Thông tư 151/2016/TT-BTC cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp quốc phòng

thuộc tính Thông tư 151/2016/TT-BTC

Thông tư 151/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định 93/2015/NĐ-CP ngày 15/10/2015 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:151/2016/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành:17/10/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nhiều ưu đãi đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh

Thông tư số 151/2016/TT-BTC hướng dẫn cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15/10/2015 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đã được Bộ Tài chính ban hành ngày 17/10/2016.
Theo Thông tư này, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được hưởng một số chính sách ưu đãi tài chính như: Được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý và sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; Được hạch toán một số khoản chi phí đặc thù vào chi phí sản xuất kinh doanh và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (chi phí trả lương, đóng BHXH cho người lao động trong thời gian chuẩn bị  nghỉ hưu; thanh toán các khoản chi ra quân, xuất ngũ, phục viên, thôi việc…).
Đồng thời, cơ sở giáo dục thuộc doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quản lý được hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập với mức tối đa 200 triệu đồng/lớp; Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đóng tại các địa bàn đặc biệt khó khăn, ở xa các cơ sở khám, chữa bệnh theo quy định cần phải duy trì bệnh xá được hỗ trợ kinh phí y tế với mức tối đa 500 triệu đồng/bệnh xá.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.

Xem chi tiết Thông tư151/2016/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 151/2016/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH QUY ĐỊNH

 TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 93/2015/NĐ-CP NGÀY 15/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ

VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu tổ chức Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định s 93/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định s93/2015/NĐ-CP ngày 15/10/2015 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 6 Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15/10/2015 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là Nghị định số 93/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; Người lao động tại các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức quản lý, hoạt động và kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY ĐỊNH CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 3. Cơ chế hoạt động đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
Trong quá trình hoạt động, ngoài những quy định của nhà nước về đầu tư thành lập doanh nghiệp, quy định chung về khuyến khích và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh còn được hưởng một số chính sách hỗ trợ tài chính sau:
1. Được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý và sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
a) Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh báo cáo tổng diện tích đất đã được nhà nước giao, diện tích đất doanh nghiệp được thuê và sử dụng, trong đó có diện tích đất cần thiết sử dụng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh (có xác nhận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) gửi cơ quan thuế địa phương.
Căn cứ báo cáo của doanh nghiệp đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế thông báo cho doanh nghiệp diện tích đất được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và diện tích đất phải nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất. Hồ sơ, thủ tục để miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất thực hiện theo quy định của các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai hiện hành.
Trường hợp có biến động hoặc có thay đổi về diện tích đất sử dụng thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, sau khi có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thông báo cơ quan thuế để điều chỉnh cho phù hợp.
b) Đối với diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh doanh, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Được hạch toán một số khoản chi phí đặc thù vào chi phí sản xuất kinh doanh và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (trường hợp không được ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc có hỗ trợ nhưng không đủ) bao gồm:
a) Chi phí trả lương, đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu.
b) Chi bảo đảm quân trang cho sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, hạ sỹ quan, công nhân công an. Mức chi theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
c) Thanh toán các khoản chi ra quân, xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành.
d) Chi cho công tác quốc phòng, an ninh công tác phục vụ quốc phòng, an ninh, quan hệ quân dân bao gồm chi hỗ trợ cho công tác chính sách xã hội, công tác tuyên truyền vận động quần chúng như: đào tạo, dạy nghề cho lao động là người dân tộc với thời gian không quá 06 tháng; xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Được nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh và hỗ trợ lương cho người lao động trong biên chế thuộc các dây chuyền sản xuất sản phẩm trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí.
- Điều kiện được hỗ trợ kinh phí để duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành và hỗ trợ lương cho số lượng lao động tối thiểu (lao động trong biên chế trực tiếp) trên dây chuyền sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất theo kế hoạch năm được cấp có thẩm quyền giao mà doanh nghiệp quốc phòng, an ninh không có khả năng tự bù đắp chi phí.
- Việc hỗ trợ lương cho lao động trực tiếp trên dây chuyền sản xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh trong thời gian tạm ngừng sản xuất với điều kiện lương thực lĩnh của người lao động thấp hơn tiền lương theo bậc lương (bậc thợ) hiện hưởng và tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước.
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí đối với việc hỗ trợ kinh phí duy trì, bảo dưỡng sửa chữa và hỗ trợ lương cho người lao động trong biên chế thuộc các dây chuyền tạm ngừng sản xuất, bao gồm:
Văn bản đề nghị của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh về hỗ trợ kinh phí duy trì, bảo dưỡng sửa chữa và hỗ trợ lương cho người lao động trong biên chế thuộc các dây chuyền tạm ngừng sản xuất theo kế hoạch trong năm được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt; quyết định của cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu sản xuất, sửa chữa sản phẩm quốc phòng, an ninh trong năm; quyết định phê duyệt về số lượng dây chuyền (đối với các dây chuyền mới đưa vào hoạt động), thời gian tạm ngừng sản xuất trong năm của cấp có thẩm quyền.
4. Hỗ trợ 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
Hàng năm doanh nghiệp quốc phòng, an ninh sử dụng lợi nhuận sau thuế sau khi trích quỹ đầu tư phát triển và trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, trường hợp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích quỹ đầu tư phát triển nhưng không đủ nguồn để trích lập 02 quỹ khen thưởng, phúc lợi theo mức quy định (theo kết quả xếp loại doanh nghiệp A, B, C), phần trích quỹ còn thiếu được nhà nước hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 2 (hai) tháng lương thực hiện trong năm (không bao gồm tiền lương cho thời gian tạm ngừng sản xuất quy định tại khoản 3 Điều này).
5. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập:
a) Điều kiện được hỗ trợ:
Cơ sở giáo dục thuộc doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quản lý đóng trên địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập phải được Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương nơi doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đóng trụ sở xác nhận.
b) Nội dung và mức kinh phí hỗ trợ:
- Hỗ trợ kinh phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng trường lớp, mua sắm trang bị bàn, ghế và đồ dùng dạy học không quá 200.000.000 đồng/lớp (đối với cơ sở chưa được đầu tư trang bị). Trường hợp trường lớp, đồ dùng dạy học đã hư hỏng cần được sửa chữa và bổ sung thì mức hỗ trợ không quá 30.000.000 đồng/lớp/năm.
- Hỗ trợ kinh phí đảm bảo tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ quy định khác cho giáo viên, cô nuôi dạy trẻ theo quy định hiện hành của nhà nước đối với địa bàn doanh nghiệp đang hoạt động (bao gồm cả giáo viên, cô nuôi dạy trẻ hoạt động tại các Đội sản xuất theo quy định hiện hành của nhà nước tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa).
6. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá, cụ thể:
a) Điều kiện được hỗ trợ:
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đóng tại các địa bàn đặc biệt khó khăn, ở xa các cơ sở khám, chữa bệnh theo quy định của nhà nước cần phải duy trì bệnh xá và được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt.
b) Nội dung và mức kinh phí hỗ trợ:
- Kinh phí để đầu tư, trang bị vật chất lần đầu với mức tối đa không quá 300.000.000 đồng/ 1 bệnh xá dưới 10 giường bệnh; 400.000.000 đồng/ 1 bệnh xá có từ 10 đến dưới 20 giường bệnh và 500.000.000 đồng /1 bệnh xá từ 20 giường bệnh trở lên.
- Kinh phí chi thường xuyên đối với bệnh xá đang hoạt động:
+ Hỗ trợ kinh phí đảm bảo tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp cho đội ngũ nhân viên y tế, căn cứ vào số thực chi của năm trước của đơn vị để xác định mức đảm bảo cho năm sau (bao gồm cả nhân viên y tế hoạt động tại các Đội sản xuất theo quy định hiện hành của nhà nước tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa).
+ Kinh phí mua thuốc khám chữa bệnh cho dân đối với đơn vị đóng quân tại địa bàn hiểm trở cách xa trung tâm y tế huyện theo mức chi thực tế nhưng tối đa không quá 70.000.000 đồng/năm đối với Bệnh xá dưới 10 giường bệnh, 80.000.000 đồng/năm đối với Bệnh xá có từ 10 đến dưới 20 giường bệnh, 100.000.000 đồng/năm đối với Bệnh xá từ 20 giường bệnh trở lên.
- Kinh phí chi thường xuyên đối với bệnh xá mới thành lập: mức hỗ trợ căn cứ vào dự toán chi thường xuyên cho hoạt động y tế của doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xác định mức hỗ trợ chi thường xuyên cho hoạt động của bệnh xá, có thể tham khảo, vận dụng mức chi thường xuyên của các cơ sở y tế cùng loại, cùng quy mô trên địa bàn doanh nghiệp quốc phòng, an ninh hoạt động.
Điều 4. Chế độ, chính sách của người lao động trong doanh nghiệp quốc phòng, an ninh:
1. Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và hạ sỹ quan được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định hiện hành về quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và các văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét, xác nhận là người có công theo quy định của pháp luật về người có công; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động và các văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Mục 2. LẬP DỰ TOÁN, CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ
Điều 5. Lập dự toán và cấp kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp quốc phòng, an ninh
1. Định kỳ hàng năm cùng thời gian Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng được hỗ trợ tài chính lập dự toán chi tiết theo từng nội dung quy định tại Thông tư này báo cáo cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thẩm định và tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Định kỳ hàng năm, Bộ Tài chính căn cứ vào báo cáo tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để xem xét, tổng hợp báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thông báo của Bộ Tài chính; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, thực hiện phân bổ chi tiết nhiệm vụ chi hỗ trợ cho từng doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo từng nội dung quy định tại Thông tư này, gửi Bộ Tài chính thẩm định làm căn cứ thực hiện cấp phát theo quy định hiện hành; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện cấp phát kinh phí cho các doanh nghiệp bằng hình thức rút dự toán.
Riêng đối với khoản chi hỗ trợ 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi: Hàng năm doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện quyết toán tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Căn cứ kết quả xếp loại, doanh nghiệp thực hiện trích lập 02 quỹ khen thưởng, phúc lợi. Trường hợp nguồn lợi nhuận còn lại để trích 2 quỹ còn thiếu, doanh nghiệp có văn bản đề nghị Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thẩm định. Trên cơ sở đề nghị của các doanh nghiệp, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem xét hỗ trợ 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi. Bộ Tài chính thẩm định và cấp phát trực tiếp cho doanh nghiệp quốc phòng, an ninh bằng lệnh chi tiền theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 6. Thanh quyết toán kinh phí
1. Kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được hỗ trợ kinh phí phải thực hiện lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, trong đó có báo cáo quyết toán việc sử dụng kinh phí được hỗ trợ của ngân sách nhà nước.
2. Hàng năm Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất việc sử dụng kinh phí hỗ trợ và kiểm tra quyết toán việc sử dụng kinh phí hỗ trợ theo chế độ quy định của nhà nước và quy định tại Thông tư này (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp tham gia khi có yêu cầu).
Trường hợp doanh nghiệp chi sai chế độ quy định hoặc vượt mức chi quy định thì cơ quan tài chính xử lý xuất toán khoản đã chi không đúng quy định. Người quyết định chi sai phải bồi thường và tùy theo mức độ vi phạm phải chịu hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này bãi bỏ Thông tư Liên tịch số 141/2012/TTLT-BTC-BQP- BCA ngày 22/8/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng - Bộ Công An hướng dẫn cơ chế hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh tại Nghị định số 104/2010/NĐ-CP ngày 11/10/2010 của Chính phủ và áp dụng từ năm ngân sách 2016 trở đi.
2. Ngoài việc thực hiện những quy định tại Thông tư này, các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh còn phải thực hiện các quy định tại Quy chế quản lý tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi./.

 Nơi nhận:
- Thtướng, các Phó TTCP;
- VPTW và các Ban của Đảng;
- VP Quốc Hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính ph;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nưc;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, STài chính, Cục Thuế, Kho bạc các tnh, TP trực thuộc TW;
- Website Chính phủ; Công báo;
- VP BCĐ TW vphòng chống tham nhũng;
- Cục kiểm tra văn bn (Bộ Tư pháp);
- Các Tập đoàn kinh tế nhà nước; Các Tổng công ty Nhà nước; VCCI; Hội kế toán và Kiểm toán VN; Hội Kiểm toán viên hành nghề VN;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE

Circular No. 151/2016/TT-BTC dated October 17, 2016 of the Ministry of Finance guiding operation mechanism for enterprises and employees in enterprises in national security and defense as stipulated under the Decree No. 93/2015/ND-CP dated October 15, 2015 of the Government on management organization and operation of enterprises in national defense and security

Pursuant to the Law on enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on management and using the State capital to invest in production and business at enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Decree No. 93/2015/ND-CP dated October 15, 2015 of the Government on management organization and operation of enterprises in national defense and security;

At the proposal of the Director of Corporate Finance Department;

The Minister of Finance promulgates the Circular guiding operation mechanism for enterprises and employees in enterprises in national security and defense as stipulated under the Decree No. 93/2015/ND-CP dated October 15, 2015 of the Government on management organization and operation of enterprises in national defense and security.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Circular guides on operation mechanism for enterprises and employees working in enterprises in national security and defense as stipulated under Article 6 of the Decree No. 93/2015/ND-CP dated October 15, 2015 of the Government on management organization and operation of enterprises in national defense and security (hereinafter referred to as the Decree No. 93/2015/ND-CP).

Article 2. Scope of application

This Circular applies for enterprises in enterprises in national security and defense; and employees in enterprises in national security and defense; organizations and individuals related to management organization, operation, supervision and inspection of enterprises in national security and defense.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Section 1

REGULATIONS ON OPERATION MECHANISM FOR ENTERPRISES AND EMPLOYEES WORKING AT ENTERPRISES IN NATIONAL SECURITY AND DEFENSE

Article 3. Operation mechanism for enterprises in national security and defense

In the course of operation, in addition to state regulations on enterprise investment and establishment, general regulations on promotion and investment support according to the law, enterprises in national security and defense are entitled to enjoy some of the following financial policies:

1. To be exempted from land rentals, land use charges and land use tax for land area that is used for national defense and security tasks according to the law on land and other documents.

a) Enterprises in national security and defense shall report on the total area that is allocated, the area that is leased and used, of which include the land that is used to serve for national defense and security (confirmed by the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security) and send to the local tax department.

Based on the report that is confirmed by competent agencies prepared by enterprises, tax department shall notify to enterprises the area that is exempted from land use rentals, land use and the area that has to pay land rentals, land use charge and land use tax. Dossiers, procedures on exemption and reduction of land use rentals, land use charges and land use tax shall be implemented according to the law on land.

If there is any fluctuation or any change on the land area that is used for national defense and security, enterprises in national defense and security shall notify to tax department for adjustment after being confirmed by competent agencies.

b) For the land area that is used for business, enterprises in national defense and security shall fulfill financial obligations for the land as stipulated by current regulations.

2. To be accounted some of expenses into business production expenses and shall be deducted when determining taxable income as stipulated under enterprise law (if not being supported by state budget or being supported but not sufficiently) includes:

a) Expenses for paying wages, paying for social insurance for employees during the time of preparing for retirement;

b) Payment for costumes for professional army men, defense workers and employees, non-commissioned officers, public security workers. The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall decide the rate of spending.

c) Payment for discharge from the army, work cessation according to current regime;

d) Payment for national defense and security tasks to serve for national defense and security including payment for social policies, training and teaching minority people for less than 6 months; poverty reduction as stipulated by the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security.

3. To be allocated capital for maintenance, repair operation of national defense and security, and support wages for full-time workers directly working to produce products to serve for national defense and security in case that production is ceased.

- Conditions to be enjoyed expenditures for maintenance, repair operation of national defense and security, and support wages for full-time workers directly working to produce products to serve for national defense and security in case that production is ceased according to the yearly plan allocated by competent agencies that enterprises in national defense and security are incapable of paying off expenses.

- Supporting wages for workers directly working to produce products to serve for national defense and security in case that production is ceased if actual wages of workers are lower than that of current level of wage and minimum wage as stipulated by the law.

- Dossier for supporting expenditures for maintenance, repair operation of national defense and security, and support wages for full-time workers in case that production is ceased include:

Application of enterprises on supporting expenditures on maintenance, repair operation of national defense and security, and support wages for full-time workers in case that production is ceased according to the yearly plan approved by Ministry of National Defense and Ministry of Public Security. Decision issued by competent agencies on allocating targets of business production, repair of defense products in the year; Decision issued by competent agencies on approving the number of production lines (for newly lines), time of ceasing production in the year.

4. To support bonus & welfare funds:

Enterprises in national security and defense shall distribute bonus & welfare funds to employees as stipulated under Article 31 of the Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 of the Government on investment of state capital in enterprises and management and use of capital and assets at enterprises.

Annually, enterprises in national security and defense shall use after-tax profits after deducting investment development fund and make deductions for bonus & welfare funds. If after-tax profits after deducting investment development fund is not sufficient to make deductions for bonus & welfare funds as stipulated by the law (according to classification of enterprises A, B, C), the shortage of fund that shall be supported by the State but maximum support level shall not exceed 2 months of wages in the year (excluding wages for the time that business production is ceased as stipulated under Clause 3 of this Article).

5. The State shall support expenses for kindergarten, education for areas that public system is not available.

a) Conditions to be supported:

Education establishments under the management of enterprises in national security and defense that classes are not as available as public system must be confirmed by the Department of Education and training;

b) Contents and expenditures:

- To support principal investment expenditures to build schools, purchase desks, chairs and equipment but it should not exceed 200,000,000 VND/class (for establishments that have not been equipped). If classrooms, equipment are damaged and need to be fixed, the expenditure shall not exceed 30,000,000 VND/class/year.

- To support for wages, social insurance, health insurance and other regimes for teachers, nursery teachers as stipulated by current regulations for enterprises (including teachers, nursery teachers working in production team as stipulated by current laws in remote areas).

6. To be supported for health for special areas specifically:

a) Conditions for supporting:

Enterprises in national defense and security located in extremely difficult areas and far away from health centers as stipulated by the law that need to maintain polyclinics and approved by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.

b) Content and expenditure rate:

- Expenditure to buy facilities but the maximum expenditure should not exceed 300,000,000 dong/1 polyclinic with under 10 beds; 400,000,000 dong//1 polyclinic with 10 to 20 beds; and 500,000,000 dong/1 polyclinic with 20 beds or over.

- Frequent expenditure for operating polyclinic:

+ To support expenditures for wages, social insurance, health insurance according to level and other allowances for health employees, based on the actual expenditure of previous years to determine for the following year (including health employees working in production team as stipulated by current laws of the State in remote areas).

+ Expenditures to buy medicines for units locating in remote areas according to actual expenditures but it should not exceed 70,000,000 dong/year for polyclinic with fewer than 10 beds; 80,000,000 dong/year for polyclinic with 10 to 20 beds; 100,000,000 dong/year for polyclinic with 20 beds or more.

- Frequent expenditures for newly established polyclinic: support rate shall be based on the estimate of frequent expenditure for health activities of enterprises approved by competent agencies.

The determination of frequent expenditure for activities of polyclinics may use references from other polyclinics with the same type in the area that enterprises in national defense and security are located.

Article 4. Regime, policy of employees in national security and defense

1. Wage of professional army men and defense workers, employees and non-commissioned officers shall be determined according to their respective training degrees, working titles and positions and professional titles; it is also based on results of business production of enterprises according to current regulations on management of employees, wages and bonuses for employees working one-member limited liability company owned by the State and other guidelines issued by the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security.

2. When performing tasks on national security and defense, if getting wounded or die, meeting conditions as required they shall be considered and confirmed to be as people with meritorious service; if employees have a labor accident, they will be considered to enjoy regime on labor at work as stipulated by the law on labors and other guidelines of the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security.

Section 2

ESTABLISHMENT OF ESTIMATIONS AND SETTLEMENT OF THE BUDGET

Article 5. Estimate the budget and support enterprise in national security and defense

1. Annually, the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall calculate in advance estimate as stipulated by the law on the state budget, enterprises in national security and defense shall establish detailed estimates on each content as stipulated under this Circular and report to competent agencies under the management of the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security for appraisal and shall be summarized in the estimate of Ministry of National Defense and Ministry of Public Security.

2. Annually, the Ministry of Finance shall consider and report to the Government and submit to the National Assembly based on report on summarization of estimate to support enterprises in national security and defense in accordance with the law on the state budget.

3. Based on state budget estimate approved by the Prime Minister and notification of the Ministry of Finance, the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall allocate the budget to each enterprise in national security and defense as stipulated under this Circular, and send to the Ministry of Finance for appraisal as a basis for allocating according to current regulations; the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall allocate the budget to enterprises by withdrawing estimates.

For items for spending on supporting bonus & welfare fund: annually, enterprises in national security and defense shall finalize and judge the efficiency of operation and classification of enterprise according to current regulations. Based on results of classification, enterprises shall establish two bonus & welfare funds. If the remaining source of profit for two bonus & welfare funds is insufficient, enterprises shall propose to the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security for appraisal. Based on proposals of enterprises, the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall appraise and request the Ministry of Finance to consider on supporting two bonus & welfare funds. The Ministry of Finance shall appraise and allocate directly to the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security by cash transfer at the proposal of the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security.

Article 6. Settlement of budget

1. At the end of fiscal year, enterprises in national security and defense shall draw up financial statements as stipulated by current regulations, of which report on use of budget that is supported by the state budget.

2. Annually, the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall examine on use of budget and settlement of budget according to the state regulations and regulations under this Circular (Ministry of Finance, Ministry of Investment and Planning shall cooperate when being requested).

If enterprises fail to spend the budget as stipulated, financial departments shall deal with items that are wrongly spent. Persons that decide on spending the budget incorrectly shall compensate and depending on the degree of violations shall be handled as stipulated by the law.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 7. Effect

1. This Circular annuls the Joint – Circular No. 141/2012/TTLT-BTC-BQP-BCA dated August 22, 2012 of the Ministry of Finance – Ministry of National Defense – Ministry of Public Security guiding financial supports for enterprises that directly serve national defense and security provided in the Government’s Decree No. 104/2010/ND-CP of October 11, 2010 and shall be applied from the 2016 budget year.

2. In addition to compliance to regulations as stipulated under this Circular, enterprises in enterprises in national security and defense shall also comply with regulations on financial management mechanism of one-member limited liability company owned by the State, other guidelines issued by the Ministry of Finance and other documents.

In the course of implementation, any arising problems should be promptly reported to the Ministry of Finance for research and amendment./.

For the Minister

The Deputy Minister

Tran Van Hieu

 

 

 

 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 151/2016/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất