Thông tư 117/2020/TT-BTC tính khoản thu trái luật do vi phạm về chứng khoán

thuộc tính Thông tư 117/2020/TT-BTC

Thông tư 117/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định phương pháp tính khoản thu trái pháp luật, số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:117/2020/TT-BTC
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành:31/12/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Chứng khoán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Phương pháp tính khoản thu trái pháp luật do thực hiện hành vi VPPL chứng khoán

Ngày 31/12/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 117/2020/TT-BTC về việc quy định phương pháp tính khoản thu trái pháp luật, số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Theo đó, nguyên tắc xác định khoản thu trái pháp luật như sau: Khoản thu trái pháp luật được xác định từ thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm đến thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm; Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì xác định khoản thu trái pháp luật có được theo từng hành vi vi phạm; Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm nhiều lần thì xác định khoản thu trái pháp luật có được theo từng lần vi phạm;…

Bên cạnh đó, trường hợp thông tin nội bộ được công bố làm giá chứng khoán tăng, khoản thu trái pháp luật được tính trên cơ sở khoản chênh lệch giữa giá bán bình quân và giá mua bình quân nhân với tổng khối lượng chứng khoán bán ra trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông tin nội bộ được công bố sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp.

Ngoài ra, nguyên tắc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm: Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì xác định số lợi bất hợp pháp có được theo từng hành vi vi phạm; Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm nhiều lần thì xác định số bất lợi hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo từng lần;…

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.

Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 217/2013/TT-BTCThông tư 36/2017/TT-BTC.

Xem chi tiết Thông tư117/2020/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 117/2020/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHOẢN THU TRÁI PHÁP LUẬT, SỐ LỢI BẤT HỢP PHÁP CÓ ĐƯỢC DO THỰC HIỆN HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

_________________

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 156/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định phương pháp tính khoản thu trái pháp luật, số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định phương pháp tính khoản thu trái pháp luật, số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định số 156/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 156/2020/NĐ-CP).
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Điều 47 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP.
3. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Điều 48 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP.
4. Cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHOẢN THU TRÁI PHÁP LUẬT, SỐ LỢI BẤT HỢP PHÁP CÓ ĐƯỢC DO THỰC HIỆN HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Điều 3. Nguyên tắc, phương pháp tính khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán, hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán
1. Khoản thu trái pháp luật theo quy định tại Điều 132 Luật Chứng khoán là số lợi mà tổ chức, cá nhân có được do thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán, hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán, sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp. Các khoản thuế, phí phải nộp do công ty chứng khoán cung cấp và xác nhận.
2. Nguyên tắc xác định khoản thu trái pháp luật:
a) Khoản thu trái pháp luật được xác định từ thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm đến thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Thời kỳ thao túng thị trường chứng khoán là giai đoạn người vi phạm thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán và được ghi nhận trong Biên bản vi phạm hành chính. Thời kỳ sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán là giai đoạn người vi phạm thực hiện hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán được ghi nhận trong Biên bản vi phạm hành chính. Số lượng tài khoản tham gia thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán hoặc sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán được xác định trong Biên bản vi phạm hành chính;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì xác định khoản thu trái pháp luật có được theo từng hành vi vi phạm;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm nhiều lần thì xác định khoản thu trái pháp luật có được theo từng lần vi phạm;
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm đối với nhiều mã chứng khoán thì xác định khoản thu trái pháp luật theo từng mã chứng khoán;
e) Trường hợp một tổ chức hoặc một cá nhân sử dụng nhiều tài khoản để thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán hoặc sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán thì khoản thu trái pháp luật được tính trên tổng giao dịch của các tài khoản sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm sau khi trừ giao dịch nội nhóm giữa các tài khoản (nếu có). Giao dịch nội nhóm là giao dịch giữa các tài khoản mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các tài khoản trong nhóm.
g) Trường hợp một nhóm tổ chức hoặc một nhóm cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán hoặc sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán thì khoản thu trái pháp luật được tính trên tổng giao dịch các tài khoản sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm, sau khi trừ giao dịch nội nhóm giữa các tài khoản (nếu có);
Trường hợp không có cơ sở xác định được khoản thu trái pháp luật đối với từng tổ chức, cá nhân vi phạm thì khoản thu trái pháp luật được chia đều cho từng tổ chức, cá nhân vi phạm;
h) Trên cơ sở biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán hoặc hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán. Trưởng đoàn thanh tra hoặc Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tính và lập Báo cáo về việc tính khoản thu trái pháp luật để Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, quyết định.
Trong trường hợp có khoản thu trái pháp luật từ hành vi thao túng thị trường chứng khoán hoặc hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thành lập Hội đồng tính khoán thu trái pháp luật. Thành phần Hội đồng tính khoản thu trái pháp luật do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể tham vấn ý kiến của các chuyên gia từ Bộ Tài chính, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán, cơ quan công an và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán được tính theo công thức sau:
Khoản thu trái pháp luật = (Giá bán bình quân - Giá mua bình quân) x (Khối lượng chứng khoán bán ra – Khối lượng chứng khoán giao dịch nội nhóm) - Các khoản thuế, phí phải nộp.
a) Giá bán bình quân = (Giá trị chứng khoán bán ra - Giá trị chứng khoán giao dịch nội nhóm) /(Khối lượng chứng khoán bán ra – Khối lượng chứng khoán giao dịch nội nhóm):
b) Trường hợp tổng khối lượng chứng khoán bán ra nhỏ hơn hoặc bằng tổng khối lượng chứng khoán mua vào trong thời kỳ thao túng, giá mua bình quân được tính như sau:
Giá mua bình quân = (Giá trị chứng khoán mua vào - Giá trị chứng khoán giao dịch nội nhóm) /(Khối lượng chứng khoán mua vào - Khối lượng chứng khoán giao dịch nội nhóm):
c) Trường hợp tổng khối lượng chứng khoán bán ra lớn hơn tổng khối lượng chứng khoán mua vào trong thời kỳ thao túng, giá mua bình quân được tính như sau:
Giá mua bình quân = (Giá trị chứng khoán mua vào + Giá trị chứng khoán chênh lệch - Giá trị chứng khoán giao dịch nội nhóm) /(Khối lượng chứng khoán mua vào + Khối lượng chứng khoán chênh lệch – Khối lượng chứng khoán giao dịch nội nhóm). Trong đó:
Khối lượng chứng khoán chênh lệch = Khối lượng chứng khoán bán ra - Khối lượng chứng khoán mua vào.
Giá trị chứng khoán chênh lệch = Khối lượng chứng khoán chênh lệch x Giá của khối lượng chứng khoán chênh lệch.
Giá của khối lượng chứng khoán chênh lệch là giá tham chiếu của ngày bắt đầu thời kỳ thao túng:
d) Khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán đối với trường hợp trong thời kỳ thao túng thị trường chứng khoán có điều chỉnh về giá chứng khoán được tính bằng tổng khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn trước thời điểm điều chỉnh về giá (ngày giao dịch không hưởng quyền) và khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn sau khi điều chỉnh về giá.
Khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn trước thời điểm điều chỉnh về giá và khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn sau khi điều chỉnh về giá được tính theo công thức quy định tại khoản này. Đối với trường hợp tổng khối lượng chứng khoán bán ra lớn hơn tổng khối lượng chứng khoán mua vào trong giai đoạn sau khi điều chỉnh giá, giá của khối lượng chứng khoán chênh lệch quy định tại điểm c khoản này là giá tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền.
4. Khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán trong trường hợp thao túng thị trường chứng khoán làm giá cổ phiếu giảm xuống sau đó mua vào được tính theo công thức sau:
Khoản thu trái pháp luật = (Giá bán bình quân - Giá mua bình quân) x (Khối lượng chứng khoán mua vào - Khối lượng chứng khoán giao dịch nội nhóm) - Các khoản thuế, phí phải nộp. Trong đó giá bán bình quân được xác định theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, giá mua bình quân được xác định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Trường hợp trong thời kỳ thao túng thị trường chứng khoán có điều chỉnh về giá chứng khoán, khoản thu trái pháp luật được tính bằng tổng khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn trước thời điểm điều chỉnh về giá (ngày giao dịch không hưởng quyền) và khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn sau khi điều chỉnh về giá. Khoản thu trái pháp luật trong từng giai đoạn được tính theo công thức quy định tại khoản này.
5. Phương pháp tính khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán:
a) Trường hợp thông tin nội bộ được công bố làm giá chứng khoán tăng, khoản thu trái pháp luật được tính trên cơ sở khoản chênh lệch giữa giá bán bình quân và giá mua bình quân nhân với tổng khối lượng chứng khoán bán ra trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông tin nội bộ được công bố sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp. Thời kỳ tính giá mua bình quân được xác định kể từ khi người vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua chứng khoán đến thời điểm thông tin nội bộ được công bố;
b) Trường hợp thông tin nội bộ được công bố làm giá chứng khoán giảm, khoản thu trái pháp luật được tính trên cơ sở khoản chênh lệch giữa giá bán bình quân và bình quân giá đóng cửa trong 10 ngày giao dịch liên tiếp kể từ ngày thông tin nội bộ được công bố nhân với tổng khối lượng chứng khoán bán ra sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp. Thời kỳ tính giá bán bình quân được xác định kể từ khi người vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để bán chứng khoán đến thời điểm thông tin nội bộ được công bố.
Thời điểm thông tin nội bộ được công bố là thời điểm thông tin xuất hiện trên một trong các phương tiện công bố thông tin theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Điều 4. Nguyên tắc, phương pháp tính số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định lại điểm d khoản 3 Điều 4 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP là số lợi bao gồm tiền, giấy tờ có giá, tài sản và vật có giá mà tổ chức, cá nhân có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp.
2. Nguyên tắc xác định số lợi bất hợp pháp:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì xác định số lợi bất hợp pháp có được theo từng hành vi vi phạm:
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm nhiều lần thì xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo từng lần:
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm đối với nhiều mã chứng khoán thì số lợi bất hợp pháp được tính theo từng mã chứng khoán.
3. Phương pháp tính số lợi bất hợp pháp:
a) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi bán ra số cổ phiếu đã mua lại quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP được tính theo công thức sau: Số lợi bất hợp pháp = số cổ phiếu bán ra x (Giá bán cổ phiếu bình quân - Giá mua cổ phiếu bình quân) - Các khoản thuế, phí phải nộp. Trong đó: Giá bán cổ phiếu bình quân = Tổng giá trị giao dịch bán /Tổng số cổ phiếu bán ra. Giá mua cổ phiếu bình quân = Tổng giá trị giao dịch mua /Tổng số cổ phiếu mua lại:
b) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lợi dụng việc biết thông tin về chào mua công khai để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua công khai chính thức quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP được tính theo phương pháp tính khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
c) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái với quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Chứng khoán, quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP là toàn bộ số lợi mà tổ chức, cá nhân có được từ việc tổ chức địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán;
d) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê, chuyển nhượng giấy phép quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP, số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 4 Điều 32 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP là số lợi mà tổ chức, cá nhân có được từ việc cho thuê, chuyển nhượng giấy phép, cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán, được xác định trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân cho thuê, chuyển nhượng và tổ chức cá nhân thuê, nhận chuyển nhượng;
đ) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng thị trường chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP là số lợi mà tổ chức, cá nhân cho mượn tài khoản có được từ việc cho mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác, được xác định trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa người mượn tài khoản và người cho mượn tài khoản, giữa người nhờ đứng tên hộ và người đứng tên hộ;
e) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP là toàn bộ số tiền, chứng khoán và khoản lợi ích khác phát sinh từ số chứng khoán vượt quá tỷ lệ sở hữu nước ngoài;
g) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm về chuyển nhượng chứng khoán chào bán riêng lẻ quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP được tính theo công thức sau: Số lợi bất hợp pháp = Số cổ phiếu chuyển nhượng x (Giá bán cổ phiếu bình quân - Giá mua cổ phiếu bình quân) - Các khoản thuế, phí phải nộp. Trong đó: Giá bán cổ phiếu bình quân = Tổng giá trị giao dịch bán của số cổ phiếu chuyển nhượng /Tổng số cổ phiếu chuyển nhượng. Giá mua cổ phiếu bình quân = Tổng giá trị giao dịch mua /Tổng số cổ phiếu mua vào:
h) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh hoặc để hỗ trợ người khác trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định hoặc nghĩa vụ phải tuân thủ trong thực hiện chào mua công khai hoặc quy định phải tuân thủ về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP được tính như sau: - Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự của mình đối với một chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định hoặc nghĩa vụ phải tuân thủ trong thực hiện chào mua công khai hoặc quy định phải tuân thủ về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, số lợi bất hợp pháp mà tổ chức, cá nhân vi phạm có được do thực hiện hành vi vi phạm là toàn bộ số tiền, chứng khoán và khoản lợi ích khác phát sinh từ số chứng khoán che giấu quyền sở hữu thực sự; - Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm hỗ trợ người khác che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định hoặc nghĩa vụ phải tuân thủ trong thực hiện chào mua công khai hoặc quy định phải tuân thủ về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, số lợi bất hợp pháp mà tổ chức, cá nhân vi phạm có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên;
i) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sử dụng tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư ủy thác không đúng quy định pháp luật quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP là toàn bộ số lợi mà ngân hàng lưu ký có được từ việc sử dụng tài sản của đầu tư chứng khoán, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư ủy thác không đúng quy định pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và Thông tư số 36/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 217/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Khi các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
- Lưu: VT, UBCK.(120b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Quang Hải

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTER OF FINANCE
___________________

No. 117/2020/TT-BTC

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

____________________________

Hanoi, December 31, 2020

CIRCULAR

Providing the method of calculating unlawful earnings and unlawful profits from violations of the law on securities and securities market

____________________

 

Pursuant to the Law on Securities dated November 26, 2019;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Government’s Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013, detailing a number of articles of and measures to implement the Law on Handling of Administrative Violations and the Government’s Decree No. 97/2017/ND-CP dated August 18, 2017, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013, detailing a number of articles of and measures to implement the Law on Handling of Administrative Violations;

Pursuant to the Government’s Decree No. 156/ND-CP dated December 31, 2020, providing for the sanctioning of administrative violations in the domains of securities and securities market;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Chairperson of the State Securities Commission;

The Minister of Finance promulgates the Circular providing the method of calculating unlawful earnings and unlawful profits from violations of the law on securities and securities market.

 

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Circular provides the method of calculating unlawful earnings and unlawful profits from violations of the law on securities and securities market.

Article 2. Subjects of application

1. Individuals, organizations committing acts of violation specified in the Government’s Decree No. 156/2020/ND-CP dated December 31, 2020, providing for the sanctioning of administrative violations in the domains of securities and securities market (hereinafter referred to as Decree No. 156/2020/ND-CP).

2. Persons competent to sanction administrative violations in the domains of securities and securities market specified in Article 47 of Decree No. 156/2020/ND-CP.

3. Persons competent to make written records of administrative
violations specified in Article 48 of Decree No. 156/2020/ND-CP.

4. Individuals, organizations related to the sanctioning of administrative violations in the domains of securities and securities market.

 

Chapter II

METHOD OF CALCULATING UNLAWFUL EARNINGS AND UNLAWFUL PROFITS FROM VIOLATIONS OF THE LAW ON SECURITIES AND SECURITIES MARKET

 

Article 3. Principles and methods of calculating unlawful earnings from manipulating securities market and using internal information to buy and sell securities

1. Unlawful earnings specified in Article 132 of the Law on Securities are the profit which organizations and individuals earn from manipulating securities market and using internal information to buy and sell securities, after deducting payable taxes and charges. Payable taxes and charges shall be provided and confirmed by the securities company.

2. Principles for determining unlawful earnings:

a) Unlawful earnings shall be determined from the time of beginning violations to the time of stopping violations;

b) The period of securities market manipulation is the period the violator commits the act of securities market manipulation, which will be displayed in the written record of administrative violations. The period of using internal information to buy and sell securities is the period when the violator uses internal information to buy and sell securities as displayed in the written record of administrative violations. The number of accounts participating in securities market manipulation or using internal information to buy and sell securities shall be determined in written records of administrative violations;

c) In case the organization or individual commits multiple violations, the earned unlawful earning shall be determined for each violation;

d) In case an organization or individual commits a repeated violation, the earned unlawful earning shall be determined for each violation;

dd) In case an organization or individual commits a violation for multiple securities numbers, the unlawful earning shall be determined according to each securities number;

e) In case an organization or individual uses multiple accounts to manipulate securities market or uses internal information to buy or sell securities, the unlawful earning shall be calculated on the total transactions of accounts used to commit violations after deducting intra-group transactions between accounts (if any). Intra-group transactions are transactions between accounts in which an actual transfer of ownership does not arise or the ownership only flows between accounts within the group.

g) In case a group of organizations or a group of individuals or a group of organizations and individuals commits acts of manipulating securities market or using internal information to buy or sell securities, the unlawful earning shall be calculated on the total transactions of the accounts used to commit the violation, after deducting intra-group transactions between accounts (if any);

In case there is no basis to determine the unlawful earning for each institutional or individual violator, the unlawful earning shall be divided equally among each violator;

h) On the basis of written records of administrative violations for securities market manipulation or the use of internal information to buy and sell securities, the head of the inspection team or the head of the examination team shall be responsible for calculating and setting up a report on the calculation of the unlawful earning for the Chairperson of the State Securities Commission to consider and decide.

In case of unlawful earnings from securities market manipulation or use of internal information to buy and sell securities. The Chairperson of the State Securities Commission shall establish the Council for calculating unlawful earnings. The composition of the Council for calculating unlawful earnings shall be decided by the Chairperson of the State Securities Commission. The Chairperson of the State Securities Commission shall consult with experts from the Ministry of Finance, securities-related socio-professional organizations, police agencies and other related agencies, organizations and individuals.

3. The unlawful earning earned from securities market manipulation shall be calculated according to the following formula:

Unlawful earning = (Average selling price - Average buying price) x (Volume of sold securities - Volume of securities traded within the group) - Payable taxes and fees.

a) Average selling price = (Value of sold securities - Value of securities traded within the group) / (Volume of sold securities - Volume of securities traded within the group);

b) In case the total volume of sold securities is less than or equal to the total volume of purchased securities during the manipulation period, the average purchase price shall be calculated as follows:

Average purchase price = (Value of purchased securities - Value of securities traded within the group) / (Volume of purchased securities - Volume of securities traded within the group);

c) In case the total volume of sold securities is greater than the total volume of purchased securities during the manipulation period, the average purchase price shall be calculated as follows:

Average purchase price = (Value of purchased securities + Value of spread securities - Value of intra-group traded securities) / (Volume of purchased securities + Volume of spread securities - Volume of securities traded within the group). In which:

Volume of spread securities = Volume of sold securities - Volume of purchased securities.

Value of spread securities = Volume of spread securities x Price of volume of spread securities.

Price of the volume of spread securities shall be the reference price of the starting date of the manipulation period;

d) Unlawful earnings earned from committing acts of securities market manipulation in the cases of securities price adjustment that are made during the period of securities market manipulation, shall be calculated as the total unlawful earning in the period before the price adjustment (ex-dividend date) and the unlawful earning in the period after the price adjustment.

Unlawful earnings in the period before the time of price adjustment and unlawful earnings in the period after price adjustment shall be calculated according to the formula specified in this Clause. In case the total volume of sold securities is greater than the total volume of purchased securities in the period after price adjustment, the price of the volume of spread securities specified at Point c of this Clause shall be the reference price at the ex-dividend date.

4. Unlawful earnings earned from securities market manipulation by causing a decrease in the stock price and then purchasing them shall be calculated according to the following formula:

Unlawful earning = (Average selling price - Average buying price) x (Volume of purchased securities - Volume of securities traded within the group) - Payable taxes and charges. In which the average selling price shall be determined according to Point a Clause 3 of this Article, the average buying price shall be determined according to Point b Clause 3 of this Article.

In case there is an adjustment in securities prices during the period of securities market manipulation, the unlawful earning shall equal to the total unlawful earning in the period before the time of price adjustment (ex-dividend date) and the unlawful earning in the period after price adjustment. The unlawful earning in each period shall be calculated according to the formula specified in this Clause.

5. Method for calculating unlawful earnings earned from using internal information to buy and sell securities:

a) In case internal information disclosed makes an increase in securities prices, the unlawful earning shall be calculated on the basis of the difference between the average selling price and the average buying price multiplied by the total volume of sold securities within 30 days from the date of disclosing the internal information after deducting payable taxes and charges. The period for calculating the average purchase price shall be determined from the time the violator uses internal information to buy securities to the time of disclosing the internal information;

b) In case internal information disclosed makes a decrease in securities prices, the unlawful earning shall be calculated on the basis of the difference between the average selling price and the average closing price for 10 consecutive trading days from the date of information disclosure multiplied by the total volume of securities sold after deducting payable taxes and charges. The period for calculating the average selling price shall be determined from the time the violator uses internal information to sell securities to the time of diclosing the internal information.

The time of disclosing internal information is the time when the information appears on one of the means of information disclosure according to the Minister of Finance’s Circular guiding the disclosure of information on securities market.

Article 4. Principles and methods of calculating unlawful profits earned from violations of securities and securities market

1. Unlawful profits earned from committing violations of the law on securities and the securities market according to Point d Clause 3 Article 4 of Decree No. 156/2020/ND-CP are those including money, valuable papers, assets and valuables earned by organizations and individuals due to violations of the law on securities and securities market after deducting payable taxes and charges.

2. Principles for determining unlawful profits:

a) In case an organization or individual commits many violations, earned unlawful profits shall be determined for each violation;

b) In case an organization or individual commits repeated violations, earned unlawful profits shall be determined for each time of committing the violation;

c) In case an organization or individual commits a violation for multiple securities numbers, unlawful profits shall be calculated according to each security number.

3. Method for calculating unlawful profits:

a) Unlawful profits earned from selling redeemed stocks specified at Point d Clause 2 Article 16 of Decree No. 156/2020/ND-CP shall be calculated according to the following formula:

Unlawful profits = Sold stocks x (Average stocks selling price - Average stocks buying price) - Payable taxes and charges.

In which:

Average stocks selling price = Total value of selling transactions / Total number of sold stocks.

Average stocks buying price = Total value of buying transaction /Total number of redeemed stocks:

b) Unlawful profits earned from committing the act of taking advantage of information on a takeover bid to buy and sell securities for themselves or to provide information, incite or entice others to buy and sell securities before the time of the official takeover bid specified in Clause 4 Article 17 of Decree No. 156/2020/ND-CP shall be calculated according to the method of calculating unlawful earnings earned from using internal information to buy and sell securities specified in Clause 5 Article 3 of this Circular;

c) Earned unlawful profits due to the act of organizing securities trading markets in contravention of the provisions of Clause 2 Article 42 of the Law on Securities, Clause 1 Article 20 of Decree No. 156/2020/ND-CP are the entire profits that organizations and individuals earn from organizing locations or forms of information exchange to gather orders to buy, sell and trade securities;

d) Unlawful profits earned from leasing or transferring licenses specified at Point b Clause 4 Article 24 of Decree No. 156/2020/ND-CP, unlawful profits earned from committing the act of leasing a securities practice certificate specified at Point a Clause 4 Article 32 of Decree No. 156/2020/ND-CP shall be the profit that organizations and individuals get from leasing or transferring the license, leasing securities practice certificates. Such profit shall be determined on the basis of contracts or agreements between leasing or transferring organizations and individuals and organizations and individuals renting and receiving transfers;

dd) The unlawful profit gained from lending accounts for securities trading or owning securities on behalf of others, which result in acts of securities market manipulation as specified in Clause 1 Article 34 of Decree No. 156/2020/ND-CP, shall be determined on the basis of the contract or agreement between the account borrower and the account lender, between the person asking the other to own securities on behalf of himself/herself and the asked one;

e) Unlawful profits earned from violations of regulations on foreign ownership ratio specified at Point a Clause 2 Article 34 of Decree No. 156/2020/ND-CP shall be the entire money, securities and other benefits arising from securities exceeding the foreign ownership ratio;

g) Earned unlawful profits due to violations of the transfer of privately offered securities specified in Clause 3 Article 34 of Decree No. 156/2020/ND-CP shall be calculated according to the following formula:

Unlawful profits = Transferred stocks x (Average stocks selling price - Average stocks buying price) - Payable taxes and charges.

In which:

Average stocks selling price = Total value of selling transaction of transferred stocks /Total number of transferred stocks.

Average stocks buying price = Total value of buying transactions / Total number of purchased stocks;

h) Unlawful profits earned from carrying out one or several transactions to hide information about the true ownership of a security to avoid or assist others to avoid obligations of disclosing information as prescribed or prescribed obligations when making public bid or regulations to be complied with regarding the foreign ownership ratio on the Vietnamese securities market specified in Clause 4 Article 34 of Decree No. 156/2020/ND-CP shall be calculated as follows:

- For organizations and individuals that carry out one or several transactions to hide information about the true ownership of a security to avoid the obligation to disclose information as prescribed or the prescribed obligation when making public bid or regulations to be complied with regarding the foreign ownership ratio on the Vietnamese securities market, unlawful profits gained by the violator through committing violations shall be the entire amount of money, securities and other benefits arising from securities that conceal the true ownership;

- For organizations and individuals that carry out one or several transactions to assist others in hiding information about the true ownership of a security to avoid the obligation to disclose information as prescribed or prescribed obligations when making public bid or obligations to be complied with regarding the foreign ownership ratio on the Vietnamese securities market, unlawful profits gained by the violator through committing violations shall be determined based on the contract or agreement between the parties;

 i) Earned unlawful profits due to acts of using assets of securities investment funds, securities investment companies, and entrusting investors in contravention of the law as prescribed in Clause 4 Article 40 of Decree No. 156/2020/ND-CP shall be the entire profit that the depository bank gains from using the assets of securities investment, securities investment companies, and entrusting investors in contravention of law.

 

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

 

Article 5. Effect

1. This Circular takes effect from February 15, 2021.

2. This Circular replaces the Minister of Finance’s Circular No. 217/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, guiding the implementation of sanctions for administrative violations in the domains of securities and securities market and the Minister of Finance’s Circular No. 36/2017/TT-BTC dated April 27, 2017, amending and supplementing a number of articles of the Minister of Finance’s Circular No. 217/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, guiding the implementation of sanctions for administrative violations in the domains of securities and securities market.

3. In case any legal documents referred to in this Circular are amended, supplemented or replaced, the new ones shall prevail.

4. Any problems arising in the course of implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for appropriate consideration and settlement./. 

 

 

FOR THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER


Huynh Quang Hai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 117/2020/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 117/2020/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 114/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2018/TT-BTC ngày 31/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn Nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ

Tài chính-Ngân hàng

văn bản mới nhất