NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM -------
Số: 19/2013/TT-NHNN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2013
|
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty Quản lý tài sản.
3. Khách hàng vay.
4. Bên bảo đảm.
5. được ủy quyền là bán nợ được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền thực hiện một hoặc một số hoạt động của Công ty Quản lý tài sản.
a) Các hoạt động được phép thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 53/2013/NĐ-CP);
c) Công khai, minh bạch về mua, bán và xử lý nợ xấu;
d) Cơ cấu lại nợ xấu, hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế các chính sách quản lý, quy định nội bộ quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý tài sản phải công bố trên trang thông tin điện tử của Công ty Quản lý tài sản và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Chương 2.
MUA, BÁN NỢ XẤU GIỮA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN VÀ
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 5. Thẩm quyền mua, bán nợ xấu
Thẩm quyền quyết định việc mua, bán nợ; thẩm quyền ký kết, thực hiện hợp đồng mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản, thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ và quy định nội bộ của Công ty Quản lý tài sản, .
Điều 6. Đồng tiền giao dịch
1. Đồng tiền được sử dụng trong mua, bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và là đồng Việt Nam (sau đây viết tắt là VND).
3. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản mua khoản nợ xấu bằng vàng của tổ chức tín dụng thì áp dụng giá quy đổi là giá vàng mua vào của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vàng bạc đá quý Sài Gòn tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ.
Điều 7. Chuyển giao các quyền và lợi ích liên quan đến khoản nợ xấu
1. Trong hoạt động mua, bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và , toàn bộ các quyền và lợi ích gắn liền với khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm và biện pháp bảo đảm khác cho khoản nợ xấu được bên bán nợ giữ nguyên hiện trạng và chuyển giao cho bên mua nợ theo hợp đồng mua, bán nợ.
2. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản và có sự thỏa thuận về việc điều chỉnh điều kiện bảo đảm cho khoản nợ xấu thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng vay và bên bảo đảm.
1. Công khai, minh bạch.
2. Tuân thủ đúng quy định của pháp luật và hợp đồng mua, bán nợ.
3. Hạn chế rủi ro và chi phí trong mua, bán nợ xấu.
4. Việc mua, bán nợ xấu được thực hiện đối với từng khoản nợ xấu hoặc theo từng khách hàng vay trong trường hợp khách hàng vay có nhiều khoản nợ xấu tại một hoặc theo từng nhóm khách hàng vay trong trường hợp một tài sản bảo đảm cho các khoản nợ xấu của nhiều khách hàng vay tại một hoặc theo hình thức khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 9. Cấp tín dụng đối với khách hàng vay có nợ xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản
MỤC 2.
Điều 11 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 14/2015/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 9 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 32/2019/TT-NHNN.
Điều 12. Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt
1. Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt là một tập hợp các phân tích, đánh giá, đề xuất về việc phát hành trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản.
2. Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt bao gồm các nội dung sau đây:
a) Dự kiến khối lượng, giá trị, đối tượng nợ xấu cần mua và bán nợ;
b) Dự kiến nhu cầu, lộ trình phát hành trái phiếu đặc biệt;
c) Đề xuất về cơ cấu thời hạn của trái phiếu đặc biệt;
d) Đánh giá năng lực của Công ty Quản lý tài sản về việc mua, quản lý và xử lý nợ xấu;
đ) Nội dung khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 13. Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt
1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt do người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý tài sản ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên của Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt kèm theo Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Công ty Quản lý tài sản lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt của năm sau trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời điểm lập hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt trong năm 2013 của Công ty Quản lý tài sản do Hội đồng thành viên của Công ty Quản lý tài sản quyết định.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt. Trong trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản phải nêu rõ lý do.
5. Căn cứ Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, năng lực của Công ty Quản lý tài sản và yêu cầu xử lý nợ xấu của , Công ty Quản lý tài sản quyết định phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của .
6. Căn cứ mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, yêu cầu thực hiện cơ cấu lại các , mục tiêu xử lý nợ xấu trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt đã được chấp thuận khi cần thiết.
MỤC 3. CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN MUA NỢ XẤU BẰNG TRÁI PHIẾU ĐẶC BIỆT
Điều 16. Điều kiện các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt
2. Căn cứ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, năng lực của Công ty Quản lý tài sản, tình hình thị trường, Công ty Quản lý tài sản quyết định đối tượng và các khoản nợ xấu cụ thể Công ty Quản lý tài sản mua trong từng thời kỳ.
3. Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc Công ty Quản lý tài sản mua các khoản nợ xấu của không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Công ty Quản lý tài sản nhằm bảo đảm an toàn hoạt động của và xử lý nhanh nợ xấu.
1. rà soát các khoản nợ xấu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và lập hồ sơ đề nghị mua nợ gửi Công ty Quản lý tài sản. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị mua nợ theo mẫu của Công ty Quản lý tài sản;
b) Danh sách, thông tin về các khoản nợ xấu theo yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản; đánh giá thực trạng từng khoản nợ xấu, khách hàng vay mà đề nghị bán cho Công ty Quản lý tài sản (thời gian đã quá hạn, thực trạng tài chính và hoạt động của khách hàng vay, bên bảo đảm, tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi vốn); đề xuất thời hạn của trái phiếu đặc biệt tương ứng với từng khoản nợ xấu;
c) Văn bản cam kết về khoản nợ xấu chưa dùng để bảo đảm nghĩa vụ của bán nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không có tranh chấp tại thời điểm mua, bán nợ;
đ) Bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm và khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ do người đại diện hợp pháp của bán nợ xác nhận theo yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản.
2. Các hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này phải được ký bởi người đại diện hợp pháp của bán nợ. Các hồ sơ quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này phải được ký kết bởi người đại diện hợp pháp của các bên và được công chứng, chứng thực, đăng ký theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản không ủy quyền cho bán nợ thực hiện một số hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP, bán nợ bàn giao bản chính các hồ sơ quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này cho Công ty Quản lý tài sản.
4. bán nợ chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của hồ sơ, tài liệu, văn bản liên quan đến tài sản bảo đảm, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ và khoản nợ xấu bán cho Công ty Quản lý tài sản.
Điều 18. Trình tự, thủ tục mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị mua nợ của , Công ty Quản lý tài sản phải tiến hành kiểm tra hồ sơ và yêu cầu bán nợ bổ sung hồ sơ khi cần thiết.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này, Công ty Quản lý tài sản xem xét, thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và có văn bản trả lời về việc mua hoặc không mua các khoản nợ xấu. Trường hợp không mua nợ, văn bản trả lời phải nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo đồng ý mua nợ của Công ty Quản lý tài sản, và Công ty Quản lý tài sản tiến hành ký kết hợp đồng mua, bán nợ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua, bán nợ, tổ chức tín dụng bán nợ phải thông báo cho khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm về nội dung bán nợ để biết và thực hiện nghĩa vụ với Công ty Quản lý tài sản.
5. Sau khi ký kết hợp đồng mua, bán nợ, Công ty Quản lý tài sản tiếp tục kiểm tra, thu thập thông tin và đánh giá khách hàng vay, khoản nợ xấu, tính chính xác, trung thực của hồ sơ, tài liệu liên quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm.
Điều 19. Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản
1. Công ty Quản lý tài sản có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ trong các trường hợp sau đây:
a) Có bằng chứng về việc khoản nợ xấu đã mua không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;
b) bán nợ vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 21, các điểm a, b khoản 3 và khoản 4 Điều 31 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
2. Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Công ty Quản lý tài sản có văn bản gửi bán nợ, trong đó nêu rõ lý do đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Công ty Quản lý tài sản, bán nợ phải trả nợ vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước và được Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt theo quy định. bán nợ trả lại trái phiếu đặc biệt cho Công ty Quản lý tài sản và nhận lại các khoản nợ xấu.
c) Sau khi nhận lại khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản, bán nợ thực hiện hạch toán, phân loại khoản nợ xấu này vào nhóm nợ có mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm nợ mà bán nợ đã phân loại tại thời điểm khoản nợ xấu được bán cho Công ty Quản lý tài sản.
3. Số tiền thu hồi nợ phát sinh trong khoảng thời gian từ thời điểm Công ty Quản lý tài sản mua khoản nợ xấu đến thời điểm Công ty Quản lý tài sản trả lại khoản nợ xấu cho bán nợ được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Thông tư này.
Điều 20. Hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt
1. Hợp đồng mua, bán nợ được lập thành văn bản do Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng và các bên liên quan (nếu có) ký kết. Hợp đồng mua, bán nợ tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của bên mua nợ, bên bán nợ;
b) Tên, địa chỉ của khách hàng vay, bên bảo đảm và các bên có liên quan (nếu có) đến khoản nợ xấu được mua, bán;
c) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu được mua;
d) Giá mua, bán nợ và phương thức thanh toán;
đ) Các hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu do định giá hoặc xác định tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đề nghị mua nợ;
e) Hiệu lực của hợp đồng mua, bán nợ;
g) Thanh toán trái phiếu đặc biệt, xử lý tiền thu hồi nợ và mua lại khoản nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản;
h) Công ty Quản lý tài sản thay mặt bán nợ sử dụng số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt mà bán nợ được hưởng để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 và khoản 3 Điều 44 Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt.
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó bao gồm quyền của Công ty Quản lý tài sản thực hiện cơ cấu lại khoản nợ xấu và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ; nghĩa vụ của bán nợ chấp nhận việc Công ty Quản lý tài sản thực hiện cơ cấu lại khoản nợ xấu và mua lại khoản nợ xấu khi thanh toán trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này; nghĩa vụ của bán nợ thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản số tiền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này và các khoản tiền khác theo quy định của pháp luật.
k) Phương thức, thời điểm hoàn thành và thủ tục chuyển giao nợ, tài sản bảo đảm và hồ sơ, tài liệu liên quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ.
2. Trường hợp khoản nợ xấu được mua, bán là khoản cấp tín dụng hợp vốn, Công ty Quản lý tài sản làm việc thông qua đầu mối; hợp đồng mua, bán nợ phải được ký kết bởi Công ty Quản lý tài sản và tất cả các tham gia cấp tín dụng hợp vốn hoặc đầu mối được các tham gia cấp tín dụng hợp vốn ủy quyền bằng văn bản ký kết hợp đồng mua, bán nợ với Công ty Quản lý tài sản.
Điều 21. Bán nợ xấu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
1. có tỷ lệ nợ xấu từ 3% so với tổng dư nợ tín dụng trở lên phải bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản. Trường hợp không bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản, Ngân hàng Nhà nước xem xét, áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
Trên cơ sở kết quả thanh tra, định giá, kiểm toán độc lập, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu phải bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu của ở mức an toàn và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản, gửi Công ty Quản lý tài sản hồ sơ đề nghị mua nợ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
3. Công ty Quản lý tài sản và bán nợ thực hiện trình tự, thủ tục mua, bán nợ theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 22. Phối hợp, trao đổi thông tin liên quan đến các khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt
1. Công ty Quản lý tài sản chủ trì, phối hợp với bán nợ, được ủy quyền xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ cho việc quản lý, xử lý nợ xấu, thanh toán trái phiếu đặc biệt và mua lại khoản nợ xấu.
2. được ủy quyền có trách nhiệm phối hợp xử lý và báo cáo bằng văn bản đến Công ty Quản lý tài sản các nội dung sau đây:
a) Các biện pháp thực hiện thu hồi khoản nợ xấu;
b) Các trường hợp khách hàng vay đề nghị chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần, đầu tư, cung cấp tài chính, thay đổi điều kiện trả nợ; cơ cấu lại khoản nợ xấu và đề nghị Công ty Quản lý tài sản thực hiện bảo lãnh;
c) Các nội dung khác theo yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản.
MỤC 4. CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN MUA NỢ XẤU THEO GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG
Điều 24. Phương án mua nợ theo giá trị thị trường
1. Phương án mua nợ theo giá trị thị trường là một tập hợp các phân tích, đánh giá, đề xuất về việc mua, bán và xử lý khoản nợ xấu theo nguyên tắc thị trường.
Điều 25. Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường
1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường do người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý tài sản ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên của Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án mua nợ theo giá trị thị trường kèm theo Phương án mua nợ theo giá trị thị trường theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Công ty Quản lý tài sản lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường của năm sau.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận Phương án mua nợ theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản. Trong trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản phải nêu rõ lý do.
4. Căn cứ điều kiện cụ thể của Công ty Quản lý tài sản, tình hình thị trường và yêu cầu xử lý nợ xấu trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ Phương án mua nợ theo giá trị thị trường đã được chấp thuận khi cần thiết.
Điều 26 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 14/2015/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 15 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư 09/2017/TT-NHNN.
Chương 3.
XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN
MỤC 1. CƠ CẤU LẠI NỢ VÀ HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG VAY
Điều 27 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 14/2015/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 16 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 08/2016/TT-NHNN.
Điều 27 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 08/2016/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 4 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 32/2019/TT-NHNN.
Điều 28 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 14/2015/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 17 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 08/2016/TT-NHNN
Điều 29 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 14/2015/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 18 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 08/2016/TT-NHNN
Điều 29 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 08/2016/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 6 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 09/2017/TT-NHNN.
Điều 30 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 14/2015/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 19 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 08/2016/TT-NHNN.
Điều 30 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 08/2016/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 7 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 32/2019/TT-NHNN.
Điều 31. Biện pháp hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay
1. Công ty Quản lý tài sản xem xét áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay sau đây:
a) Bảo lãnh cho khách hàng vay vốn của ;
b) Đầu tư, cung cấp tài chính dưới các hình thức cho vay, mua trái phiếu doanh nghiệp;
c) Các hình thức đầu tư, cung cấp tài chính khác sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Công ty Quản lý tài sản sử dụng tài sản (không bao gồm các khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt) và nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các biện pháp hỗ trợ tài chính theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này.
2. Công ty Quản lý tài sản xem xét đầu tư, cung cấp tài chính khi khách hàng vay đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Khách hàng vay có khả năng phục hồi tốt hoặc có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư có hiệu quả;
b) Có các biện pháp bảo đảm thu hồi vốn phù hợp cho các khoản đầu tư, cung cấp tài chính;
c) Phương án đầu tư, cung cấp tài chính bảo đảm sự an toàn và có tính khả thi, trong đó phân tích, đánh giá mức độ rủi ro, hiệu quả kinh tế của khoản đầu tư, cung cấp tài chính, bảo lãnh; nguồn vốn để triển khai; khả năng thu hồi vốn; biện pháp thu hồi vốn; biện pháp bảo đảm an toàn vốn và xử lý rủi ro phát sinh;
d) Điều kiện khác theo quy định của Công ty Quản lý tài sản.
3. Khách hàng vay được Công ty Quản lý tài sản xem xét, bảo lãnh vay vốn của khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Khách hàng vay có khả năng phục hồi tốt hoặc có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư mới có hiệu quả;
b) Khách hàng vay có tài sản bảo đảm hợp pháp cho việc bảo lãnh vay vốn;
c) Phương án bảo lãnh cho khách hàng vay vay vốn của bảo đảm sự an toàn và có tính khả thi, trong đó phân tích, đánh giá mức độ rủi ro, hiệu quả kinh tế của khoản đầu tư, cung cấp tài chính, bảo lãnh; nguồn vốn để triển khai; khả năng thu hồi vốn; biện pháp thu hồi vốn; biện pháp bảo đảm an toàn vốn và xử lý rủi ro phát sinh;
d) Điều kiện khác theo quy định của Công ty Quản lý tài sản.
4. Căn cứ các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 Điều này và nguồn vốn, năng lực tài chính của Công ty Quản lý tài sản, Công ty Quản lý tài sản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện đầu tư, cung cấp tài chính, bảo lãnh cho khách hàng vay.
Điều 32. Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay
1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án đầu tư, cung cấp tài chính, Phương án bảo lãnh cho khách hàng vay vay vốn của (sau đây gọi chung là Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay) gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay và góp vốn, mua cổ phần của khách hàng vay do người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý tài sản ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên của Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay kèm theo Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 31 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trong trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản phải nêu rõ lý do.
Điều 33. Một số giới hạn an toàn, kiểm soát rủi ro trong hoạt động của Công ty Quản lý tài sản
1. Tổng mức đầu tư, cung cấp tài chính và bảo lãnh của Công ty Quản lý tài sản đối với một khách hàng không vượt quá 50% vốn điều lệ của Công ty Quản lý tài sản.
2. Tổng giá trị góp vốn điều lệ, vốn cổ phần tại điểm b khoản 1 Điều 36 Thông tư này không vượt quá vốn điều lệ của Công ty Quản lý tài sản.
MỤC 2. XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Điều 37. Thủ tục đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp
1. Công ty Quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay quy định tại điểm a khoản 4 Điều 36 gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay do người đại diện hợp pháp của Công ty Quản lý tài sản ký;
b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên của Công ty Quản lý tài sản thông qua Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay kèm theo Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, có văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay. Trong trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản phải nêu rõ lý do.
1. Công ty Quản lý tài sản phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hoàn tất các thủ tục, hồ sơ pháp lý về tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã mua.
2. Công ty Quản lý tài sản xử lý tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu đã mua theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Khoản 3 Điều 38 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 08/2016/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 11 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 09/2017/TT-NHNN
4. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, Công ty Quản lý tài sản phải tự định giá hoặc thuê để xác định giá trị thị trường của tài sản bảo đảm làm cơ sở bù trừ nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ.
MỤC 3. CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN ỦY QUYỀN VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐƯỢC ỦY QUYỀN
Điều 39. Nội dung, phương thức ủy quyền
1. Công ty Quản lý tài sản xem xét, ủy quyền bán nợ thực hiện một hoặc một số hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
2. Việc ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành hợp đồng ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền bao gồm những nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên ủy quyền, bên được ủy quyền;
b) Phạm vi và nội dung ủy quyền;
c) Thời hạn ủy quyền;
d) Quyền, nghĩa vụ của các bên.
3. Công ty Quản lý tài sản lựa chọn phương thức ủy quyền một phần hoặc toàn bộ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này cho bán nợ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định khác có liên quan của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng ủy quyền, được ủy quyền thông báo cho khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm và các bên liên quan về nội dung, hoạt động được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền cho bán nợ để biết và thực hiện.
Điều 40. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động được ủy quyền
1. Công ty Quản lý tài sản xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin và nội dung, yêu cầu báo cáo, trao đổi thông tin với các được ủy quyền để giám sát được ủy quyền thực hiện các hoạt động được ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này.
2. Công ty Quản lý tài sản thường xuyên kiểm tra, giám sát được ủy quyền trong việc thực hiện các hoạt động được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền tại hợp đồng ủy quyền.
Điều 41. Quyền và trách nhiệm của Công ty Quản lý tài sản và được ủy quyền
a) Yêu cầu được ủy quyền báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động được ủy quyền;
b) Yêu cầu được ủy quyền thực hiện các hoạt động được ủy quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền và quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu được ủy quyền khắc phục, sửa chữa, bồi thường tổn thất do vi phạm hợp đồng ủy quyền, quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động ủy quyền; chấm dứt hợp đồng ủy quyền, khởi kiện ra tòa án đối với được ủy quyền vi phạm hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo kịp thời Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của được ủy quyền;
đ) Đối với các khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường, Công ty Quản lý tài sản phải thỏa thuận với được ủy quyền về chi phí thực hiện ủy quyền và nội dung liên quan đến chi phí thực hiện ủy quyền tại hợp đồng ủy quyền;
e) Các quyền và trách nhiệm khác theo hợp đồng ủy quyền và quy định của pháp luật.
2. Quyền và trách nhiệm của được ủy quyền:
a) Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trung thực, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho Công ty Quản lý tài sản;
b) Hợp tác và chịu sự kiểm tra, giám sát của Công ty Quản lý tài sản trong quá trình thực hiện hoạt động được ủy quyền;
c) Thực hiện các kiến nghị, yêu cầu của Công ty Quản lý tài sản nhằm bảo đảm an toàn tài sản, khắc phục những sai phạm và bồi thường tổn thất cho Công ty Quản lý tài sản do vi phạm hợp đồng ủy quyền, quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động ủy quyền;
d) Thông báo ngay cho Công ty Quản lý tài sản về số tiền thu hồi nợ phát sinh;
đ) Đối với các khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường, được ủy quyền được Công ty Quản lý tài sản thanh toán chi phí thực hiện các hoạt động ủy quyền theo quy định tại hợp đồng ủy quyền;
e) Các quyền và trách nhiệm theo quy định tại hợp đồng ủy quyền, khoản 4 Điều 31 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Chương 4.
Điều 42.
Toàn bộ các khoản thu được bằng tiền, tài sản từ việc thu hồi, xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến bán nợ, tài sản bảo đảm; bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản bảo đảm được Công ty Quản lý tài sản thanh toán theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Dư nợ gốc;
2. Lãi trong hạn thanh toán;
3. Lãi đã quá hạn thanh toán;
5. Trả lại khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ số tiền thừa (nếu có).
1. Số tiền thu hồi nợ bằng tiền của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt mà được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được xử lý như sau:
Điểm a Khoản 1 Điều 43 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 14/2015/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 24 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 08/2016/TT-NHNN.
Điểm a Khoản 1 Điều 43 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 08/2016/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 12 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 09/2017/TT-NHNN.
b) Nếu bán nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt, trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu quý tiếp theo Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ bằng tiền mà được hưởng trong quý trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó và khấu trừ số tiền này vào tổng số tiền thu nợ mà được hưởng khi thanh toán trái phiếu đặc biệt đó.
2. Số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt được xử lý như sau:
a) Công ty Quản lý tài sản được hưởng một tỷ lệ trên số tiền thu hồi nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
b) bán nợ được hưởng số tiền thu hồi nợ còn lại sau khi trừ đi số tiền mà Công ty Quản lý tài sản được hưởng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
1. Trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền dự phòng rủi ro đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt không thấp hơn giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu có liên quan đang theo dõi trên sổ sách của Công ty Quản lý tài sản, trong đó bao gồm cả các trường hợp sau đây:
(i) Công ty Quản lý tài sản bán khoản nợ xấu cho tổ chức, cá nhân, kể cả trường hợp bán lại khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt cho bán nợ theo giá trị thị trường hoặc giá thỏa thuận;
(ii) Công ty Quản lý tài sản chuyển toàn bộ khoản nợ xấu đã mua thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp.
b) Trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán.
Khoản 2 Điều 44 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 14/2015/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 26 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 32/2019/TT-NHNN.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tổ chức tín dụng bán nợ không hoàn trả đầy đủ số tiền vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó cho Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản không thanh toán số tiền thu hồi nợ (nếu có), khoản nợ xấu (nếu còn) cho tổ chức tín dụng bán nợ; Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền thu hồi nợ bằng tiền từ khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt đó mà tổ chức tín dụng bán nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này để trả nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng bán nợ tại Ngân hàng Nhà nước và nhận lại trái phiếu đặc biệt khi dư nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đó đã được trả đầy đủ cho Ngân hàng Nhà nước.
1. Khi mua lại khoản nợ xấu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Thông tư này, bán nợ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ cho Công ty Quản lý tài sản các khoản tiền mà Công ty Quản lý tài sản được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này và Công ty Quản lý tài sản phải cung cấp cho bán nợ thông tin, tài liệu về số dư nợ gốc, lãi vay, lãi phạt, phí đã đến hạn trả nhưng khách hàng vay chưa thanh toán và các thông tin, tài liệu khác liên quan đến khoản nợ, khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ.
2. bán nợ mua lại khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản không cần sự đồng ý của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ và bên bảo đảm.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua, bán nợ, bán nợ mua lại khoản nợ xấu phải thông báo cho khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ về việc mua lại nợ từ Công ty Quản lý tài sản để khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ biết và thực hiện nghĩa vụ với .
Chương 5.
TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
1. Trong thời hạn của trái phiếu đặc biệt, bán nợ phải trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt vào chi phí hoạt động.
3. bán nợ không phải thực hiện trích lập dự phòng chung đối với trái phiếu đặc biệt.
4. Số tiền dự phòng rủi ro bán nợ đã trích lập cho trái phiếu đặc biệt được sử dụng như sau:
a) Bù đắp phần chênh lệch thiếu của số tiền thu hồi nợ so với mệnh giá trái phiếu đặc biệt trong trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu được bán cho tổ chức, cá nhân (không bao gồm trường hợp được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Thông tư này), toàn bộ khoản nợ xấu được sử dụng góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay;
b) Xử lý rủi ro đối với khoản nợ xấu mua lại theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Thông tư này trong trường hợp giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu chưa được thu hồi đầy đủ.
6. Sau khi được xử lý bằng dự phòng rủi ro, khoản nợ xấu được bán nợ hạch toán ngoại bảng, tiếp tục theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và thỏa thuận với khách hàng vay.
Điều 47 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 14/2015/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 32 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 08/2016/TT-NHNN.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 48. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mua các khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt, Phương án mua nợ xấu theo giá trị thị trường, Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay và Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay theo trình tự sau:
(i) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Công ty Quản lý tài sản đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt, Phương án mua nợ xấu theo giá trị thị trường, Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay và Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản lấy ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước.
(ii) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các đơn vị được lấy ý kiến tham gia phải tham gia ý kiến bằng văn bản gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận hoặc không chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu đặc biệt, Phương án mua nợ xấu theo giá trị thị trường, Phương án hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay, Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các nội dung quy định tại các khoản 4, 6 Điều 13; điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 16; các khoản 3, 4 Điều 25; khoản 2 Điều 32; khoản 2 Điều 37 Thông tư này;
d) Giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về mua, bán và xử lý nợ xấu;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và Công ty Quản lý tài sản tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xây dựng báo cáo hoạt động của Công ty Quản lý tài sản;
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Khoản 2 Điều 48 Thông tư 19/2013/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 08/2016/TT-NHNN. Tuy nhiên, Khoản 17 Điều 1 đã bị bãi bỏ bởi Thông tư số 32/2019/TT-NHNN.
3. Vụ Tài chính - Kế toán chủ trì, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và các đơn vị liên quan xây dựng và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hạch toán kế toán nghiệp vụ mua, bán, xử lý nợ xấu và các nghiệp vụ liên quan đến mua, bán, xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản và các tổ chức tín dụng.
4. Vụ Dự báo, thống kê tiền tệ chủ trì phối hợp với Cục Công nghệ tin học ngân hàng và các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về chế độ báo cáo thống kê và việc công khai, minh bạch các hoạt động của Công ty Quản lý tài sản; thực hiện thu thập, tổng hợp, thống kê số liệu về mua, bán và xử lý nợ xấu.
7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các , tổ chức và cá nhân trên địa bàn trong việc chấp hành quy định của pháp luật về mua, bán và xử lý nợ xấu.
8. Các đơn vị có liên quan:
a) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này;
b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các nội dung quy định tại các khoản 4, 6 Điều 13; điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 16; các khoản 3, 4 Điều 25; khoản 2 Điều 32; khoản 2 Điều 37 Thông tư này;
c) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xây dựng báo cáo hoạt động của Công ty Quản lý tài sản;
d) Có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Công ty Quản lý tài sản theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1. Thực hiện việc mua, bán và xử lý nợ xấu một cách kịp thời và đúng quy định của pháp luật; hướng dẫn các lập, gửi danh sách các khoản nợ xấu đủ điều kiện bán cho Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
2. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu đã mua; phát hành, sử dụng và thanh toán trái phiếu đặc biệt và các hoạt động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Sử dụng số tiền thu hồi nợ bằng tiền từ khoản nợ xấu mà bán nợ được hưởng để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của bán nợ tại Ngân hàng Nhà nước.
4. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định các nội dung quy định tại các khoản 4, 6 Điều 13; điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 16; các khoản 3, 4 Điều 25; khoản 2 Điều 32; khoản 2 Điều 37 Thông tư này.
5. Chủ trì, phối hợp với và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp xử lý nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt để hoàn trả nợ vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.
6. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện đánh giá, xác định các khoản nợ xấu đủ điều kiện để chủ động bán cho Công ty Quản lý tài sản và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của mình.
2. Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. bán nợ thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
a) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP;
c) Thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản số tiền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này và các khoản tiền khác theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
5. Phối hợp chặt chẽ với Công ty Quản lý tài sản trong việc mua, bán và xử lý nợ xấu; cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đề nghị của Công ty Quản lý tài sản.
6. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Trách nhiệm của khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 32 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
2. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Trách nhiệm của bên bảo đảm
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 33 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
2. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 53. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.
Nơi nhận: - Như Điều 54; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp; - Công báo; - Lưu VP, Vụ PC, TTGSNH5.
|
KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Đặng Thanh Bình
|