không được thấu chi như trước đây.

Thông tư này mở rộng phạm vi sử dụng của thẻ ngân hàng. Ngoài phạm vi sử dụng đã được quy định trước đây, Thông tư bổ sung thêm tính năng mới của thẻ ngân hàng như sau: Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.

Về hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, Thông tư này chỉ rõ: Một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 triệu đồng Việt Nam trong một ngày. 

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 03/03/2018.

Xem chi tiết Thông tư26/2017/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

Số: 26/2017/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2016/TT-NHNN

 NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hi ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hi;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán và Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hi;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
1. Sửa đổi khoản 5 và bổ sung khoản 21a vào Điều 3 như sau:
“5. Thẻ đồng thương hiệu là thẻ đồng thời có thương hiệu của tổ chức chuyển mạch thẻ tại Việt Nam và thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác.”
“21a. Thanh toán thẻ qua Mã phản hồi nhanh (Quick Response Code - viết tắt là QR Code) là việc sử dụng QR Code để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ cho ĐVCNT; bao gồm hình thức QR Code từ phía ĐVCNT (Merchant-Presented QR Code) và hình thức QR Code từ phía chủ thẻ (Consumer-Presented QR Code).”
2. Sửa đổi khoản 2 và bổ sung khoản 7, khoản 8 vào Điều 8 như sau:
“2. Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT (không phát sinh việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ).”
“7. ĐVCNT chuyển thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code cho bên khác sử dụng; chấp nhận thanh toán thẻ mà không có hợp đồng thanh toán thẻ; sử dụng trái phép các thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code của TCTTT ở Việt Nam hoặc của TCTTT ở nước ngoài.”
“8. Mua, bán, thuê, cho thuê thẻ hoặc thông tin thẻ, mở hộ thẻ (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh).”
3. Sửa đổi khoản 2khoản 5 Điều 10 như sau:
“2. Trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hành thẻ phi vật lý, TCPHT gửi tài liệu mô tả việc phát hành thẻ phi vật lý quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo thông báo.”
“5. Trước khi ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với khách hàng, TCPHT yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các thông tin, giấy tờ cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hành thẻ cho người nước ngoài, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ cần thiết để xác minh thời hạn cư trú tại Việt Nam gồm: hộ chiếu, thị thực, giấy chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, hợp đồng lao động, quyết định trúng tuyển, hoặc các giấy tờ khác chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam.”
4. Sửa đổi điểm b khoản 1 và bổ sung khoản 3 vào Điều 12 như sau:
“b) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ), trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;”
“3. Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ và cùng là logo màu hoặc logo đen trắng).”
5. Sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào Điều 14 như sau:
“1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.”
“1a. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi điểm c(i) khoản 1 Điều 15 như sau:
“(i) Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);”
b) Bổ sung điểm đ vào khoản 1 Điều 15 như sau:
“đ) Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:
(i) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do TCPHT xác định theo quy định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;
(ii) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.
7. Sửa đổi điểm b khoản 1, khoản 2, điểm c khoản 3 và bổ sung khoản 4 vào Điều 16 như sau:
“b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.”
“2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng các loại thẻ. Chủ thẻ là pháp nhân được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của pháp nhân hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.”
“c) Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.”
“4. Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.”
8. Bổ sung điểm đ vào Khoản 3 Điều 17 như sau:
“đ) Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.”
9. Sửa đổi điểm b, điểm g khoản 1khoản 3 Điều 18 như sau:
“b) Phổ biến, hướng dẫn cho khách hàng về dịch vụ thẻ, thao tác sử dụng thẻ đúng quy trình, các rủi ro có thể gặp phải khi sử dụng thẻ và cách xử lý khi gặp sự cố, những hành vi bị cấm khi sử dụng thẻ và trách nhiệm của chủ thẻ khi vi phạm;”
“g) Giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc thanh toán bằng thẻ ra nước ngoài đúng mục đích, hạn mức sử dụng thẻ quy định tại Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.”
''3. TCTTT:
a) Phối hợp với các TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, ĐVCNT, các cơ quan chức năng và các bên liên quan khác trong việc phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ;
b) Xây dựng tiêu chí lựa chọn ĐVCNT và thực hiện đánh giá, phân loại các đối tượng có nhu cầu chấp nhận thanh toán thẻ phù hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh;
c) Có các biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các ĐVCNT, đặc biệt là ĐVCNT có lắp POS không dây. Trường hợp phát hiện hoặc có cơ sở để cho rằng ĐVCNT thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, TCTTT thông báo với cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc cơ quan có thẩm quyền khác để phối hợp theo dõi, xử lý và xem xét áp dụng các biện pháp ngăn chặn phù hợp, bao gồm cả việc chấm dứt hợp đồng thanh toán thẻ với ĐVCNT đó.”
10. Bổ sung khoản 2a, 2b và 2c vào Điều 20 như sau:
“2a. TCPHT phải áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại của chủ thẻ bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7/7 ngày trong tuần) và qua các điểm giao dịch của TCPHT; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà chủ thẻ đã cung cấp cho TCPHT.
2b. TCPHT phải thực hiện ngay các biện pháp để khóa thẻ khi chủ thẻ đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm với toàn bộ tổn thất tài chính phát sinh đối với chủ thẻ do việc sử dụng thẻ sau thời điểm khóa thẻ.
2c. TCPHT xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để chủ thẻ sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, nếu xét thấy cần thiết theo quy định nội bộ của TCPHT hoặc theo thỏa thuận của TCPHT với các bên liên quan, TCPHT yêu cầu chủ thẻ bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của TCPHT làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, chủ thẻ thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.”
11. Sửa đổi điểm b và bổ sung điểm e vào khoản 3 Điều 22 như sau:
“b) Tổ chức cài đặt thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán hoặc cấp QR Code cho ĐVCNT, thiết lập kênh kết nối và các điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ khác phục vụ cho thanh toán thẻ theo hợp đồng ký kết với ĐVCNT. TCTTT phải có các biện pháp để quản lý POS không dây của mình (yêu cầu ĐVCNT đăng ký phạm vi sử dụng POS không dây tại hợp đồng thanh toán thẻ và các biện pháp cần thiết khác);”
“e) Yêu cầu ĐVCNT mở tài khoản thanh toán tại TCTTT để nhận thanh toán từ việc chấp nhận thẻ; yêu cầu ĐVCNT cung cấp các hóa đơn, chứng từ giao dịch thẻ tại ĐVCNT theo quy định của TCTTT hoặc trong các trường hợp cần thiết nhằm kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của giao dịch thẻ;”
12. Sửa đổi khoản 3khoản 4 Điều 27 như sau:
“3. TCPHT có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho TCTTT; khi nhận được thông báo của TCPHT tại Việt Nam hoặc TCPHT ở nước ngoài hoặc TCTQT bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, TCTTT có trách nhiệm thông báo lại cho ĐVCNT.”
“4 Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán (bao gồm cả các thông báo của TCPHT ở nước ngoài và TCTQT) có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu. Sau khi bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa thuận.”
13. Sửa đổi khoản 2 Điều 32 như sau:
“2. Khoản 2 Điều 24 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019.”
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2018, trừ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Điểm b khoản 6 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
3. Khoản 13 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
4. Thông tư này bãi bỏ Khoản 1Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán./.

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TT (5b).

KT. THNG ĐỐC
PHÓ THNG ĐC




Nguyễn Kim Anh

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF VIETNAM

Circular No. 26/2017/TT-NHNN datedDecember 29, 2017 of the State Bank of Vietnam on amending a number of the Articles of the Circular No.19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the State Bank of Vietnam on bank card operations

Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Ordinance on Foreign Exchange dated December 13, 2005 and the Ordinance dated March 18, 2013 on amendments to the Ordinance on Foreign Exchange;

Pursuant to the Government’s Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payment; the Government s Decree No. 80/2016/ND-CP dated July 01, 2016 providing amendments to the Government’s Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payment;

Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the requests of the Director of Payment Department and the Director of the Foreign Exchange Management Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular on amending a number of the Articles of the Circular No.19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the State Bank of Vietnam on bank card operations.

Article 1. To amend a number of Articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 by the Governor of the State Bank of Vietnam on bank card operations

1. To amend the Clause 5 and addition of Clause 21a into Article 3:

“5. “co-branded card” means a card that bears both brand names of a switching company in Vietnam and an international card association or a switching company in another country.”

““21a. “Quick Response Code payment” (hereinafter referred to as “QR Code payment”) means the use of QR Code to pay a merchant for goods and services via a card. There are two modes of QR Code, Merchant-Presented QR Code and Consumer-Presented QR Code.”

2. To amend the  Clause 2 and add the Clause 7, Clause 8 into Article 8:

“2. Directly conducting or facilitating other persons in conducting fraud card transactions or fictitious transactions at merchants (no occurrence of any sale of goods and provision of services).”

“7. A merchant transfers point-of-sale terminals or QR Codes to other users; accepts card payment without entering into card payment agreements; illegally uses point-of-sale terminals or QR Codes of acquirers in Vietnam or foreign acquirers.”

“8. Purchasing, selling, leasing or hiring cards or card information or opening card account on behalf of another person (excluding anonymous prepaid cards).”

3. To amend Clause 2 and Clause 5 Article 10:

“2. Before issuing a new card model or changing the current card model, the card issuer must submit a notification of card model to be issued to the State Bank of Vietnam according to the template stated in the Appendix enclosed herewith. If issuing non-physical cards, the card issuer must enclose this written notification with documents about the issuance of non-physical cards as specified in Clause 1 of this Article.”

“5. Before signing an agreement on card issuance and usage, the card issuer must request the cardholder to provide sufficient information and necessary documents for identification as prescribed by law. If a card is issued to a foreigner, the card issuer must request such foreign cardholder to provide necessary documents for verification of his/her stay in Vietnam, including: passport, visa, certificate of temporary residence, temporary residence card, labor contract, admission decision or other documents proving his/her stay in Vietnam.”

4. To amend the Point b Clause 1 and addition of Clause 3 into Article 12:

“b) Name of switching company of which the card issuer is a member (abbreviated name or trade logo), excluding cards which do not have feature to make payments via switching services provided by switching companies;”

“3. When issuing co-branded card, the card issuer is not allowed to differentiate between trade logo of the Vietnamese switching company and that of the international card association or a foreign switching company (both logos must have the same size and the same type, color logo or black and white logo, and be displayed on the same side of the card)."

5. To amend Clause 1 and addition of Clause 1a to Article 14:

“1. The card issuer shall agree with the cardholder about payment limit, transfer limit, cash withdrawal limit and other card-related limits in accordance with regulations herein, regulations of law in force on foreign exchange management and other provisions of law.”

“1a. With regard to overseas cash withdrawal limit, a cardholder may withdraw a maximum amount of cash equivalent to VND 30 million per day.”

6. To amend Clause 1 Article 15:

a) To amend point c(i) Clause 1 Article 15:

“(i) The cardholder is an eligible entity as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 16 herein and is not an entity ineligible for credit extension prescribed in Article 126 of the Law on Credit Institutions (as amended);”

b) To add Point dd into Clause 1 Article 15:

“dd) Credit limits of credit cards held by individuals prescribed in Clause 1 Article 126 of the Law on Credit Institutions (as amended) are as follows:

(i) For secured credit cards: Credit limit granted to a cardholder shall be subject to determination by the card issuer in conformity with its internal regulations on grant of card-based credit facilities and shall not exceed VND 01 billion;

(ii) For unsecured credit cards: Credit limit granted to a cardholder shall not exceed VND 500 million.

7. To amend Point b Clause 1, Clause 2, Point c Clause 3 and add Clause 4 to Article 16:

“b) Any person who is 15 to less than 18 years of age and does not have lack of legal capacity or limited legal capacity is permitted to use debit cards, credit cards and prepaid cards.”

“2. For principal cardholders being organizations:  

Organizations being juridical persons duly established and existing under the laws of Vietnam shall be permitted to use all types of cards.

The cardholder being a juridical person may authorize a person in writing to use its card or use supplementary card as prescribed in this Circular.”

“c) A person who is 6 to less than 15 years of age, does not have lack of legal capacity or limited legal capacity, and obtains an authorization in writing made by his/her legal representative to permit him/her to use card shall be permitted to use a debit card or a pre-paid card.”

“4. In addition to the requirements for eligibility to use cards as specified in Clause 1, Clause 3 of this Article, a foreigner is considered eligible to use cards if he/she is permitted to stay in Vietnam for 12 months or longer."

8. To add the Point dd into Clause 3 Article 17:

“dd) Cards may be used to pay for goods and services purchased and used in accordance with the laws of Vietnam, including those purchased and used overseas.”

9. To amend the Point b, Point g Clause 1 and Clause 3 Article 18:

“b) Provide customers with instructions about card services, card usage procedures, risks possibly taken during the card usage and actions against problems, prohibited acts while using a card and cardholder’s responsibility in case of violations;”

“g) Closely monitor to ensure that the card-based remittance is conducted for the proper purposes, within the card limit and in accordance with regulations of Law on Foreign Exchange Management.”

“3. Each acquirer shall:

a) cooperate with card issuers, switching companies, clearing companies, merchants, competent authorities and other involved parties in card-related crime prevention and fighting;

b) formulate criteria for selection of qualified merchants and conduct evaluation and classification of merchants that wish to accept card payment in conformity with their specifications and scope of business;

c) have measures for inspection and management of merchants, especially merchants using mPOS.  In case of discovery that or there are well-grounded reasons to believe that a merchant commits any prohibited acts as specified in Article 8 herein, the acquirer must inform the agency in charge of receiving crime-related reports, denunciations and complaints or another competent authority to monitor and implement suitable preventive measures, including termination of card payment agreement concluded with that merchant.”

10. To add Clause 2a, Clause 2b, Clause 2c to Article 20:

“2a. A card issuer must adopt at least two methods for receiving requests for tracing and complaints from cardholders, including via telephone exchange (which is available 24/7 and calls shall be automatically recorded) and via transaction points of the card issuer, and verify information received from cardholders.

2b. The card issuer must implement measures for blocking of card immediately when receiving the cardholder’s request on suspension of frauds or loss and assume responsibility for all financial loss incurred by the cardholder from the card usage after the card blocking time.

2c. The card issuer shall formulate the templates of the tracing request and complaint so as to serve cardholders who want to request for tracing or make complaint. In case of receiving a tracing request or complaint via telephone, the card issuer may, if it is necessary in conformity with its internal regulations or as agreed upon between the card issuer and relevant parties, request the cardholder to supplement the tracing request or complaint made according to the prescribed template within a specific length of time in order to use as the basis for handling such tracing request or complaint. The cardholder that wants to authorize a person to make tracing request or complaint must comply with regulations into force of the law on authorization."

11. To amend Point b and add Point e into Clause 3 Article 22:

“b) Install point of sale terminals or provide QR Codes for merchants, set up transmission lines and provide other technical and operational conditions in service of card payments under agreements concluded with merchants. The acquirer must implement necessary measures for managing its mPOS (such as requesting a specific merchant to specify the scope of using mPOS in the card payment agreement and other necessary measures);”

“e) Request merchants to open payment accounts at the acquirer to receive payments from accepting card payments; request merchants to provide card transaction invoices and vouchers in accordance with the acquirer s regulations or where necessary with the aims of verifying the validity and legality of card transactions;”

12. To amend Clause 3 and Clause 4 Article 27:

“3. The card issuer shall send a written notification or data messages of the cases specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article to the acquirer; when receiving such written notification or data message from a Vietnamese card issuer or a foreign card issuer or an international card association, the acquirer shall notify it to the merchant.”

“4. A notification of rejection of card payments (including notifications sent by foreign card issuers and international card association) takes effect at the time the involved party in card payment receives a written notification or data message.  In case where an involved party still processes the payment of such card regardless of receipt of the notification resulting in the misuse of the card, the contracting parties shall determine responsibility according to their agreement.”

13. To amend Clause 2 Article 32:

“2. Clause 2 Article 24 of this Circular shall takes effect January 01, 2019.”

Article 2. Implementation responsibility

The Chief of the Ministry Office, the Director of the Payment Department, the Director of Foreign Exchange Management Department, the Heads of relevant units/divisions affiliated to the State Bank of Vietnam, the Directors of the State Bank Branches of provinces or central-affiliated cities, the Presidents of the Boards of Directors, the Presidents of the Boards of Members and the General Directors (Directors) of credit institutions, branches of foreign banks, switching companies and clearing companies shall implement this Circular.

Article 3. Effect

1. This Circular takes effect on March 03, 2018, excluding regulations in Clause 2 and Clause 3 of this Article.

2. Point b Clause 6 Article 1 of this Circular takes effect on January 15, 2018.

3. Clause 13 Article 1 of this Circular takes effect on January 01, 2018.

4. To annul Clause 1 and Clause 6 Article 1 of the Circular No. 30/2016/TT-NHNN dated October 14, 2016 by the Governor of the State Bank of Vietnam on amending a number of articles of  Circulars on provision of payment services and intermediary payment services./.

For the Governor

The Deputy Governor

Nguyen Kim Anh

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 26/2017/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp