Thông tư 17/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng

thuộc tính Thông tư 17/2021/TT-NHNN

Thông tư 17/2021/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:17/2021/TT-NHNN
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Phạm Tiến Dũng
Ngày ban hành:16/11/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bổ sung quy định phát hành thẻ bằng phương thức điện tử

Ngày 16/11/2021, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 17/2021/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

Theo đó, Thông tư 17 đã bổ sung quy định cho phép phát hành thẻ bằng phương thức điện tử, theo đó, tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) phải xây dựng, ban hành, công khai quy trình, thủ tục phát hành thẻ của cá nhân bằng phương thức điện tử phù hợp với quy định, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, pháp luật về giao dịch điện tử, các quy định pháp luật liên quan về đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an toàn hoạt động của TCPHT.

Ngoài ra, TCPHT được quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ để nhận biết và xác minh khách hàng phục vụ việc phát hành thẻ bằng phương thức điện tử; chịu trách nhiệm rủi ro phát sinh (nếu có).

Bên cạnh đó, TCPHT căn cứ điều kiện công nghệ áp dụng khi nhận biết và xác minh khách hàng để đánh giá rủi ro, quyết định áp dụng hạn mức giao dịch của khách hàng mở bằng phương thức điện tử nhưng phải đảm bảo tổng hạn mức giao dịch (bao gồm rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán) của thẻ ghi nợ hoặc thẻ trả trước định danh hoặc thẻ tín dụng của một khách hàng không vượt quá 100 triệu đồng trong một tháng và không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Xem chi tiết Thông tư17/2021/TT-NHNN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 17/2021/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2021

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng

____________

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP; Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2016/TT-NHNN).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 12 Điều 3 như sau:
“12. Chủ thẻ chính là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thực hiện giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ.”.
2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 9 như sau:
“5. TCPHT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa khi phát hành thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp theo lộ trình chuyển đổi quy định tại Điều 27b Thông tư này. TCPHT trong thời gian kiểm soát đặc biệt thực hiện lộ trình chuyển đổi theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 10 (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN) như sau:
“5. Trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với khách hàng, TCPHT yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các thông tin, giấy tờ cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền. Trường hợp phát hành thẻ cho người nước ngoài, TCPHT yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ cần thiết để xác minh thời hạn cư trú tại Việt Nam gồm: hộ chiếu, thị thực, giấy chứng nhận miễn thị thực nhập cảnh, giấy chứng nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú, hợp đồng lao động hoặc quyết định trúng tuyển, hoặc các giấy tờ khác chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam. Các giấy tờ cần thiết của khách hàng khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ là bản chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, TCPHT phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp giấy tờ là bản sao điện tử, TCPHT phải có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo bản sao điện tử có nội dung đầy đủ, chính xác và khớp đúng so với bản chính theo quy định của pháp luật.”.
4. Bổ sung khoản 10 vào Điều 10 như sau:
“10. TCPHT có thể thực hiện phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh đối với chủ thẻ chính là cá nhân bằng phương thức điện tử. Thủ tục phát hành thẻ của cá nhân bằng phương thức điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều này và Điều 10a Thông tư này.”.
5. Bổ sung Điều 10a như sau:
“Điều 10a. Phát hành thẻ bằng phương thức điện tử
1. TCPHT phải xây dựng, ban hành, công khai quy trình, thủ tục phát hành thẻ của cá nhân bằng phương thức điện tử phù hợp với quy định tại Điều này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, pháp luật về giao dịch điện tử, các quy định pháp luật liên quan về đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin khách hàng và an toàn hoạt động của TCPHT, bao gồm tối thiểu các bước như sau:
a) Thu thập thông tin, giấy tờ cần thiết trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với khách hàng nhằm nhận biết khách hàng và xác định hạn mức giao dịch của thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh, thẻ tín dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 3 Điều này và Điều 14 Thông tư này, quy định nội bộ của TCPHT và các quy định pháp luật khác (nếu có);
b) Thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác minh thông tin nhận biết khách hàng;
c) Cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện trong quá trình mở và sử dụng thẻ được phát hành bằng phương thức điện tử;
d) Cung cấp cho khách hàng hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo các nội dung quy định tại Điều 13 Thông tư này và thực hiện giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với khách hàng đảm bảo quy định về pháp luật giao dịch điện tử;
đ) Thông báo tên TCPHT, tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ, số thẻ, thời hạn hiệu lực (hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ, tên chủ thẻ, phạm vi và chức năng sử dụng của thẻ, các điều cấm theo quy định pháp luật khi sử dụng thẻ cho khách hàng.
2. TCPHT được quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ để nhận biết và xác minh khách hàng phục vụ việc phát hành thẻ bằng phương thức điện tử; chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
a) Có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng (là các yếu tố, đặc điểm sinh học gắn liền với khách hàng thực hiện định danh, khó làm giả, có tỷ lệ trùng nhau thấp như vân tay, khuôn mặt, mống mắt, giọng nói và các yếu tố sinh trắc học khác) với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên giấy tờ cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, theo yêu cầu của TCPHT hoặc với dữ liệu định danh cá nhân được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bởi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác hoặc bởi tổ chức được cung ứng dịch vụ định danh và xác thực điện tử;
b) Có biện pháp kỹ thuật để xác nhận việc khách hàng đã được định danh đồng ý với nội dung tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ;
c) Xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, đánh giá rủi ro, trong đó có biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng trước, trong và sau khi phát hành thẻ cho khách hàng; biện pháp để kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng đảm bảo khách hàng thực hiện giao dịch thẻ được phát hành bằng phương thức điện tử là chủ thẻ chính. Quy trình quản lý, kiểm soát rủi ro phải thường xuyên được rà soát, hoàn thiện dựa trên những thông tin, dữ liệu cập nhật trong quá trình cung ứng dịch vụ;
d) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết theo thời gian đối với các thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình khách hàng phát hành và sử dụng thẻ, như: thông tin nhận biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại thực hiện giao dịch; nhật ký giao dịch. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Thời gian lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3. TCPHT căn cứ điều kiện công nghệ áp dụng khi nhận biết và xác minh khách hàng để đánh giá rủi ro, quyết định áp dụng hạn mức giao dịch của khách hàng mở bằng phương thức điện tử tại khoản 2 Điều này nhưng phải đảm bảo tổng hạn mức giao dịch (bao gồm rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán) của thẻ ghi nợ hoặc thẻ trả trước định danh hoặc thẻ tín dụng của một khách hàng không vượt quá 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong một tháng và không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế.
4. TCPHT được quyết định áp dụng hạn mức giao dịch của thẻ mở bằng phương thức điện tử cao hơn hạn mức quy định tại khoản 3 Điều này và được thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế khi thực hiện một trong các biện pháp sau:
a) TCPHT áp dụng công nghệ để kiểm tra, đối chiếu đặc điểm sinh trắc học của khách hàng với dữ liệu sinh trắc học công dân thông qua cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
b) TCPHT áp dụng giải pháp cuộc gọi ghi hình (video call) để thực hiện thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình phát hành thẻ đảm bảo hiệu quả như quy trình nhận biết, xác minh thông tin khách hàng qua phương thức gặp mặt trực tiếp. Giải pháp video call phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau: đảm bảo an toàn, bảo mật; độ phân giải cao; tín hiệu liên tục; cho phép tương tác âm thanh, hình ảnh với khách hàng theo thời gian thực để đảm bảo nhận diện người thật; lưu trữ toàn bộ dữ liệu âm thanh, hình ảnh hoặc bản ghi hình, ghi âm trong quá trình phát hành thẻ cho khách hàng;
c) Sau khi TCPHT đã thực hiện việc nhận biết, xác minh thông tin khách hàng thông qua gặp mặt trực tiếp chủ thẻ chính là cá nhân.
5. Việc phát hành thẻ bằng phương thức điện tử tại Điều này không áp dụng với các đối tượng tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 16 Thông tư này. TCPHT chỉ phát hành thẻ bằng phương thức điện tử cho khách hàng cá nhân là người nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này đối với thẻ ghi nợ.
6. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi ngoài việc tuân thủ quy định tại Điều này còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điểm g Khoản 1 Điều 13 như sau:
“g. Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm: Các hạn mức và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng; lãi suất, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi); thời hạn cấp tín dụng, mục đích vay, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có). Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 15 như sau:
“b. TCPHT phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, lãi suất áp dụng, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay, phí phạt khoản nợ quá hạn, mục đích vay, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, các biện pháp áp dụng thu hồi nợ để đảm bảo trách nhiệm các bộ phận tại TCPHT trong quá trình thu hồi nợ;”.
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN) như sau:
“2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 17 như sau:
“1. Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của TCPHT khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp.
2. Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT.”.
10. Bổ sung điểm e vào Khoản 3 Điều 17 như sau:
“e. Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh phát hành bằng phương thức điện tử không thực hiện rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, thanh toán quốc tế trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10a Thông tư này.”.
11. Bổ sung khoản 4 vào Điều 17 như sau:
“4. TCPHT, TCTTT thực hiện các biện pháp cần thiết để cập nhật, kiểm tra, rà soát, đối chiếu và nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ.”.
12. Bổ sung khoản 1a vào Điều 22 như sau:
“1a. TCTTT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa áp dụng đối với ATM và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán của TCTTT theo lộ trình chuyển đổi quy định tại Điều 27a Thông tư này. TCTTT trong thời gian kiểm soát đặc biệt thực hiện lộ trình chuyển đổi theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.”.
13. Bổ sung khoản 1a vào Điều 27 như sau:
“1a. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT có thể từ chối thanh toán thẻ khi có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 28 như sau:
“3. TCPHT gửi biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để theo dõi và giám sát.”.
15. Bổ sung điểm d vào Khoản 1 Điều 31 như sau:
“d) Đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định về lộ trình chuyển đổi thẻ chip nội địa đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm soát đặc biệt.”.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, TCPHT triển khai biện pháp cần thiết để thông báo cho khách hàng biết về các quy định mới liên quan đến hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư này bằng các hình thức theo quy định tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, văn bản thỏa thuận với khách hàng và trên Trang thông tin điện tử chính thức của TCPHT. Đối với hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ đã giao kết trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định pháp luật tại thời điểm giao kết, TCPHT thực hiện giao kết lại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc văn bản thỏa thuận với khách hàng phù hợp với quy định tại Thông tư này khi khách hàng có yêu cầu.
3. Thông tư này bãi bỏ khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2016/TT-NHNN và Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN.

 Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TT (5 bản).

KT. THỐNG ĐỐC

PHÓ THỐNG ĐỐC

 

 

 Phạm Tiến Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK OF
VIETNAM

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

No. 17/2021/TT-NHNN

Hanoi, November 16, 2021

 

CIRCULAR

Amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam on bank card operations

____________

 

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010; the Law on Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payment; the Government’s Decree No. 80/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 101/2012/ND-CP; the Government’s Decree No. 16/2019/ND-CP dated February 01, 2019 on amending and supplementing a number of articles of the Decrees prescribing regulations on business conditions under the State management of the State Bank of Vietnam;

Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 prescribing functions, tasks, power and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Director of the Department of Payment;

The Governor of the State Bank of Vietnam issues the Circular on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam on bank card operations (hereinafter referred to as the Circular No. 19/2016/TT-NHNN).

 

Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN

1. To amend and supplement Clause 12, Article 3 as follows:

“12. Principal cardholder means an individual or organization that represents to conduct the agreement on card issuance and usage with a card issuer.”.

2. To add Clause 5 to Article 9 as follows:

“5. Card issuers must comply with the Basic standards for domestic chip cards when issuing cards with Bank Identification Number (BIN) issued by the State Bank in accordance with the roadmap prescribed at Article 27b of this Circular. Card issuers in special control times shall conduct the transformation roadmap in accordance with the decision of the Governor of the State Bank for each specific case.”.

3. To amend and supplement Clause 5, Article 10 (which is amended and supplemented in accordance with regulations in Clause 3, Article 1 of the Circular No. 26/2017/TT-NHNN dated December 29, 2017 of the Governor of the State Bank of Vietnam on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN) as follows:

“5. Before signing an agreement on card issuance and usage with customers, card issuers must request cardholders to provide all necessary information and documents to identify customers in accordance with the law regulations on anti-money laundering. In cases of issuing cards for foreigners, card issuers must require customers to provide necessary documents to verify the duration of residence in Vietnam, including: passport, visa, certificate of entry visa exemption, temporary residence certificate or temporary residence card or permanent residence card, labor contract or decision on recruitment, or other documents proving the period of residence in Vietnam. The documents of customers when signing an agreement on card issuance and usage shall be the original or a copy enclosed with the original for comparison or an electronic copy or a certified copy or a copy issued from the original book in accordance with law provisions. In cases of presenting the original for comparison, card issuers must certify the copy and take responsibility for the accuracy of the copy compared to the original. In cases where the documents are electronic copies, card issuers must have the solution and technology to collect, check and compare, to ensure that the electronic copies have the full, accurate content and exactly match the original ones in accordance with law provisions.”.

4. To add Clause 10 to Article 10 as follows:

"10. Card issuers can issue debit, credit, and prepaid cards for principal cardholders who are individuals by electronic means. Procedures for card issuance of individuals by electronic means shall comply with the regulations in this Article and Article 10a of this Circular.”.

5. To add Article 10a as follows:

Article 10a. Issuing cards by electronic means

1. Card issuers must develop, issue and publicize the process and procedures for issuing cards of individuals by electronic means in accordance with the regulations of this Article, law regulations on anti-money laundering, law regulations on electronic transactions, relevant law regulations on ensuring safety, confidentiality of customer information and the operational safety of card issuers, at least including the following steps:

a) Collect necessary information and documents before signing an agreement on card issuance and usage with customers in order to identify customers and determine transaction limits of debit cards, identity prepaid cards and credit cards in accordance with regulations in Clause 5, Article 10; Clause 3 of this Article and Article 14 of this Circular, internal regulations of card issuers and other law regulations (if any);

b) Check, compare and verify customer identification information;

c) Warn customers about forbidden actions in the process of opening and using cards issued by electronic means;

d) Provide customers with a contract for card issuance and usage in accordance with the contents specified in Article 13 of this Circular and perform the signing of an agreement on card issuance and usage with customers to ensure the compliance with law provisions on electronic transactions;

dd) To inform the name of the card issuer, the name or trade mark of the card, the card number, the validity period (or the effective date) of the card, the name of the cardholder, the scope and function of the card, legal prohibitions when using the card for customers.

2. Card issuers shall have the right to decide on the methods, forms and technologies to identify and verify customers for card issuance by electronic means; take responsibility for the arising risks (if any) and must meet the following minimum requirements:

a) Having solutions and technologies to collect, check, compare and ensure the correct match between the customer identification information, the customer's biometric data (biological factors and characteristics which are directly associated with such customers, which perform the identification functions, which are difficult to be falsified and which have a low overlap rate such as fingerprints, face, iris, voice and other biometric factors) with the corresponding biometric information and factors stated in necessary documents to identify customers in accordance with law regulations on anti-money laundering, at the request of the card issuers or with the personal identification data authenticated by a competent state agency or by other credit institutions, foreign bank branches or by the organizations providing electronic identification and authentication services;

b) Having technical measures to confirm that the identified customer agrees with the contents of the card issuance and usage contract;

c) Developing a process of risk management, control and assessment, including measures to prevent acts of impersonation, interference, modification, or falsification of the verification of customer identification information before, during and after issuing the card to the customer; measures to check and verify customer identification information to ensure that the customer who make card transactions issued by electronic means is the principal cardholder. The process of risk management and control must be regularly reviewed and perfected based on the updated information and data during the service provision;

d) Storing and preserving, fully and in details over the time,  the customer identification information and data during the process of card issuance and usage, such as: the customer identification information; the customer's biometric factors; sound, images, video recordings, sound recordings; phone number to make the transaction; transaction log. The information and data must be stored safely and confidentially, backed up, must ensure the completeness and integrity of the data for the inspection, comparison, settlement of checks, complaints, disputes and provide information at the request of competent state management agencies. The storage period shall comply with the law regulations on anti-money laundering.

3. Card issuers shall base on the condition of the applied technology when identifying and verifying customers to asses risks and decide to apply the transaction limit to a customer who opens account by electronic means specified in Clause 2 of this Article, but must ensure that total transaction limit (including cash withdrawal, transfer, payment) of a customer's debit or prepaid card or credit card does not exceed 100 (one hundred) million Vietnam dong in one month and does not withdraw cash in foreign countries, make international payments.

4. Card issuers shall have the right to decide to apply the transaction limit for cards opened by electronic means which is higher than the limit specified in Clause 3 of this Article, and shall have the right to withdraw foreign currency by cash in foreign countries, and make international payments when applying one of the following measures:

a) Card issuers apply technology to check and compare the customer's biometric characteristics with the citizen biometric data through the citizen identification database;

b) Card issuers apply video call solution to collect, check and verify customer identification information during the card issuance process to ensure the same efficiency as the identification process through face-to-face meetings. The video call solution must meet at least the following requirements: ensure the safety and security; the high resolution; the signal continuity; allow real-time audio and visual interaction with customers to ensure real person identification; store all audio data, images or video recordings, audio recordings during the process of issuing cards for customers;

c) After card issuers have identified and verified customer information through face-to-face meetings with principal cardholders who are individuals.

5. The issuance of cards by electronic means specified in this Article shall not apply to the subjects specified at Point b Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 16 of this Circular. Card issuers shall only issue cards by electronic means to individual customers who are foreigners in accordance with the regulations in Clause 4, Article 16 of this Circular for debit cards.

6. The issuance of credit via overdrafted credit or debit cards, apart from complying with the regulations in this Article, must also comply with the regulations in Article 15 of this Circular.”.

6. To amend and supplement Point g, Clause 1, Article 13 as follows:

“g. Agreement on granting credit to the cardholders, including: limits and change of card usage limit, including overdraft limit (for debit card) and credit limit; interest rate, method of calculating loan interest, order of recovery of loan principal and interest (for overdrafted credit and debit cards); credit extension period, loan purpose, debt repayment term, minimum debt payment rate, debt payment method, penalty fee for overdue debt (if any). The agreement on granting credit to the cardholders may be stated in the card issuance and usage contract or in a separate written agreement;”.

7. To amend and supplement Point b, Clause 1, Article 15 as follows:

“b. Card issuers must have internal regulations on granting credit via credit cards in accordance with law regulations on safety assurance in credit granting activities, in which there must be specific regulations on subjects, limits, conditions, credit extension term, debt repayment term, debt repayment term rescheduling, minimum repayment rate, applicable interest rate, method of calculating loan interest, order of loan principal and interest recovery, fees penalties for overdue debts, loan purposes, appraisal process and decision to grant credit via cards in accordance with the principle of clearly separating responsibilities between the appraisal stage and the credit granting decision, measures to apply debt recovery to ensure the responsibility of departments at the card issuers in the debt collection process;”.

8. To amend and supplement Clause 2, Article 16 (which is amended and supplemented in accordance with regulations in Clause 7, Article 1 of the Circular No. 26/2017/TT-NHNN dated December 29, 2017 of the Governor of the State Bank of Vietnam on amending and supplementing a number of articles of The Circular No. 19/2016/TT-NHNN) as follows:

"2. For principal cardholders being organizations: Organization that are eligible to open payment accounts shall have the right to use debit cards. Organizations that are legal entities legally established and operating in accordance with the laws of Vietnam shall have the right to use identity cards and prepaid cards. Cardholders being organizations shall have the right to authorize in written to allow individuals to use their cards or to allow individuals to use the supplementary card in accordance with the regulations of this Circular.”.

9. To amend and supplement Clause 1, Clause 2 Article 17 as follows:

"1. Cardholders must fully and accurately provide necessary information at the request of the card issuers when signing an agreement on card issuance and usage and take responsibility for the truthfulness of the information they provide.

2. When using credit or debit cards that are overdrawn, the cardholders must use the money for the right purpose and pay in full and on time to the card issuers the loan amounts and interest arising from the use of the cards in accordance with the contract signed with card issuers.”.

10. To add Point e to Clause 3, Article 17 as follows:

“e. Debit cards, credit cards, and prepaid cards with identification issued by electronic means shall not be able to withdraw cash in foreign countries or make international payments, except for the case specified in Clause 4, Article 10a of this Circular.”.

11. To add Clause 4 to Article 17 as follows:

“4. Card issuers, acquirers shall take necessary measures to update, check, review, compare and identify customers in the process of using cards.”.

12. To add Clause 1a to Article 22 as follows:                                                                                                

“1a. Acquirers must comply with the Basic standards for domestic chip cards applicable to ATMs and card-accepting devices at the acquirers' point of sale in accordance with the transformation roadmap specified in Article 27a of this Circular. Acquirers in special control times shall perform the transformation roadmap in accordance with the decision of the Governor of the State Bank for each specific case.”.

13. To add Clause 1a to Article 27 as follows:

“1a. Card issuers, acquirers, merchants may refuse card-based payments when there is doubt about the truthfulness and transaction purpose of the cardholder in accordance with the law on anti-money laundering.”.

14. To amend and supplement Clause 3, Article 28 as follows:

“3. Card issuers shall send the schedule of service fees and charges of their own organizations at the request of the State Bank for monitoring Ans inspection.”.

15. To add Point d to Clause 1, Article 31 as follows:

“d) Act as a focal point to coordinate with relevant units in formulating and submitting to the Governor of the State Bank for issuing the decision on the roadmap for transforming domestic chip cards for each credit institution and foreign bank branch under special control.”.

Article 2. Implementation responsibility

The Chief of the Office, Director of the Department of the Payment, Heads of units under the State Bank of Vietnam; credit institutions, branches of foreign banks, switching organizations and clearing organizations, shall be responsible for implementing this Circular.

Article 3. Implementation provisions

1. This Circular takes effect from January 01, 2022.

2. Within 06 months from the effective date of this Circular, the card issuers shall take necessary measures to notify customers of new regulations related to the contract of card issuance and usage under the regulation in Clause 6, Article 1 of this Circular in the forms specified in the card issue and usage contracts, the written agreement with customers and on the official website of the card issuers. For the card issuance and usage contracts signed before the date on which this Circular takes effect and comply with law regulations at the time of signing the contracts, the card issuers shall re-sign the issuance and usage contracts and use the cards or the written agreement with customers in accordance with the regulations of this Circular at the request of the customers.

3. This Circular annuls Clause 2, Clause 3 Article 1 of the Circular No. 41/2018/TT-NHNN dated December 28, 2018 of the Governor of the State Bank of Vietnam on amending and supplementing the Circular No. 19/2016/TT-NHNN and Clause 4, Article 1 of the Circular No. 28/2019/TT-NHNN dated December 25, 2019 of the Governor of the State Bank of Vietnam on amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 19/2016/TT-NHNN.

 

For the Governor

Deputy Governor

Pham Tien Dung

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 17/2021/TT-NHNN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 17/2021/TT-NHNN PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

Quyết định 930/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu phòng cháy chữa cháy, vật liệu cách nhiệt cách âm, ngành xây dựng, ngành cơ khí, ngành thép, điện, điện tử, đồ gỗ, đồ gia dụng, sản phẩm từ plastic, nhựa nguyên sinh, vật liệu hiện đại” của Công ty trách nhiệm hữu hạn kỹ thuật công nghệ môi trường Đất Việt

Tài nguyên-Môi trường