Thông tư 12/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 6/12/2002 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí đường bộ

thuộc tính Thông tư 12/2003/TT-BTC

Thông tư 12/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 6/12/2002 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí đường bộ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:12/2003/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trương Chí Trung
Ngày ban hành:18/02/2003
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 12/2003/TT-BTC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12/2003/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 2 NĂM 2003
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 109/2002/TT-BTC
NGÀY 6/12/2002 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

 

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Sau khi có ý kiến của Bộ Công An, Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 6/12/2002 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ của lực lượng công an (dưới đây gọi chung là xe mô tô, ôtô của lực lượng công an) như sau:

1. Bổ sung đối tượng được miễn thu phí sử dụng đường bộ đối với phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ (dưới đây gọi chung là xe môtô, ôtô) chuyên dùng phục vụ an ninh của các lực lượng Công an (Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện...) quy định tại tiết e, điểm 4, mục III, phần I Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 6/12/2002 của Bộ Tài chính như sau:

- Xe môtô, ôtô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ôtô có đèn xoay và hai bên thân xe mô tô, ôtô có in dòng chữ: "cảnh sát giao thông".

- Xe mô tô, ôtô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: "cảnh sát 113" ở hai bên thân xe.

- Xe môtô, ôtô cảnh sát cơ động có in dòng chữ "cảnh sát cơ động" ở hai bên thân xe.

- Xe mô tô, ôtô của lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.

- Xe ôtô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.

- Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe téc nước phục vụ chữa cháy của lực lượng công an.

2. Ngoài các xe chuyên dùng phục vụ an ninh quy định tại tiết e, điểm 4, mục III, phần I Thông tư số 109/2002/TT-BTC và điểm 1 Thông tư này, các phương tiện cơ giới đường bộ còn lại của lực lượng Công an đều thuộc diện chịu phí sử dụng đường bộ và phải mua vé thu phí sử dụng đường bộ theo quy định, trừ một số xe làm nhiệm vụ nghiệp vụ khẩn cấp, đặc biệt được mua vé "Phí đường bộ toàn quốc" theo quy định sau đây:

a) Chỉ áp dụng vé "Phí đường bộ toàn quốc" đối với một số lượng phương tiện giao thông của các lực lượng Công an khi thực hiện các nhiệm vụ nghiệp vụ khẩn cấp, đặc biệt.

Căn cứ tình hình hoạt động thực tế của các phương tiện giao thông, Bộ Công an tổng hợp và gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) số lượng xe thuộc diện áp dụng vé "Phí đường bộ toàn quốc" trong toàn ngành Công an để Bộ Tài chính in, phát hành vé.

Định kỳ hàng năm, Bộ Công an mua vé "Phí đường bộ toàn quốc" tại Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để cấp phát cho các đơn vị thuộc ngành Công an trong cả nước theo thủ tục như quy định đối với phương tiện của Bộ Quốc phòng tại điểm 4, mục I phần III Thông tư số 109/2002/TT-BTC.

b) Loại vé "Phí đường bộ toàn quốc" áp dụng đối với xe của Bộ Công an có chiều dài, nhân (x) chiều rộng là 12 x 8 cm và có màu sắc: nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải , chữ và số màu đen, gồm 5 loại vé tương ứng với 5 loại phương tiện sau đây:

 

TT

Loại phương tiện

Mệnh giá vé năm

(đồng/vé/năm)

1

Xe dưới 7 chỗ ngồi

1.000.000

2

Xe ôtô từ 7 chỗ ngồi trở lên

1.500.000

3

Xe ôtô chuyên dùng, gồm: xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xe liên lạc di động chuyên dùng

 

2.000.000

4

Xe vận tải

3.000.000

5

Xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh

200.000

 

c) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc diện áp dụng vé "Phí đường bộ toàn quốc" của các lực lượng Công an, mỗi lần đi qua trạm thu phí phải xuất trình cho người kiểm soát vé "Phí đường bộ toàn quốc" (loại vé có đặc điểm theo quy định tại tiết a trên đây).

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2003.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF FINANCE
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------

No: 12/2003/TT-BTC

Hanoi, February 18, 2003

 

CIRCULAR

GUIDING THE SUPPLEMENTS TO THE FINANCE MINISTRYS CIRCULAR No. 109/2002/TT-BTC OF DECEMBER 6, 2002 PRESCRIBING THE REGIME OF LAND-ROAD TOLL COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT

Pursuant to Charge and Fee Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 of August 28, 2001 and the Governments Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing the implementation of the Charge and Fee Ordinance;

After obtaining the Public Security Ministrys comments, the Finance Ministry hereby supplements its Circular No. 109/2002/TT-BTC of December 6, 2002 prescribing the regime of land-road toll collection, remittance and use management, applicable to the police forces motorized vehicles joining in land-road traffic (hereinafter referred collectively to as the police forces motorcycles and cars) as follows:

1. To add special-use motorized vehicles joining in land-road traffic (hereinafter referred collectively to as motorcycles and cars) in service of security of the police force (the Public Security Ministry, the provincial/municipal Public Security Services, the police offices of urban and rural districts) to the subjects exempt from land-road tolls prescribed at Item e, Point 4, Section III, Part I of the Finance Ministrys Circular No. 109/2002/TT-BTC of December 6, 2002 as follows:

- Traffic-patrol and -inspection motorcycles and cars of the traffic police having the following characteristics: Being fitted on top with a rotating lamp and printed with the phrase "TRAFFIC POLICE" on both sides of the vehicles.

- Motorcycles and cars of the police 113, printed with the phrase "POLICE 113" on both sides of the vehicles.

- Motorcycles and cars of mobile police, printed with the phase "MOBILE POLICE" on both sides of the

- Motorcycles and cars of the police being on official duty which shall use one of priority signals prescribed by law in case of performing urgent tasks.

- Roofed trucks installed with benches in trunks for carrying policemen on official duty.

- Criminal-transporting cars, salvage vehicles, rescue cars and cistern vehicles in service of fire fighting.

2. Apart from special-use vehicles in service of security prescribed at Item e, Point 4, Section III, Part I of Circular No. 109/2002/TT-BTC and Point 1 of this Circular, the remaining land-road motorized means of the police force are liable to land-road tolls and have to buy land-road toll tickets as prescribed, except for some vehicles performing urgent and special professional tasks, which are entitled to buy "nationwide toll" tickets under the following stipulations:

a) "Nationwide toll" tickets shall only apply to a certain quantity of the police forces transport means while performing urgent and special professional tasks.

Based on the transport means practical operation, the Public Security Ministry shall sum up and send to the Finance Ministry (the General Department of Tax) the quantity of vehicles eligible for the application of "nationwide toll" tickets of the entire security service for the Finance Ministry to print and issue tickets.

Annually, the Public Security Ministry shall buy "nationwide toll" tickets at the Finance Ministry (the General Department of Tax) for allocation to units of the security service all over the country according to the procedures, prescribed for the Defense Ministrys means at Point 4, Section I, Part III of Circular No. 109/2002/TT-BTC.

b) "Nationwide toll" tickets for the Public Security Ministrys vehicles shall have the size of 12 cm in length x 8 cm in width and the colors: yellow for the background, red for a stripe at the position of 1/3 of the ticket from left to right and black for letters and numerals, including 5 types of tickets corresponding to the following 5 types of means:

Ordinal number

Types of means

Denomination of yearly ticket (VND/ticket/year)

1

Cars of under 7 seats

1,000,000

2

Cars of 7 or more seats

1,500,000

3

Special-use cars, including: scene-inspection cars, information cars and special-use mobile communication cars

2,000,000

4

Trucks

3,000,000

5

Motorized two-wheelers and three-wheelers

200,000

 

c) The operators of the police forces means joining in land-road traffic and being subject to "nationwide toll" tickets, when passing through toll booths, shall have to produce to the ticket controllers their "nationwide toll" tickets (the tickets having the characteristics prescribed at Item an above).

3. This Circular takes effect as from March 1, 2003.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 12/2003/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe