Thông tư 176/2010/TT-BTC về chương trình hỗ trợ nghèo nhanh và bền vững
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 176/2010/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 176/2010/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 05/11/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo nguồn hỗ trợ cho các huyện nghèo.
Ngày 05/11/2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 176/2010/TT-BTC hướng dẫn doanh nghiệp trích trước vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN để tài trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
Theo đó, doanh nghiệp phải lập kế hoạch tài trợ cho huyện nghèo theo nội dung tài trợ (theo chế độ quy định) đã đăng ký với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Kế hoạch tài trợ này được gửi cho UBND huyện nơi doanh nghiệp đăng ký tài trợ để UBND huyện đó tổng hợp vào Đề án giảm nghèo cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt. Căn cứ vào Đề án giảm nghèo đã được phê duyệt, UBND huyện có văn bản xác nhận cam kết tài trợ của doanh nghiệp, trong văn bản xác nhận nêu rõ tiến độ tài trợ, số tiền tài trợ và các hoạt động doanh nghiệp tài trợ cho huyện. Kế hoạch tài trợ cho huyện nghèo của doanh nghiệp và văn bản xác nhận của UBND huyện nơi nhận tài trợ là cơ sở để doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc trích trước vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN để chi hoặc để tạo nguồn chi hỗ trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a.
Căn cứ vào khả năng tài chính và các cam kết tài trợ, tiến độ tài trợ cho huyện nghèo, doanh nghiệp tự xác định mức hạch toán vào chi phí khi tính thuế TNDN, đảm bảo nguyên tắc: tổng số dư của tài khoản trích trước để tài trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a không được lớn hơn tổng số tiền doanh nghiệp đã cam kết tài trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a mà đến thời điểm lập báo cáo tài chính chưa thực hiện tài trợ.
Kỳ hạn của khoản trích trước vào chi phí để tài trợ cho huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a theo quy định của Điều này là 3 năm kể từ năm doanh nghiệp thực hiện trích. Trường hợp hết kỳ hạn trích trước mà Doanh nghiệp không sử dụng hết số tiền đã trích hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải hoàn nhập khoản tiền đã trích nhưng không sử dụng, sử dụng không hết hoặc sử dụng không đúng mục đích vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN phải nộp tương ứng.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Thông tư176/2010/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 176/2010/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH ------------------- Số: 176/2010/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------------- Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2010 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN DOANH NGHIỆP TRÍCH TRƯỚC VÀO CHI PHÍ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ TNDN ĐỂ TẠO NGUỒN HỖ TRỢ CHO CÁC HUYỆN NGHÈO THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30A/2008/NQ-CP NGÀY 27/12/2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG ĐỐI VỚI 61 HUYỆN NGHÈO
----------------------------------
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3741/VPCP-KTTH ngày 03/6/2010 của Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tài chính hướng dẫn doanh nghiệp trích trước vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) để tài trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 như sau:
Thông tư này hướng dẫn về việc tính vào chi phí hoặc trích trước vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp để doanh nghiệp tài trợ hoặc tạo nguồn để doanh nghiệp tài trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (sau đây gọi là Nghị quyết số 30a).
Các huyện nghèo thuộc Danh sách các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a, đã được quy định tại điểm 1 mục IV công văn số 705/TTg-KGVX ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Phụ lục I Danh sách các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a ban hành kèm theo công văn này. Trường hợp, Thủ tướng Chính phủ có văn bản quy định khác thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản đó.
Khái niệm doanh nghiệp tại Thông tư này được hiểu như khái niệm doanh nghiệp đã được quy định tại Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn.
Căn cứ vào khả năng tài chính và các cam kết tài trợ, tiến độ tài trợ cho huyện nghèo, doanh nghiệp tự xác định mức hạch toán vào chi phí khi tính thuế TNDN, đảm bảo nguyên tắc: tổng số dư của tài khoản trích trước để tài trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a không được lớn hơn tổng số tiền doanh nghiệp đã cam kết tài trợ cho các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a mà đến thời điểm lập báo cáo tài chính chưa thực hiện tài trợ.
Ví dụ: Năm 2010 Công ty A đã cam kết hỗ trợ đến hết năm 2012 cho huyện nghèo B là 1 tỷ đồng và huyện nghèo C là 2 tỷ đồng (có xác nhận của UBND huyện B và UBND huyện C). Căn cứ vào cam kết hỗ trợ cho huyện B và huyện C của Công ty A và bản xác nhận tài trợ của UBND huyện B và UBND huyện C, Công ty A xác định mức trích trước vào chi phí để tạo nguồn hỗ trợ các huyện nghèo thực hiện Nghị quyết số 30a năm 2010 là 2 tỷ đồng.
Đến hết năm 2012 Công ty mới tài trợ cho huyện B là 0,7 tỷ đồng và huyện C là 0,8 tỷ đồng. Trường hợp này Công ty mới chỉ sử dụng 1,5 tỷ đồng, chưa sử dụng hết số tiền đã trích trước của năm 2010, Công ty bị truy thu thuế và tiền lãi phát sinh như sau:
+ Thuế TNDN bị truy thu do sử dụng không hết khoản trích trước (giả sử thuế suất thuế TNDN trong kỳ hạn trích là 25%):
(2 tỷ - 1,5 tỷ) x 25% = 125 triệu đồng
+ Thời gian tính lãi kể từ năm 2011 đến hết năm 2012 là 2 năm. Do đó, lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết số tiền đã trích (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):
125 triệu x 12% x 2 năm = 30 triệu đồng
Các năm sau năm 2010 mức trích trước và sử dụng khoản trích trước được tính theo nguyên tắc số tiền trích trước thì sử dụng trước nêu trên.
Nơi nhận: - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Văn phòng ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CST (TN). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
MINISTRY OF FINANCE | SOCIALISTREPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 176/2010/TT-BTC | Hanoi, November 05, 2010 |
CIRCULAR
GUIDING ENTERPRISE TO PREVIOUSLY DEDUCT FROM COSTS WHEN DETERMINING INCOMES SUBJECT TO CORPORATE INCOME TAX IN ORDER TO CREATE AN ASSISTANCE SOURCE FOR THE POOR DISTRICTS IN IMPLEMENTING RESOLUTION NO. 30a/2008/NQ-CP DATED DECEMBER 27, 2008 OF THE GOVERNMENT ON RAPID AND SUSTAINABLE POVERTY REDUCTION SUPPORT PROGRAM FOR 61 POOR DISTRICTS
Pursuant to the Law on Enterprise Income Tax No.14/2008/QH12 andthe documentsguiding the implementation ofthe Law onTax AdministrationNo.29/11/200678/2006/QH11dated 29/11/2006anddocumentsguiding the implementation;
Pursuant to the Resolution No.30a/2008/NQ-CP dated 27/12/2008 of the Government on rapid and sustainable poverty reduction support program for 61 poor districts;
Pursuant to the Decree No.118/2008/ND-CP dated 27/11/2008 of the Governmentdefining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry ofFinance;
After having directive opinion of the Prime Minister in the official dispatch No.3741/VPCP-KTTH dated 03/6/2010 of the Government Office,
TheMinistry ofFinance guides enterprises to previously deduct from costs when determining incomes subject to Corporate Income Tax (CIT) to assist for the poor districts in implementing the Resolution No.30a/2008/NQ-CP dated 27/12/2008 as follows:
Article 1. Subjects and scope of application
This Circular guides on calculating costs or previously deducting from costs when determining incomes subject to Corporate Income Tax (CIT) for the enterprises to assist or creating source for the enterprises to assist for the poor districtsin implementing the Resolution30a dated 27/12/2008 of the Government on rapid and sustainable poverty reduction support program for 61 poor districts (hereinafter referred to as Resolution No.30a).
The poor districts to be of the list of poor districts are subject to the Resolution No.30a, provided for in point 1 item IV of official dispatch No.705/TTg-KGVX dated 11/5/2009 of the Prime Minister and Annex I - the list of poor districts subject to the Resolution No.30a issuing attached herewith. Incase,the Prime Ministerprovides for otherwise, provisions of the Prime Ministershall becomplied with.
The concept ofenterprisein this Circularshall be construed asbusinessconcepthas beendefined inthe CIT LawNo.14/2008/QH12andtheguidelines.
Article 2. Deduction mechanism and Objectives of using deducted expenses
1. Enterprises must make funding plan for poor districts according to sponsoring content (as prescribedregime) which have been registered with the Ministry of Labour –WarInvalids and Social Affairs. This funding plan is sent to the District-levelPeople’sCommittee (DPC) where those enterprises have registeredto assist so such agencies to synthesize and submit to theProvincial-levelPeople committeefor approval. Based on approved poverty reduction program, the DPC issues written confirmationonfundingcommitmentof the enterprises inwhich statesclearlythe progress of funding, funding amount, financing activities of the enterprises for the district. Funding plan for the poor districts of the enterprises and confirmation of the DPC which receivesfundingare the basis for enterprisesto be included in the costs or deducted previously into expenses when determining income subject to CIT to spend or to create assistance sources for poor districts subject to the Resolution No. 30a.
Based onthefinancialabilityandfundingcommitment andprogress of fundingforpoor districts,enterprisesdetermine by themselves therate ofcost-accounting into costs when calculating CIT,ensuringthe principle:totalbalance of thepreviouslydeducted accountto fund forpoor districtssubject to the ResolutionNo.30anot more thanthe total amount that the enterprises havecommittedtofund forpoor districtssubject to the ResolutionNo.30awhich up to thetime offinancialstatements, the enterprises have notyetperformed.
2.The enterprises use thepreviouslydeducted amountonlyto fundeducation, health,disasterrecoveryandcharity housesfor poor peopleunderthe law regulationsforpoor districtssubject to the ResolutionNo.30a.
3.Fortheamounts that enterprises paid actuallyin the tax periodto fundeducation, health,disasterrecoveryandcharity housesfor poor peopleas prescribedby law forthe poor districtsto be of the list ofdistrictspoorsubject to theResolution No.30ahaving sufficientinvoices,legaldocumentsshallbe included in thededucted costwhen determiningincomesubject to CITunder regulations.In casethe funding foreducation, health,disasterrecoveryandcharity housesfor poor peopleintax periodwastaken fromthe previously deducted amountstocreate assistance sourceforpoor districtssubjecttoResolution No.30a, enterprisesshallnot be included indeductedexpenses when determining theincome subject toCIT.
4.The contentandprocedures,records offundingforeducation, health,disasterrecoveryandcharity housesfor the poor people,enterprisesperformunder the guidance in the point2.21,2.22,2.23and2.24itemsIV, PartCof Circular No.130/2008/TT-BTCdated26/12/2008ofthe Ministry of Financedetailingthe implementationof CITLawandDecree No.124/2008/ND-CPdated11/12/2008.
Article 3.Management of deducted expenses
1.Termofthe previous deductedamounts into coststo fundpoor districtssubject to the Resolution30a undertheprovisions ofthisArticleis3years fromthe year the enterprisesdeduct.Where thetermination of previously deductedterm but the enterprises did not use upamountdeductedorusedfor improper purposes, the enterpriseshall refund theamountalreadydeducted butnotused,usedbut not uporusedfor improper purposes into other incomewhen determiningincome subject to CITandtheinterestgeneratedfromthecorrespondingpayable income tax.
a) Tax rate of CITused to calculatethe recovery taxis a taxrate applied to enterprises inthe deduction term.Whereintheterm ofdeduction,the enterpriseapply thedifferenttax rate of CIT, tax rate of CITused tocalculatethe recovery taxis the tax rateat the timeof deduction of therecoveredamount accordingthe principleoffirst deducted, first used.
b)Interest rateforrecovered taxamount which the enterprise have already deducted but not yet used upistheone year-termTreasury bill’sinterest rate appliedat the time ofrecoverytime andtheinterest calculated time is calculated by year,sincethe next year ofthededucted year torecovered one.
For example:in 2010, Company Ahas committedtosupportfor thepoordistrict Bto the end of 2012wasonebilliondongandthepoordistrict Cis twobilliondong(with certification oftheDPCBandC).Based on thecommitment tosupport theDistrictBandDistrictCofCompanyAandassistanceCertificationofthe DPCBandC,CompanyAdetermine the previously deducted rate intocostto create assistanceresourcesforthepoor districtsubject to theResolution No.30ain 2010was2billion dong.
By the end of2012, the funding amount of Company to district Bis0.7billion dong and todistrictCis0.8billion dong.In this case,the Companyonly used1.5billion dong, not yetusedup the previously deductedamountofthe year 2010, theCompanyis collectedarrearsand interestincurredas follows:
+CIT iscollectedarrearsdue to not yet used up thepreviously deductedamount(assumingtax rate of CIT in the deduction term is25%):
(2billion- 1,5billion) x 25% = 125million dong
+Time to calculate interestfrom 2011 to 2012 is two years. Therefore, the interest arising fromCIT collectedarrearsdue to not yet used up thepreviously deductedamount(assumingtheone year-termTreasury bill’sinterest rateis 12%):
125billionx 12% x 2years= 30billion dong
The years after 2010, thepreviously deductedamountand use ofthepreviously deductedamountis calculated according to principleoffirst deducted, first used as mentioned above.
c) The interest rate forthe recoverytaxamountcalculated onthe previously deductedamountusedfor improper purposes isthe interest rate calculated under ratio oflate payment penalties as prescribedofthe Tax Administration Law and the time periodforinterest isthe period since being previously deducted until being collected arrears.The date ofrecovery isthe date that theviolation is detected and recorded in writing (exceptfor the casenotrequired torecord).
d) Thedetermination of the previously deductedtimeof the amount used for improper purposesfor useasabasisofcalculating interestfor the collected arrears tax amountcalculated on thepreviously deducted portionused for improper purposesis according to principleoffirst deducted, first used.
2.The program ofthe Government spoverty reductionassistanceis implemented from2009to 2020.Therefore,enterprisesare entitled to deduct or previously deducted intocosts to createassistance sourceforpoor districtssubject to the ResolutionNo.30a maximumupto 2019andthe latestis at thetime of submissionoftaxsettlement reportsof the year 2020, the enterprises mustcompletethe previous deduction liquidation proceduresto createassistance source forpoor districtssubject to the ResolutionNo.30aandreimbursement of thesurplus(ifany)into other incomewhen determiningincome subject toCIT of the year2020andthe interestsarisingfromthecorrespondingpayable CIT under the provisions ofclause1of thisArticle.
Article 4.Implementation organization
1.This Circular takes effect 45 days after the signing date.
2. The contents which arenot guided in this Circular and the contents which arenot contrary to the guidance in this Circular shall comply with current regulations.
During the course of implementationif any problemarises, theorganizationsand individualsneedpromptlyto reflect to the Ministry of Financefor study andadditional guidance./.
| FOR THE MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây