Thông tư 132/2014/TT-BTC phí kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện

thuộc tính Thông tư 132/2014/TT-BTC

Thông tư 132/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện; phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:132/2014/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:10/09/2014
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phí kiểm định chất lượng xe đạp điện tối đa 30.000 đồng/xe

Theo Thông tư số 132/2014/TT-BTC ngày 10/09/2014 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện; phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan đăng kiểm thực hiện kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện; kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải nộp phí kiểm định theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, về kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện, mức thu phí thử nghiệm xe đạp điện; kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện sản xuất lắp ráp và xe đạp điện nhập khẩu lần lượt là 05 triệu đồng/mẫu; 20.000 đồng/chiếc và 30.000 đồng/chiếc. Đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành, mức thu phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là 100.000 đồng/lần kiểm định.
Các mức thu phí này đã gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không bao gồm lệ phí cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật đối với các loại xe nêu trên; đồng thời là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/09/2014.

Xem chi tiết Thông tư132/2014/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
------------

Số:132/2014/TT-BTC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------------------

Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2014

THÔNG TƯ

QUY ĐNH MC THU, CH Đ THU, NP, QUN LÝ

VÀ S DNG PHÍ KIM ĐNH CHT LƯNG AN TOÀN K THUT ĐI VỚI XE ĐP ĐIN;

PHÍ KIM ĐNH AN TOÀN K THUT VÀ BO V MÔI TRƯNG

 ĐI VXE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐANG LƯU HÀNH

Căn cứ Luật giao thông cơ giới đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện; phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành, như sau:

Điều 1. Người nộp phí
Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan đăng kiểm thực hiện kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện; kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành phải nộp phí kiểm định theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Mức thu phí Mức thu phí kiểm định được quy định như sau:

Số tt

Nội dung

Mức thu phí

I

Phí kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện

 

1

Thử nghiệm xe đạp điện

5.000.000 đồng/mẫu

2

Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện sản xuất lắp ráp

20.000 đồng/chiếc

3

Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện nhập khẩu

30.000 đồng/chiếc

II

Phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành

100.000 đồng/lần kiểm định

Mức thu phí theo Biểu nêu trên đã gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không bao gồm lệ phí cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện; xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành theo quy định tại Thông tư số 102/2008/TT-BTC ngày 11/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải.
Điều 3. Tổ chức thu, quản lý và sử dụng phí
1. Cơ quan thu phí là cơ quan đăng kiểm hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện; kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành.
2. Phí kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe đạp điện và phí kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đang lưu hành là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định.
3. Các nội dung liên quan đến việc thu, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Trung ương Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Công báo;

- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế

  các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính;

- Lưu VT, CST (CST 5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG



 

 

 

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất