Thông tư 21/2013/TT-BLĐTBXH mức trần tiền ký quỹ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 21/2013/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 21/2013/TT-BLĐTBXH |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Nguyễn Thanh Hòa |
Ngày ban hành: | 10/10/2013 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 10/10/2013, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BLĐTBXH quy định mức trần tiền ký quỹ và thị trường lao động mà Doanh nghiệp dịch vụ được thỏa thuận ký quỹ với người lao động là 3.000 USD.
Theo đó, từ ngày 01/12/2013, mức tiền ký quỹ mà doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được thỏa thuận với người lao động đi làm thuyền viên trên tàu cá (gần bờ) và làm lao động thẻ vàng, visa E-7 theo hợp đồng ở Hàn Quốc tối đa là 3.000 USD. Mức trần ký quỹ này cũng được áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp đưa người Việt Nam đi làm thực tập sinh tại Nhật Bản.
Đối với các trường hợp doanh nghiệp đưa lao động sang các thị trường còn lại, mức trần ký quỹ dao động từ 300 USD - 2.000 USD hoặc tương đương với giá trị 01 lượt vé máy bay từ nơi làm việc về Việt Nam. Cụ thể, mức trần ký quỹ đối với trường hợp đưa lao động đi làm việc ở Brunei, Thái Lan, Malaysia, Lào là 300 USD; đối với các trường hợp lao động đi làm việc ở Úc, Anh, Ý, Phần Lan, Đức, các nước Châu Mỹ; làm thuyền viên trên tàu cá xa bờ ở Hàn Quốc, thuyền viên trên tàu cá xa bờ, gần bờ, tàu vận tải ở Nhật Bản và lao động đi làm việc ở Liên bang Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, các nước Châu Phi… lần lượt là 2.000 USD, 1.500 USD và 1.000 USD.
Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài này có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện, quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2013.
Xem chi tiết Thông tư21/2013/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 21/2013/TT-BLĐTBXH
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 21/2013/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC TRẦN TIỀN KÝ QUỸ VÀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
MÀ DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ ĐƯỢC THỎA THUẬN KÝ QUỸ VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Điều 23 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về mức trần tiền ký quỹ và thị trường lao động mà Doanh nghiệp dịch vụ được thỏa thuận ký quỹ với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Thông tư này quy định về mức trần tiền ký quỹ và thị trường lao động mà doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được thỏa thuận ký quỹ với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Người lao động và doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận về việc ký quỹ theo ngành, nghề, nước tiếp nhận lao động với mức tiền ký quỹ không quá mức trần tiền ký quỹ được quy định tại Thông tư này.
Việc thực hiện, quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp và tiền ký quỹ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất (khi có yêu cầu) về tình hình thực hiện, quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này trước ngày 20 tháng 6 và 20 tháng 12 hàng năm.
Các thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ và người lao động về mức tiền ký quỹ tại các thị trường lao động thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện cho đến khi thời hạn thỏa thuận ký quỹ đó hết hiệu lực.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC SỐ 01
MỨC TRẦN TIỀN KÝ QUỸ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC THỎA THUẬN KÝ QUỸ
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG
(Kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TT |
THỊ TRƯỜNG |
NGÀNH NGHỀ |
MỨC TRẦN TIỀN KÝ QUỸ |
1 |
ĐÀI LOAN |
Công nhân nhà máy, xây dựng |
1.000 USD |
GVGĐ, chăm sóc sức khỏe |
800 USD |
||
Thuyền viên tàu cá xa bờ |
900 USD |
||
Ngành nghề khác |
1.000 USD |
||
2 |
MALAYSIA |
Mọi ngành nghề |
300 USD |
3 |
NHẬT BẢN |
Thực tập sinh |
3.000 USD |
Thuyền viên trên tàu cá xa bờ, gần bờ và tàu vận tải |
1.500 USD |
||
4 |
HÀN QUỐC |
Thuyền viên trên tàu cá (gần bờ) |
3.000 USD |
Thuyền viên trên tàu cá xa bờ |
1.500 USD |
||
Lao động thẻ vàng, Visa E-7 |
3.000 USD |
||
5 |
BRUNEI |
Mọi ngành nghề |
300 USD |
6 |
VƯƠNG QUỐC THÁI LAN |
Mọi ngành nghề |
300 USD |
7 |
CỘNG HÒA DCND LÀO |
Mọi ngành nghề |
300 USD |
8 |
MACAU |
Mọi ngành nghề |
500 USD |
9 |
CỘNG HÒA ẤN ĐỘ |
Mọi ngành nghề |
600 USD |
10 |
MALDIVES |
Mọi ngành nghề |
600 USD |
11 |
CÁC NƯỚC KHU VỰC TRUNG ĐÔNG (Ả RẬP XÊ ÚT, UAE, KUWAIT, BARHAIN, OMAN, JORDAN, CATA, IRAN, IRAQ, LIBAN, ISRAEL, PALESTINE, YEMEN) |
Mọi ngành nghề |
800 USD |
12 |
CÁC NƯỚC CHÂU PHI |
Mọi ngành nghề |
1.000 USD |
13 |
AUSTRALIA và NEWZEALAND |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
14 |
CỘNG HÒA ITALIA |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
15 |
CỘNG HÒA PHẦN LAN |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
16 |
VƯƠNG QUỐC THỤY ĐIỂN |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
17 |
VƯƠNG QUỐC ANH |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
18 |
LIÊN BANG ĐỨC |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
19 |
VƯƠNG QUỐC ĐAN MẠCH |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
20 |
BỒ ĐÀO NHA |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
21 |
CỘNG HÒA MALTA |
Mọi ngành nghề |
1.500 USD |
22 |
CỘNG HÒA CZECH |
Mọi ngành nghề |
1.500 USD |
23 |
CỘNG HÒA SLOVAKIA |
Mọi ngành nghề |
1.500 USD |
24 |
CỘNG HÒA BALAN |
Mọi ngành nghề |
1.500 USD |
25 |
CỘNG HÒA THỔ NHĨ KỲ |
Mọi ngành nghề |
1.000 USD |
26 |
CỘNG HÒA BUNGARIA |
Mọi ngành nghề |
1.000 USD |
27 |
CỘNG HÒA RUMALIA |
Mọi ngành nghề |
1.000 USD |
28 |
CỘNG HÒA UKRAINA |
Mọi ngành nghề |
1.000 USD |
29 |
CỘNG HÒA LATVIA |
Mọi ngành nghề |
1.000 USD |
30 |
CỘNG HÒA SÍP và CH BẮC THỔ SÍP |
Mọi ngành nghề |
1.000 USD |
31 |
LIÊN BANG NGA |
Mọi ngành nghề |
1.000 USD |
32 |
BELARUSIA |
Mọi ngành nghề |
1.000 USD |
33 |
CÁC NƯỚC CHÂU MỸ |
Mọi ngành nghề |
2.000 USD |
34 |
CÁC NƯỚC KHÁC |
Mọi ngành nghề |
Tương đương giá trị 01 (một) lượt vé máy bay từ nơi làm việc về Việt Nam |
PHỤ LỤC SỐ 02
Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 10 năm 2013
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Tên doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài:
Địa chỉ:
Số điện thoại: Số fax:
Người liên hệ:
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Từ ngày 20 tháng …... năm …… đến ngày 20 tháng ..... năm …..
Kính gửi: Cục Quản lý lao động ngoài nước
TT |
Thị trường lao động |
Số lao động ký quỹ |
Số tiền ký quỹ trong kỳ |
Quản lý và sử dụng tiền ký quỹ |
Ghi chú |
||||
Tên Ngân hàng ký quỹ |
Số tài khoản ký quỹ |
Số tiền ký quỹ đầu kỳ đang quản lý |
Số tiền ký quỹ đã hoàn trả trong kỳ |
Số dư tiền ký quỹ đang quản lý cuối kỳ |
|||||
1 |
Đài Loan |
|
|
… |
… |
… |
… |
… |
|
2 |
Nhật Bản |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hàn Quốc |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
……. |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
……. |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
……. |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
…………. |
|
|
|
……………. |
……………. |
……………. |
|
|
……. Ngày …… tháng…… năm……. |
THE MINISTRY OF LABOUR, INVALID AND SOCIAL AFFAIRS
Circular No. 21/2013/TT-BLDTBXH dated October 10, 2013 of the Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs regulating the ceiling level of deposit and labour markets in which service enterprises permitted making agreement about the depositing with labourers
Pursuant to the Government’s Decree No. 106/2012/ND-CP dated December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs;
Pursuant to Article 23 of Law on Vietnamese laborers going abroad for working under the labor contract, dated November 29, 2006;
At the request of Director of the Department of Overseas Labor Administration;
The Minister of Labor, Invalids and Social Affairs promulgates the Circular providing for the ceiling level of deposit and labor markets in which service enterprises permitted making agreement about the depositing with laborers going abroad for working under the labor contract.
Article 1. Scope of regulation
This Circular regulates the ceiling level of deposit and labor markets in which enterprises providing service of putting Vietnamese labourers going abroad for working permitted making agreement about the depositing with laborers going abroad for working under the labor contract.
Article 2. Subjects of application
1. Service enterprises licensed for providing service of sending Vietnamese laborers going abroad for working under the labour contract (hereinafter collectively referred to as service enterprises).
2. Vietnamese laborers going abroad for working under the contract of putting labourers going abroad for working signed with service enterprises (hereinafter collectively referred to as labourers).
Article 3. Principles of the depositing
Labourers and service enterprises shall agree about the depositing according to trades, countries receiving laborers with a deposit not exceeding the ceiling level of deposit specified in this Circular.
Article 4. The ceiling level of deposit and labor markets permitted making agreement about the depositing
1. The labor market in which service enterprises permitted making agreement about the depositing with laborers and the ceiling level of deposit of labourers at some labor markets shall comply with Annex No.01 promulgated together with this Circular.
2. In case labourers fail to conduct the depositing or have not enough money for the depositing, service enterprises may agree with labourers to conduct guarantee as prescribed in the Joint Circular No. 08/2007/TTLT-BLDTBXH-BTP dated July 11, 2007 of the Inter-Ministries of Labor, Invalids and Social Affairs and the Ministry of Justice, guiding in details some issues about content of guarantee contract and liquidation of contracts guaranteeing for laborers going abroad for working under the contract.
Article 5. Management and use of deposit
The management and use of deposit of laborers shall comply with provisions in the Joint Circular No. 17/2007/TTLT-BLDTBXH-NHNNVN dated September 04, 2007 of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs and the State bank of Vietnam, providing for the management and use of deposit of enterprises and laborers going abroad for working under contract.
Article 6. The reporting schedule
Service enterprises shall report periodically, irregularly (as requested) about situation of implementation, management and use of deposits of laborers and send, to the Department of Overseas Labor Administration, reports made according to the form in Annex No. 02 promulgated together with this Circular before June 20 and December 20 annually.
Article 7. Transitional provisions
Agreements between service enterprises and laborers about deposit at labor markets performed before the effective date of this Circular shall be continued implementing until such agreements about deposit are invalidated.
Article 8. Organization of implementation
1. Service enterprises and laborers shall implement in accordance with this Circular.
2. The Department of Overseas Labour Administration, inspectorate of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, Departments of Labor, Invalids and Social Affairs of provinces, central-affiliated cities, and other relevant agencies shall examine, supervise and speed up implementation of enterprises
3. This Circular takes effect on December 01, 2013.
4. In the course of implementation, any arising problems should be reported to the Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs for timely guide and supplementation.
For the Minister of Labour, Invalids and Social Affairs
Deputy Minister
Nguyen Thanh Hoa
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây