Quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng

thuộc tính Quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1

Quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:371/1999/QĐ-NHNN1
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Dương Thu Hương
Ngày ban hành:19/10/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 371/1999/ QĐ-NHNN1 NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
PHÁT HÀNH, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG

 

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

 

- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 25 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ về Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng.

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 1999 và thay thế các quy định về thẻ tại các văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:

1. Điều 2 khoản 1.2 của Quyết định số 162/QĐ- NH2 ngày 19 tháng 08 năm 1993 về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng; Điều 24 của Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ- NH1 ngày 21 tháng 02 năm 1994; Phần II mục G của Thông tư số 08/TT-NH2 ngày 02 tháng 06 năm 1994 hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các văn bản khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực trái với quy định Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.

 

Điều 3. Chánh văn phòng; Vụ trưởng vụ Chính sách tiền tệ; thủ trưởng đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (giám đốc) ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

QUY CHẾ

PHÁT HÀNH, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1
ngày 19 tháng 10 năm 1999)

 

CHƯƠNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Đối tượng áp dụng của Quy chế này là các đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.

 

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Thẻ ngân hàng" (dưới đây gọi tắt là "thẻ"): Là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.

2. "Thẻ nội địa": Là thẻ do ngân hàng phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành, được sử dụng và thanh toán tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. "Thẻ quốc tế": Là thẻ do ngân hàng phát hành thẻ tại Việt nam phát hành, được sử dụng, thanh toán trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc thẻ được phát hành ở nước ngoài nhưng sử dụng, thanh toán tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.

4. "Chủ thẻ": Là người được ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng, bao gồm Chủ thẻ chính và Chủ thẻ phụ.

5. " Chủ thẻ chính": Là người đứng tên xin được cấp thẻ và được ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng.

6. "Chủ thẻ phụ": Là người được cấp thẻ theo đề nghị của Chủ thẻ chính.

7. "Các đơn vị có liên quan đến việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng": là ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các đơn vị chấp nhận thẻ.

8. "Ngân hàng phát hành thẻ" (viết tắt là NHPHT): Là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho các chủ thẻ là cá nhân sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch vụ liên quan đến thẻ đó.

9. "Ngân hàng thanh toán thẻ" (viết tắt là NHTTT): Là ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ uỷ quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng; hoặc là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của một Tổ chức thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán theo thoả ước ký kết với Tổ chức thẻ quốc tế đó. Ngân hàng thanh toán thẻ ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lý các giao dịch thẻ tại Đơn vị chấp nhận thẻ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, hướng dẫn cho Đơn vị chấp nhận thẻ.

10. "Đơn vị chấp nhận thẻ" (viết tắt là ĐVCNT): Là tổ chức hoặc cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hoá hoặc dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng ký kết với ngân hàng phát hành thẻ hoặc với ngân hàng thanh toán thẻ.

11. "Máy rút tiền tự động" (ATM): Là thiết bị mà Chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ khác do ngân hàng phát hành thẻ hoặc/và ngân hàng thanh toán thẻ cung cấp.

12. "Giao dịch thẻ": Là việc Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho ĐVCNT hoặc/và để rút tiền mặt.

13. " Mã số xác định Chủ thẻ" (PIN): Là mã số mật cá nhân do NHPHT ấn định cho mỗi thẻ và được sử dụng trong một số loại hình giao dịch thẻ.

14. "Tài khoản thẻ": Là tài khoản của Chủ thẻ chính do ngân hàng phát hành thẻ mở và quản lý, Chủ thẻ phụ sử dụng cùng một tài khoản thẻ với Chủ thẻ chính.

 

Điều 3. Các quy định chung về loại thẻ, Chủ thẻ và yếu tố trên thẻ

1. Thẻ áp dụng trong Quy chế này bao gồm các loại sau:

a. Thẻ thanh toán: Là loại thẻ được Chủ thẻ sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi của mình tại NHPHT.

b. Thẻ tín dụng: Là loại thẻ cho phép Chủ thẻ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt trong hạn mức tín dụng được NHPHT chấp thuận theo hợp đồng.

2. NHPHT chỉ được cấp thẻ cho các Chủ thẻ là cá nhân (Chủ thẻ chính và Chủ thẻ phụ). NHPHT không cấp thẻ cho các Chủ thẻ là tổ chức.

3. Thẻ phải có đủ các yếu tố sau:

a. Tên Chủ thẻ;

b. Tên NHPHT;

c. Số thẻ;

d. Nhãn hiệu thương mại;

đ. Thời hạn sử dụng thẻ.

NHPHT có quyền quy định thêm các yếu tố khác không trái pháp luật.

 

Điều 4. Các quy định chung về cho vay đối với Chủ thẻ tín dụng

1. Khi cấp thẻ tín dụng NHPHT xem xét và cấp cho Chủ thẻ một hạn mức tín dụng nhất định. Chủ thẻ không được chi vượt hạn mức tín dụng đã được NHPHT chấp thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp muốn sử dụng vượt hạn mức phải thoả thuận trong hợp đồng với NHPHT.

2. Hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng cho một khách hàng nằm trong tổng mức cho vay chung đối với khách hàng đó và tổng mức cho vay chung này không được vượt quá giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng theo quy định của pháp luật.

3. Dư nợ tín dụng thẻ được tính vào tổng mức dư nợ cho vay chung của NHPHT.

4. NHPHT quy định thời hạn trả nợ và mức trả nợ tối thiểu tính trên dư nợ tín dụng thẻ cho các Chủ thẻ tín dụng. Chủ thẻ phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn mức trả nợ tối thiểu được NHPHT quy định. Nếu quá thời hạn quy định, Chủ thẻ tín dụng không trả được nợ thì NHPHT sẽ xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.

5. Chủ thẻ phải trả lãi cho NHPHT trên số dư nợ tín dụng thẻ chưa được thanh toán đúng hạn. Lãi suất do NHPHT quy định và không trái với các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay.

 

Điều 5. Đồng tiền thanh toán trên thẻ

1. Trong giao dịch thẻ tại ĐVCNT, NHTTT và NHPHT:

a. Thẻ nội địa: Thẻ nội địa chỉ giao dịch bằng đồng Việt Nam.

b. Thẻ quốc tế:

b.1. Thẻ quốc tế do các NHPHT tại Việt Nam phát hành, được giao dịch trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam:

- Tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam : Thẻ quốc tế giao dịch bằng đồng Việt Nam. Chủ thẻ chỉ được sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch bằng ngoại tệ với các tổ chức và cá nhân được phép thu ngoại tệ theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối.

- Ngoài nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Chủ thẻ là cá nhân người cư trú và không cư trú chỉ được sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch bằng ngoại tệ ngoài lãnh thổ Việt Nam khi được NHPHT tại Việt Nam cho phép. Mức ngoại tệ được sử dụng cho mỗi lần chủ thẻ ra nước ngoài trong thẻ quốc tế phải phù hợp với các mức quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối.

b.2. Thẻ quốc tế phát hành ở nước ngoài, được giao dịch trong lãnh thổ Việt Nam:

- Chủ thẻ được sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại các ĐVCNT bằng đồng Việt Nam và được sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch bằng ngoại tệ với các tổ chức và cá nhân được phép thu ngoại tệ theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối.

- Chủ thẻ chỉ được rút đồng Việt Nam bằng tiền mặt tại các NHTTT được phép hoạt động ngoại hối. Trường hợp sử dụng thẻ để rút ngoại tệ tiền mặt theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối chỉ được thực hiện tại các quầy giao dịch của NHPHT, NHTTT.

2. Trong thanh toán thẻ giữa NHTTT và ĐVCNT:

Việc thanh toán giữa NHTTT với ĐVCNT chỉ được thực hiện bằng đồng Việt Nam.

 

CHƯƠNG II
PHÁT HÀNH THẺ

 

Điều 6. Điều kiện phát hành thẻ

Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ khi ngân hàng xin phát hành thẻ có đủ các điều kiện sau:

1. Đối với phát hành thẻ nội địa. Ngân hàng xin phát hành thẻ có đủ các điều kiện sau:

a. Có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật;

b. Đảm bảo hệ thống trang thiết bị cần thiết phù hợp với tiêu chuẩn và đảm bảo an toàn cho hoạt động phát hành, thanh toán thẻ. Có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý hệ thống này theo thông lệ quốc tế;

c. Chứng minh được sự cần thiết, hiệu quả kinh doanh và tính khả thi của việc đầu tư vào hệ thống phát hành và thanh toán thẻ.

d. Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và tài liệu có liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước khi xét đơn xin phát hành thẻ.

2. Đối với phát hành thẻ quốc tế.

Ngoài các điều kiện quy định tại điều 6 khoản 1 ngân hàng xin phát hành thẻ quốc tế còn phải có điều kiện sau:

Ngân hàng xin phát hành thẻ phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, đồng thời phải là hội viên chính thức của Tổ chức thẻ quốc tế.

 

Điều 7. Hồ sơ xin phát hành thẻ

Hồ sơ xin phát hành thẻ bao gồm:

1. Đối với phát hành thẻ nội địa.

a. Đơn xin phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ;

b. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của ngân hàng xin phát hành thẻ

c. Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng xin phát hành thẻ;

d. Văn bản chứng minh đầy đủ về hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát hành và thanh toán thẻ;

đ. Phương án hoạt động của hệ thống phát hành và thanh toán thẻ. Phương án phải chứng minh được sự cần thiết, hiệu quả kinh doanh và tính khả thi của việc thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ;

e. Các tài liệu khác có liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước nhằm làm rõ các điều kiện đảm bảo thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ theo quy định tại điều 6 Quy chế này.

2. Đối với phát hành thẻ quốc tế:

Ngoài các hồ sơ quy định tại điều 7 khoản 1 hồ sơ xin phát hành thẻ quốc tế còn bao gồm:

a. Giấy phép hoạt động ngoại hối và thực hiện thanh toán quốc tế;

b. Thoả ước cấp giấy phép làm hội viên được ký kết giữa ngân hàng xin phát hành thẻ và tổ chức thẻ quốc tế.

 

CHƯƠNG III
SỬ DỤNG THẺ

 

Điều 8. Điều kiện để sử dụng thẻ

1. Đối với Chủ thẻ chính, phải có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

- Là Chủ tài khoản tiền gửi cá nhân mở tại NHPHT (nếu sử dụng thẻ thanh toán);

- Đáp ứng các điều kiện về đảm bảo tín dụng và các điều kiện khác do NHPHT quy định (nếu sử dụng thẻ tín dụng).

2. Đối với Chủ thẻ phụ, phải có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

- Được Chủ thẻ chính cam kết đảm bảo thanh toán toàn bộ các khoản tiền thanh toán, lãi và phí phát sinh khi sử dụng thẻ;

- Đáp ứng các điều kiện khác của NHPHT.

 

Điều 9. Hợp đồng sử dụng thẻ giữa NHPHT với Chủ thẻ

Việc sử dụng thẻ phải được lập thành văn bản dưới hình thức hợp đồng sử dụng thẻ theo mẫu do NHPHT quy định, bao gồm các nội dung sau:

a. Ngày tháng năm ký kết hợp đồng; tên người đại diện hợp pháp của NHPHT; họ, tên, địa chỉ của Chủ thẻ;

b. Loại thẻ, các dịch vụ được nhận khi sử dụng thẻ; phạm vi, thời hạn sử dụng thẻ;

c. Các hạn mức khi sử dụng thẻ;

d. Mức phí, loại phí và hình thức thu phí đối với Chủ thẻ;

đ. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

e. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, huỷ hợp đồng;

g. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;

h. Các quy định hoặc thoả thuận khác.

Kèm theo hợp đồng có thể có các bản phụ lục hợp đồng để chi tiết và cụ thể hoá các điều khoản cuả hợp đồng.

 

Điều 10. Phạm vi sử dụng thẻ

1. Thẻ được sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ tại ĐVCNT hoặc rút Đồng Việt Nam bằng tiền mặt tại NHPHT, NHTTT , tại các ATM và nhận các dịch vụ khác do NHPHT cung cấp. Trong trường hợp được NHPHT hoặc NHTTT cho phép, thẻ có thể được sử dụng để rút Đồng Việt Nam bằng tiền mặt tại ĐVCNT.

2. Việc sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ bằng ngoại tệ chỉ được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc tại các tổ chức và cá nhân ở trong nước được phép thu ngoại tệ. Các NHPHT và NHTTT chỉ cho phép Chủ thẻ rút tiền mặt ngoại tệ tại các quầy giao dịch của NHPHT hoặc NHTTT theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối; NHPHT và NHTTT không được cho phép Chủ thẻ sử dụng thẻ để rút ngoại tệ tiền mặt tại các ATM ở trong nước.

Điều 11. Thời hạn sử dụng thẻ

Thời hạn sử dụng thẻ do NHPHT quy định. Riêng đối với thẻ tín dụng tối đa không quá ba (03) năm kể từ khi thẻ được phát hành.

 

Điều 12. Phí

Chủ thẻ phải trả phí cho NHPHT. Mức phí và loại phí do NHPHT quy định tùy thuộc vào loại thẻ sử dụng, dịch vụ mà Chủ thẻ được cung cấp khi sử dụng thẻ phù hợp với quy định pháp luật.

 

Điều 13. Thông báo mất thẻ hoặc lộ PIN

1. Chủ thẻ có trách nhiệm bảo quản thẻ, không giao thẻ cho người khác sử dụng, giữ bí mật PIN của thẻ.

Nếu Chủ thẻ làm mất thẻ hoặc để lộ hoặc nghi ngờ để lộ PIN của thẻ cho người khác biết có thể dẫn đến sự lợi dụng, Chủ thẻ phải thông báo ngay cho NHPHT và chính thức xác nhận lại thông báo này bằng văn bản gửi cho NHPHT (nếu trước đó thông báo bằng các hình thức khác). Chủ thẻ phải chịu phí theo các quy định trên hợp đồng thoả thuận với NHPHT.

2. NHPHT có trách nhiệm xác nhận ngay cho Chủ thẻ về việc NHPHT đã nhận được thông báo bằng văn bản việc mất thẻ hoặc lộ PIN của Chủ thẻ.

3. Trường hợp Chủ thẻ làm mất thẻ hoặc lộ PIN của thẻ để người khác lợi dụng trước khi NHPHT có xác nhận, Chủ thẻ phải hoàn toàn chịu thiệt hại và bồi thường thiệt hại do việc để thẻ bị lợi dụng gây ra.

4. Trường hợp thẻ bị lợi dụng sau khi NHPHT có xác nhận về việc nhận được thông báo mất thẻ hoặc lộ PIN của Chủ thẻ, NHPHT chịu hoàn toàn thiệt hại do việc thẻ bị lợi dụng gây ra theo đúng thoả thuận trong hợp đồng sử dụng thẻ.

5. NHPHT được mua bảo hiểm cho nghiệp vụ thẻ (nếu có) hoặc trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp cho các rủi ro phát sinh từ nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng.

 

CHƯƠNG IV
THANH TOÁN THẺ

 

Điều 14. Thanh toán giữa Chủ thẻ và NHPHT

Theo định kỳ NHPHT lập và gửi bảng kê các giao dịch thẻ và bảng tính các khoản tín dụng, lãi (nếu có) và phí cho Chủ thẻ. Chủ thẻ phải thanh toán các khoản tín dụng, lãi và phí trên bảng kê theo quy định của NHPHT.

Chủ thẻ có thể uỷ quyền cho NHPHT trích tài khoản của mình để thanh toán các khoản vay, lãi và phí phát sinh khi sử dụng thẻ. Việc uỷ quyền thực hiện theo thoả thuận bằng văn bản.

 

Điều 15. Tổ chức thanh toán thẻ

1. Đối với thẻ nội địa, NHPHT ký Hợp đồng thanh toán thẻ với NHTTT và NHTTT ký hợp đồng thanh toán thẻ với ĐVCNT thoả thuận về việc tổ chức thanh toán giữa các bên liên quan đến giao dịch thẻ. Trường hợp NHPHT đồng thời là NHTTT, NHPHT ký hợp đồng thanh toán thẻ trực tiếp với ĐVCNT.

Trường hợp NHTTT và NHPHT thuộc cùng một hệ thống ngân hàng, việc tổ chức thanh toán trong nội bộ hệ thống do Tổng Giám đốc ngân hàng đó quyết định.

2. Đối với thẻ quốc tế, việc tổ chức thanh toán thẻ thực hiện theo nguyên tắc:

- Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Quy chế này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

- Các bên tham gia tổ chức thanh toán thẻ có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.

 

Điều 16. Hợp đồng thanh toán thẻ

1. Hợp đồng thanh toán thẻ phải được lập thành văn bản và bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; Tên, địa chỉ của các bên, Họ, tên người đại diện theo pháp luật;

b. Đối tượng của Hợp đồng; Nội dung công việc; Dịch vụ thẻ được thực hiện;

c. Các biện pháp đảm bảo an toàn trong dịch vụ thanh toán thẻ;

d. Phí và hình thức thu phí có liên quan đến dịch vụ thẻ;

đ. Phương thức thanh toán giữa các bên;

e.Quyền, nghĩa vụ của các bên;

f. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, huỷ hợp đồng;

g. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng;

h. Các thoả thuận khác.

2. Kèm theo hợp đồng có thể có các bản phụ lục hợp đồng để chi tiết và cụ thể hoá các điều khoản của hợp đồng.

 

Điều 17. Thông báo từ chối thanh toán thẻ

1. NHPHT thông báo và yêu cầu NHTTT hoặc ĐVCNT từ chối thanh toán đối với các trường hợp:

a. Thẻ giả hoặc thẻ có liên quan đến giao dịch giả mạo;

b. Thẻ đã được Chủ thẻ thông báo bị mất hoặc bị lộ PIN;

c. Tài khoản thẻ đã tất toán;

d. Chủ thẻ không thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản tín dụng, lãi hoặc phí theo quy định;

đ. Chủ thẻ không thực hiện đúng các quy định khác về sử dụng thẻ do NHPHT công bố.

e. Chủ thẻ vi phạm quy định thanh toán thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế và của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.

2. Các thông báo này có hiệu lực ngay sau khi các bên liên quan nhận được thông báo .

3. Sau khi thông báo này có hiệu lực, đơn vị đã nhận được thông báo nhưng vẫn để xảy ra trường hợp thẻ bị lợi dụng gây thiệt hại thì đơn vị đó phải chịu hoàn toàn thiệt hại, trừ trường hợp các bên liên quan có thoả thuận khác.

 

CHƯƠNG V
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN

 

MỤC I. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH THẺ

 

Điều 18. Quyền của NHPHT

1. Đối với Chủ thẻ:

a. Quy định về loại thẻ và phạm vi sử dụng thẻ; quy định thời hạn sử dụng thẻ; quy định các điều kiện sử dụng thẻ phù hợp với điều 8 Quy chế này; gia hạn sử dụng thẻ hoặc đổi thẻ;

b. Yêu cầu Chủ thẻ cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu cần thiết nhằm làm rõ các điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng khi xin sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ;

c. Từ chối cấp thẻ nếu khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện sử dụng thẻ; quyết định thu hồi thẻ trong quá trình sử dụng nếu Chủ thẻ không thực hiện đầy đủ các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng sử dụng thẻ và Chủ thẻ phải chịu hoàn toàn thiệt hại do việc thu hồi thẻ này gây ra;

d. Tăng hoặc giảm hạn mức tín dụng đối với Chủ thẻ; Quyết định thu hồi số tiền NHPHT cho Chủ thẻ vay trên tài khoản thẻ; Qui định các hình thức đảm bảo tín dụng cho việc sử dụng thẻ; Qui định loại lãi, mức lãi cho vay đối với Chủ thẻ phù hợp với qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và loại phí, mức phí;

đ. Thu thập thông tin về Chủ thẻ từ các tổ chức khác;

e. Các quyền khác theo hợp đồng sử dụng thẻ.

2. Đối với NHTTT, ĐVCNT:

a. Yêu cầu NHTTT, ĐVCNT thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán thẻ và không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc không tuân thủ các yêu cầu này của NHTTT và ĐVCNT gây ra;

b. Yêu cầu NHTTT, ĐVCNT cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến giao dịch thẻ của Chủ thẻ tại NHTTT và tại ĐVCNT có liên quan;

c. Yêu cầu NHTTT, ĐVCNT hoàn trả tiền trong trường hợp giao dịch thẻ thực hiện không theo hợp đồng thanh toán đã ký kết;

d. Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.

 

Điều 19. Trách nhiệm của NHPHT

1. Tuân thủ các quy định về phát hành thẻ của tổ chức thẻ quốc tế và của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.

2. Đăng ký mẫu thẻ và nhãn hiệu thương mại in trên thẻ tại Ngân hàng Nhà nước;

3. Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại của Chủ thẻ có liên quan đến việc sử dụng và thanh toán thẻ;

4. Thanh toán đầy đủ, kịp thời cho NHTTT, ĐVCNT đối với các giao dịch thẻ được thực hiện đúng hợp đồng;

5. Hướng dẫn NHTTT thực hiện quy trình kỹ thuật, nghiệp vụ và bảo mật liên quan đến các giao dịch thẻ đối với Chủ thẻ và yêu cầu NHTTT hướng dẫn lại các quy trình này cho ĐVCNT;

6. Các trách nhiệm khác theo hợp đồng sử dụng thẻ và hợp đồng thanh toán thẻ.

 

MỤC II. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ THẺ

 

Điều 20. Quyền của Chủ thẻ

1. Sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà không bị phân biệt giá so với trường hợp thanh toán bằng tiền mặt và không phải trả thêm tiền hoặc phụ phí cho ĐVCNT;

2. Sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại ATM, tại NHTTT và tại ĐVCNT nếu được NHPHT hoặc NHTTT cho phép;

3. Khiếu nại NHPHT trong các trường hợp sau:

a. Sai sót hoặc nghi ngờ có sai sót trong bảng kê các giao dịch thẻ do NHPHT lập và gửi cho Chủ thẻ theo định kỳ;

b. ĐVCNT từ chối nhận thanh toán bằng thẻ và yêu cầu Chủ thẻ thanh toán bằng tiền mặt hoặc phương tiện thanh toán khác cho các hàng hoá, dịch vụ cung ứng khi Chủ thẻ đã xuất trình và sử dụng thẻ đúng quy định;

c. ĐVCNT nâng giá hàng hoá, dịch vụ hoặc phân biệt giá khi nhận thanh toán bằng thẻ so với trường hợp thanh toán bằng tiền mặt;

d. ĐVCNT yêu cầu Chủ thẻ trả thêm phụ phí cho các giao dịch thẻ;

đ. Các vi phạm hợp đồng sử dụng thẻ khác của NHPHT.

Khiếu nại phải được lập bằng văn bản và gửi cho NHPHT trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày NHPHT gửi bảng kê cho Chủ thẻ (đối với trường hợp a) hoặc từ ngày quyền và lợi ích của Chủ thẻ bị vi phạm (đối với trường hợp b, c, d, đ).

4. Các quyền khác theo hợp đồng sử dụng thẻ.

 

Điều 21. Trách nhiệm của Chủ thẻ

1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của NHPHT khi xin phát hành thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ;

2. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho NHPHT các khoản vay, lãi và phí phát sinh do việc sử dụng thẻ theo quy định của NHPHT; Thanh toán cho NHPHT toàn bộ số tiền NHPHT cho vay trên tài khoản thẻ theo đúng thoả thuận tại hợp đồng sử dụng thẻ;

3. Khi thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc khi Chủ thẻ không muốn tiếp tục sử dụng thẻ, Chủ thẻ có trách nhiệm hoàn trả lại thẻ cho NHPHT;

4. Chủ thẻ chính và Chủ thẻ phụ cùng chịu trách nhiệm chung và mỗi người chịu trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng sử dụng thẻ giữa Chủ thẻ và NHPHT. Chủ thẻ chính là người có nghĩa vụ thanh toán cho NHPHT tất cả các giao dịch thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt có chữ ký của chủ thẻ trên hoá đơn cũng như có sử dụng số PIN. Trường hợp Chủ thẻ chính bị chết, mất tích, hoặc mất năng lực hành vi thì việc thanh toán cho NHPHT được thực hiện theo quy định cuả pháp luật.

 

MỤC III. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG THANH TOÁN THẺ

 

Điều 22. Quyền của NHTTT

1. Yêu cầu NHPHT thanh toán đầy đủ, kịp thời đối với các giao dịch thẻ được thực hiện theo đúng hợp đồng sử dụng thẻ;

2. Yêu cầu ĐVCNT hoàn trả tiền đối với các giao dịch thẻ thực hiện không đúng hợp đồng sử dụng thẻ;

3. Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thẻ của Chủ thẻ tại ĐVCNT;

4. Thu giữ thẻ theo quy định tại điều 28 Quy chế này;

5. Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.

 

Điều 23. Trách nhiệm của NHTTT

1. Hướng dẫn các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong thanh toán thẻ đối với ĐVCNT, Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ theo quy định của NHPHT. NHTTT phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra do NHTTT không thực hiện đúng quy định này;

2. Thông báo lại yêu cầu của NHPHT cho ĐVCNT;

3. Thực hiện các yêu cầu của NHPHT đối với các giao dịch thẻ của Chủ thẻ tại ĐVCNT có liên quan;

4. Các trách nhiệm khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.

 

MỤC VI. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ

 

Điều 24. Quyền của ĐVCNT

1. Yêu cầu NHPHT, NHTTT thanh toán đầy đủ, kịp thời các giao dịch thẻ được thực hiện đúng hợp đồng;

2. Kiểm tra tính hiệu lực của thẻ hoặc tiêu chuẩn thẻ theo quy định của NHPHT hoặc NHTTT và từ chối chấp nhận thẻ khi thẻ không còn hiệu lực hoặc không đủ tiêu chuẩn quy định;

3. Thu giữ thẻ theo quy định tại điều 28 Quy chế này;

4. Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.

 

Điều 25. Trách nhiệm của ĐVCNT

1. Thực hiện đầy đủ các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ liên quan đến các giao dịch thẻ của Chủ thẻ được NHTTT hoặc NHPHT yêu cầu và hướng dẫn; phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại nếu ĐVCNT không thực hiện đúng các yêu cầu của NHPHT hoặc NHTTT;

2. Giữ bí mật các thông tin liên quan đến thẻ và Chủ thẻ, trừ trường hợp cung cấp thông tin:

a. Theo yêu cầu của Chủ thẻ;

b. Theo yêu cầu của NHTTT hoặc NHPHT;

c. Theo quy định của pháp luật.

3. Các trách nhiệm khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.

 

CHƯƠNG VI
HẠCH TOÁN, BÁO CÁO

 

Điều 26. Hạch toán

Việc hạch toán, kế toán tại NHPHT, NHTTT liên quan đến các giao dịch thẻ thực hiện theo hệ thống kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành.

 

Điều 27. Báo cáo

1. Theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, NHPHT, NHTTT có trách nhiệm báo cáo hoạt động nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo các chỉ tiêu cụ thể do Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Ngoài những báo cáo định kỳ, NHPHT, NHTTT có trách nhiệm báo cáo với Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau:

a. Để phục vụ cho các mục tiêu cụ thể trong từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà nước khi thực hiện chức năng của mình;

b. Khi có phát sinh diễn biến bất thường trong hoạt động phát hành, thanh toán và thu nợ đối với các Chủ thẻ có thể làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng.

 

CHƯƠNG VII
XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 28. Thu giữ thẻ

NHPHT, NHTTT, ĐVCNT và các cơ quan pháp luật có quyền thu giữ thẻ trong các trường hợp sau:

1. Thẻ giả;

2. Người sử dụng thẻ không chứng minh được mình là Chủ thẻ;

3. Chủ thẻ không thực hiện đúng các qui định của NHPHT (hoặc của Tổ chức thẻ quốc tế mà thẻ đó mang nhãn hiệu thương mại) về sử dụng thẻ;

4. Theo yêu cầu của NHPHT (hoặc của Tổ chức thẻ quốc tế mà thẻ đó mang nhãn hiệu thương mại).

 

Điều 29. Hành vi bị nghiêm cấm

1. Làm, sử dụng và lưu hành thẻ giả;

2. Chủ thẻ chuyển nhượng thẻ cho người khác;

3. Sử dụng thẻ không phải do NHPHT cấp cho chính mình;

4. Cố tình khai báo sai chi tiết cá nhân hoặc giả mạo giấy tờ khi xin sử dụng thẻ hoặc trong quá trình sử dụng thẻ;

5. Cố tình sử dụng thẻ đã thông báo không được phép lưu hành;

6. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập trái phép vào chương trình hoặc cơ sở dữ liệu trong mạng máy vi tính của hệ thống phát hành và thanh toán thẻ;

7. Thực hiện các giao dịch thẻ giả mạo.

 

Điều 30. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, trường hợp nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 31.

Mọi sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE STATE BANK
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No: 371/1999/QD-NHNN1
Hanoi, October 19, 1999
 
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON BANK CARD ISSUANCE, USE AND PAYMENT
THE STATE BANK GOVERNOR
Pursuant to Vietnam State Bank Law No. 01/1997/QH10 of December 12, 1997;
Pursuant to the Government’s Decree No. 15/CP of March 2, 1993 on the tasks, powers and State management responsibility of the ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government’s Decree No. 91/CP of November 25, 1993 on the organization of non-cash payment;
At the proposal of the director of the Monetary Policy Department,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on bank card issuance, use and payment.
Article 2.- This Decision takes effect as from November 1, 1999 and replaces the following provisions on cards in various documents issued by the State Bank Governor:
1. Article 2, Clause 1.2 of Decision No. 162/QD-NH2 of August 19, 1993 on the collection of service charges paid via banks; Article 24 of the non-cash payment Regulation issued together with Decision No. 22/QD-NH1 of February 21, 1994; Part II, Section G of Circular No. 08/TT-NH2 of June 2, 1994 guiding the implementation of the non-cash payment Regulation.
2. Other documents issued by the State Bank Governor before the date this Decision takes effect and contrary to the provisions of this Decision shall cease to be effective.
Article 3.- The director of the State Bank’s Office, the head of the Monetary Policy Department, heads of the units attached to the State Bank, directors of the State Bank’s branches in provinces and cities; chairmen of the Managing Boards and general directors (directors) of the commercial banks, the development banks, the investment banks, the policy banks, the cooperation banks and other types of banks as well as concerned organizations and individuals shall have to implement this Decision.
 
 

 
FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Duong Thu Huong
 
REGULATION
ON BANK CARD ISSUANCE, USE AND PAYMENT
(Issued together with Decision No. 371/1999/QD-NHNN1 of October 19, 1999)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Regulation scope and application objects
1. This Regulation shall regulate the activities of bank card issuance, use and payment in the Socialist Republic of Vietnam.
2. The application objects of this Regulation shall include units and individuals involved in bank card issuance, use and payment in the Socialist Republic of Vietnam.
Article 2.- Interpretation of terms
In this Regulation, the following terms shall be construed as follows:
1. "The bank card" (hereinafter called "card" for short) is a payment instrument issued by a card-issuing bank to customers for use under the contract signed between the card-issuing bank and the card holders.
2. "The domestic card" is the card issued by the card-issuing bank in Vietnam, which is used for payment in the Socialist Republic of Vietnam.
3. "The international card" is the card issued by the card-issuing bank in Vietnam, which is used for payment within and without the territory of Vietnam or the card issued abroad but used for payment in the Socialist Republic of Vietnam.
4. "The card holder" is the person granted the card for use by the card-issuing bank, including the primary card holder and the secondary card holder.
5. "The primary card holder" is the person who applies for the card and is granted the card for use by the card-issuing bank.
6. "The secondary card holder" is the person who is granted the card at the proposal of the primary card holder.
7. "The units involved in the bank card issuance, use and payment" are commercial banks, development banks, investment banks, policy banks, cooperation banks, and banks of other types, and card accepting units.
8. "The card-issuing bank" (abbreviated as CIB) is the bank permitted by the State Bank to perform the operations of card issuance and card granting to card holders being individuals, responsible for the payment and provision of services related to such cards.
9. "The card payment bank" (abbreviated as CPB) is the bank authorized by the card-issuing bank to provide the card payment services under contracts; or is the official member or partnership member of an international card organization that provides the payment services under accords signed with such international card organization. The card payment bank shall sign contracts directly with units accepting the card in order to receive and handle card transactions at the card-accepting units, provide support services and guidance for the card-accepting units.
10. "The card-accepting unit" (abbreviated as CAU) is the organization or individual that accepts the payment for goods or services by cards under the contract signed with the card-issuing bank or the card payment bank.
11. "The automatic teller machine" (ATM) is the equipment which can be used by card holders to withdraw cash or receive a number of other services provided by the card- issuing bank or/and the card payment bank.
12. "The card transaction" means the use of card by the card holder to pay for the goods or services to the CAU or/and to withdraw cash.
13. "The card holder’s personal identification number " (PIN) is the personal code number set for each card by the card-issuing bank and used in some forms of card transaction.
14. "The card account" is the account of the primary card holder, which is opened and managed by the card-issuing bank, the secondary card holder shall share the same card account with the primary card holder.
Article 3.- General provisions on card types, card holders and details on cards
1. Cards applicable in this Regulation shall include the following types:
a/ The payment card is the card used by the card holder to pay for the purchase of goods or services, to withdraw cash within the limit of the balance on his/her deposit account at the CIB.
b/ The credit card is the type of card which permits the card holder to pay for the purchase of goods or services and/or to withdraw cash within the credit limit approved by the CIB under contract.
2. The CIB may grant cards only to card holders being individuals (the primary card holder and the secondary card holder). The CIB shall not grant cards to card holders being organizations.
3. The card must contain the following details:
a/ The name of card holder;
b/ The name of the CIB;
c/ The card number;
d/ The commercial mark;
e/ The card use duration.
The CIB may prescribe other details which are not contrary to law.
Article 4.- General provisions on lending to credit card holders
1. When granting the credit card, the CIB shall consider and grant the card holder a certain credit limit. The card holder must not spend beyond the credit limit approved by the CIB in the contract. Where he/she wishes to spend beyond the limit, he/she must reach agreement with the CIB in the contract.
2. A credit card’s credit limit for a customer shall lie in the total lending amount for that customer and such total lending amount must not exceed the maximum lending limit of the bank for a customer as prescribed by law.
3. The card credit debit balance shall be calculated into the total lending balance of the CIB.
4. The CIB shall set the time limit for debt repayment and the minimum debt repayment level calculated on the card credit debit balance for credit card holders. The card holders shall have to repay the minimum debt repayment levels in full and on time as stipulated by the CIB. If past the prescribed time-limit a card holder remains unable to pay the debt, the CIB shall handle the case according to the current law provisions.
5. The card holders shall have to pay the CIB the interests on card credit balance not yet paid on time. The interest rates shall be prescribed by the CIB and shall not contravene the State Bank’s current regulations on the lending interests.
Article 5.- Card payment currency
1. In card transactions at the CAUs, CPBs and CIBs:
a/ The domestic card: The domestic cards shall be transacted only in Vietnam dong.
b/ The international card:
b.1. The international cards issued by the CIBs in Vietnam and transacted inside and outside the Vietnamese territory:
- In the Socialist Republic of Vietnam: The international cards shall be transacted in Vietnam dong. The card holders may only use cards to effect transactions in foreign currencies with organizations and individuals that are permitted to collect foreign currencies according to the provisions of current legislation on foreign exchange management.
- Outside the Socialist Republic of Vietnam: The card holders being individual residents and non-residents may use cards to effect transactions in foreign currencies outside the Vietnamese territory only when so permitted by the CIBs in Vietnam. The foreign currency amount to be used by each card holder overseas in the international card must be compatible with the level prescribed by the current legislation on foreign exchange management.
b.2. The international cards issued overseas and transacted inside the Vietnamese territory:
- The card holders may use cards to effect transactions in Vietnam dong at CAUs and may use cards to effect transactions in foreign currencies with organizations and individuals that are permitted to collect foreign currencies according to the provisions of current legislation on foreign exchange management.
- The card holders may withdraw Vietnam dong in cash only at the CPBs licensed to conduct foreign exchange activities. In cases where cards are used to withdraw cash in foreign currencies according to the current provisions of the legislation on foreign exchange management, such can be effected only at the transaction counters of the CIBs or the CPBs.
2. In the card payment between the CPBs and the CAUs:
The payment between the CPBs and the CAUs can be effected only in Vietnam dong.
Chapter II
CARD ISSUANCE
Article 6.- Conditions for card issuance
The State Bank shall permit the performance of card issuing operations when the banks applying therefor meet all the following conditions:
1. For domestic card issuance: The applying banks shall meet all the following conditions:
a/ Having the financial capability, not violating laws;
b/ Being furnished with a system of necessary equipment which is up to the standards and ensures the safety for card issuance and payment operations. Being staffed with a contingent of officials professionally capable of operating and managing this system according to international practices;
c/ Being able to prove the necessity, business efficiency and feasibility of the investment in the card issuance and payment system.
d/ Reporting and fully and accurately supplying relevant information and documents at the request of the State Bank when the applications for card issuance are considered.
2. For international card issuance
In addition to the conditions prescribed in Article 6, Clause 1, the banks applying for the international card issuance shall also have to satisfy the following conditions:
The applying banks must be licensed for foreign exchange activities and permitted to provide the international payment services by the State Bank, and at the same time must be the official members of the international card organization.
Article 7.- Dossiers of application for card issuance
A dossier of application for card issuance shall include:
1. For domestic card issuance.
a/ The application for performance of card issuance operations;
b/ The copy of the business registration certificate of the applying bank.
c/ The copy of the establishment and operation permit of the applying bank;
d/ Documents fully evidencing the equipment and facility system in service of the card issuance and payment;
e/ The plan for the operation of the card issuance and payment system. The plan must prove the necessity, business efficiency and feasibility of the performance of the card issuance operation;
f/ Other relevant documents at the request of the State Bank so as to clarify the conditions ensuring the performance of the card issuance operation as provided for in Article 6 of this Regulation.
2. For the international card issuance:
In addition to the documents prescribed in Article 7, Clause 1, a dossier of application for international card issuance shall also include:
a/ The permit for foreign exchange activities and international payment performance;
b/ The agreement on the granting of membership permit, signed between the applying bank and the international card organization.
Chapter III
USE OF CARD
Article 8.- Conditions for use of cards
1. For the primary card holders, the following conditions must be fully met:
- Having full civil act capacity as prescribed by law;
- Being the owners of personal deposit accounts opened at CIBs (if using the payment card);
- Satisfying conditions on credit guarantee and other conditions set by the CIBs (if using credit cards).
2. For the secondary card holders, the following conditions must be fully met:
- Having full civil act capacity as prescribed by law;
- Having the primary card holders� commitment to pay all payable amounts, interests and fees arising when the cards are used;
- Satisfying other conditions of the CIBs.
Article 9.- Contracts for the use of cards between CIBs and card holders
The use of card must be made in writing in the form of card-using contract according to form set by the CIB, which includes the following details:
a/ The date of signing the contract; the name of the lawful representative of the CIB; the full name and address of the card holder;
b/ The type of card, services received when using card; the scope and duration of the use of card;
c/ Norms when using the card;
d/ The fee level, type of fee and way of fee collection from the card holder;
e/ The rights and obligations of parties;
f/ The liabilities incurred due to breach of the contract, cancellation of the contract;
g/ The effective duration of the contract;
h/ Other regulations or agreements.
Enclosed with the contract may be its appendices which detail and concretize provisions of the contract.
Article 10.- Scope of card use
1. Cards are used to pay for the purchase of goods or services at CAUs or to withdraw Vietnam dong in cash at CIBs, CPBs and ATM and to receive other services provided by CIBs. Where permitted by the CIBs or the CPBs, cards may be used for withdrawal of Vietnam dong in cash at CAUs.
2. The use of card to pay for purchased goods and services in foreign currency(ies) shall only be effected outside the Vietnamese territory or at the organizations or individuals inside the country, that are licensed to collect foreign currencies. CIBs and CPBs may only permit card holders to withdraw foreign currencies in cash at their transaction counters according to the current provisions of the legislation on foreign exchange management; the CIBs and CPBs must not permit the card holders to use their cards for withdrawal of foreign currencies at ATMs inside the country.
Article 11.- The card- using duration
The card-using duration shall be determined by the CIBs. Particularly for credit cards, the maximum time limit shall not exceed three (03) years after the card is issued.
Article 12.- Fee
The card holders shall have to pay fee to the CIBs. The fee levels and types shall be determined by the CIBs, depending on the types of card to be used and services which the card holders are provided with when using their cards in conformity with the provisions of law.
Article 13.- Notification of card loss or PIN disclosure
1. The card holders shall have to preserve their cards, shall not let other persons use them and keep secret the cards PINs.
If a card holder loses his/her card or lets his/her card’s PIN disclosed or doubts that it has been disclosed to other persons who may make use of the card, he/she shall have to immediately notify the CIB thereof and confirm this in a written notification sent to the CIB (if notification in other forms was made earlier). The card holder shall have to pay a fee according to the provisions agreed upon in the contract with the CIB.
2. The CIB shall have to immediately confirm to the card holder that is has received the written notification of the card loss or PIN disclosure by the former.
3. Where a card holder loses his/her card or discloses its PIN so that another person makes use of it before the CIB makes the confirmation, he/she shall have to bear the loss and compensate for damage caused by his/her letting the card to be taken advantage of.
4. Where a card is taken advantage of after the CIB confirms its receipt of the card holder�s notification of card loss or PIN disclosure, the CIB shall have to bear all the losses caused by the taking advantage of the card in strict accordance with the agreement in the card-using contract.
5. CIBs may buy insurance for card operations (if any) or made deductions for setting up the risk reserves in order to cover the risks arising from the banks� card issuance operations.
Chapter IV
CARD PAYMENT
Article 14.- Payment between card holders and CIBs
Periodically the CIBs shall make and send lists of card transactions and bills of credit amounts, interests thereon (if any) and fees to the card holders. The card holders shall have to pay the credit amounts, interests and fees listed on the bills according to the CIBs regulations.
The card holders may authorize the CIBs to make deductions from their accounts for payment of loans, interests and fees arising when using their cards. The authorization shall comply with the written agreement.
Article 15.- Organizing the card payment
1. For domestic cards, the CIBs shall sign card payment contracts with the CPBs and the latter shall sign card payment contracts with the CAUs agreeing on the organization of payment between concerned card transaction makers. Where a CIB is also a CPB, such CIB shall sign a card payment contract directly with CAUs.
In cases where a CIB and a CPB belong to one banking system, the organization of internal payment within the system shall be decided by the general director of such bank.
2. For international cards, the organization of card payment shall comply with the following principles:
- Where an international agreement which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contains provisions different from those of this Regulation, the provisions of such international agreement shall apply.
- Parties engaged in the card payment organization may agree on the application of international practices if such practices do not contravene laws of the Socialist Republic of Vietnam.
Article 16.- Card payment contracts
1. The card payment contracts must be made in writing and contain the following principal contents:
a/ Day, month and year of signing the contract; names and addresses of parties, full names of the representatives at law;
b/ Object of the contract: Contents of the work; card services to be provided;
c/ Measures to ensure safety in the card payment services;
d/ Fees and methods of collecting fees related to card services;
e/ The mode of payment between the parties;
f/ The rights and obligations of the parties;
g/ Liabilities incurred due to breach of the contract, cancellation of the contract;
h/ The effective duration of the contract;
i/ Other agreements.
2. Enclosed with the contract may be its appendices which detail and concretize the provisions of the contract.
Article 17.- Notifying the refusal of card payment
1. The CIBs shall notify and request the CPBs or the CAUs to refuse making the payment in the following cases:
a/ The card is fake or related to fake transactions;
b/ The card has been lost or its PIN has been disclosed as notified by the card holder;
c/ The card’s account has been finally settled.
d/ The card holder fails to pay fully or on time the credit amounts, the interests or fees as prescribed;
e/ The card holder fails to comply with other regulations on the use of card, which have been announced by the CIB.
f/ The card holder breaches the card payment regulations of the international card organization and Vietnam State Bank.
2. These notifications shall take effect immediately after the concerned parties receive them.
3. After such notifications take effect, the units which have already received the notifications but still let cards to be taken advantage of, thus causing losses, shall have to fully bear the losses, except where otherwise agreed upon by the concerned parties.
Chapter V
RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF PARTIES
Section I. THE RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF THE CARD ISSUING BANKS
Article 18.- The rights of the CIBs
1. Towards the card holders:
a/ To stipulate the types of card and the scope of card use; prescribe the card use duration; set conditions for the use of card in compliance with Article 8 of this Regulation; extend the card use duration or change the card;
b/ To request the card holders to fully supply necessary information and documents for clarifying the conditions for the use of cards by customers when they apply for the use of card and during the course of their use of cards;
c/ To refuse to grant cards if customers fail to fully satisfy the conditions for card use; to decide the withdrawal of cards in the course of their use if the card holders fail to fully comply with the terms and conditions in the card use contracts and the card holders shall have to fully bear the losses caused by the card withdrawal;
d/ To increase or reduce the credit limits for card holders; to decide the recovery of money amounts lent by the CIBs to card holders in their card accounts; to determine forms of ensuring credit for card use; to determine the interests and interest rates on loans lent to card holders in compliance with the current regulations of the State Bank, as well as types and levels of fee.
e/ To gather information on card holders from other organizations;
f/ Other rights under the card use contracts.
2. Towards the CPBs and the CAUs:
a/ To request CPBs and/or CAUs to apply necessary measures to ensure safety in card payment and shall not have to bear responsibility for losses caused by the CPBs� and/or CAUs� failure to comply with such requests;
b/ To request CPBs and/or CAUs to supply necessary information related to the card holders� card transactions at the concerned CPBs and the CAUs;
c/ To request CPBs and/or CAUs to return the money if the card transactions have been effected not in accordance with the signed payment contracts;
d/ Other rights under the card payment contracts.
Article 19.- Responsibilities of the CIBs
1. To abide by the card issuance regulations of the international card organization and the Vietnam State Bank.
2. To register card specimen and commercial marks printed on the cards at the State Bank;
3. To settle or reply card holders� complaints related to card use and payment;
4. To fully and promptly pay the CPBs and CAUs for all card transactions effected in strict accordance with the contracts.
5. To guide the CPBs to comply with the technical, operation and confidentiality processes related to card transactions with the card holders and request the CPBs to reguide the CAUs in such processes;
6. Other responsibilities under the card use contracts and the card payment contracts.
Section II. RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF THE CARD HOLDERS
Article 20.- Rights of the card holders
1. To use cards to pay for purchased goods and services without any price differentiation as compared to the payment in cash and without having to pay any additional amount or surcharge to the CAUs;
2. To use cards to withdraw cash from ATMs, CPBs and from CAUs if so permitted by CIBs or CPBs;
3. Complaints against the CAUs shall be made in the following cases:
a/ There are errors or doubts about errors in the card transactions bills periodically made and sent to card holders by the CIBs;
b/ CAUs refuse to accept the payment by cards and request the card holders to make the payment in cash or other means for the purchased goods and/or provided services when the card holders have produced and used their cards in accordance with the regulations;
c/ CAUs raise the prices of goods and/or services or make price differentiation when accepting the payment by cards as compared to the payment in cash;
d/ CAUs request the card holders to pay surcharges for card transactions;
e/ Other breaches of card use contracts by the CIBs.
Complaints must be made in writing and sent to the CIBs within 7 working days as from the date the CIBs send the bills to the card holders (for cases mentioned at Point a) or from the date the card holders� rights and interests are infringed upon (for cases at Points b, c, d and e).
4. Other rights under the card use contracts.
Article 21.- Responsibilities of the card holders
1. To provide fully and accurately all necessary information at the request of the CIBs when applying for the granting of cards and in the course of using cards;
2. To pay to the CIBs fully and on time loans, interests and fees arising from the use of cards according to the regulations of the CIBs; to pay to the CIBs the whole amounts lent on their card accounts by the CIBs according to the agreement in the card-using contracts;
3. When the card use duration expires or a card holder no longer wishes to use the card, the card holder shall have to return the card to the CIB;
4. The primary card holders and the secondary card holders shall bear their joint responsibilities and each shall bear his/her personal responsibility in the implementation of the provisions and conditions in the card-using contracts between the card holder and the CIBs. The primary card holders are the persons who have to pay to the concerned CIBs all transactions of payment for purchased goods and/or provided services and the cash withdrawals with the card holders having signed on the invoices as well as having used PIN. Where a primary card holder dies, is reported missing or loses his/her act capacity, the payment to the concerned CIB shall comply with the provisions of law.
Section III. RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF THE CARD PAYMENT BANKS
Article 22.- Rights of the CPBs
1. To request the CIBs to pay fully and on time for all card transactions implemented in strict accordance with the card-using contracts;
2. To request the CAUs to reimburse the money already paid for the card transactions implemented not in accordance with the card-using contracts;
3. To request the CAUs to supply necessary information related to the card transactions of the card holders at such CAUs;
4. To seize cards according to the provisions in Article 28 of this Regulation;
5. Other rights under the card payment contracts.
Article 23.- Responsibilities of the CPBs
1. To provide guidance on measures, operation technicial processes and confidentiality in the card payment for CAUs, card payment agency banks according to the CIBs� regulations. The CPBs shall have to bear responsibility for the losses caused by their failure to comply with this provision;
2. To notify the CIBs� requests to the CAUs;
3. To meet the CIBs� requirements on the card holders� card transactions at the concerned CAUs;
4. Other responsibilities under the card payment contracts.
Section IV. RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF THE CARD-ACCEPTING UNITS (CAUs)
Article 24.- Rights of the CAUs
1. To request the CIBs and the CPBs to fully and promptly pay for the card transactions implemented in strict accordance with contracts;
2. To check the card validity or card criteria under the regulations of the CIBs or the CPBs and refuse to accept cards when the cards are no longer valid or fail to meet the prescribed conditions;
3. To seize cards as prescribed in Article 28 of this Regulation;
4. Other rights under the card payment contracts.
Article 25.- Responsibilities of the CAUs
1. To fully comply with the operation technicial processes related to card transactions of the card holders, as required and guided by the CPBs or the CIBs; to bear responsibility for the losses incurred if they fail to comply with the requirements of the CIBs or the CPBs;
2. To keep secret all information related to cards and their holders, except for cases where information are supplied:
a/ At the request of the card holders;
b/ At the request of CPBs or CIBs;
c/ Under the law provisions.
3. Other responsibilities under the card payment contracts.
Chapter VI
ACCOUNTING, REPORTING
Article 26.- Accounting
The accounting and book-keeping related to card transactions at the CIBs and CPBs shall comply with the accounting system issued by the State Bank.
Article 27.- Reporting
1. Quarterly, biannually and annually, the CIBs and the CPBs shall have to report on their card issuance and card payment operations according to specific norms prescribed by the State Bank.
2. In addition to the periodical reports, the CIBs and the CPBs shall have to send reports to the State Bank in the following cases:
a/ Where the reports are used in service of the State Bank�s specific objectives in each period when performing its functions;
b/ Where there appear unexpected developments in the issuance and/or payment operations as well as in the recovery of debts from card holders, which may affect the banks� operations.
Chapter VII
HANDLING OF VIOLATIONS
Article 28.- Seizure of cards
The CIBs, the CPBs, the CAUs and the law enforcement bodies are entitled to seize cards in the following cases, where:
1. They are fake cards;
2. The card users fail to prove that they are the card holders;
3. The card holders fail to comply with the regulations of the CIBs (or the international card organization which such cards bear the commercial mark of) on the use of cards;
4. It is requested by the CIBs (or the international card organization which such cards bear the commercial mark of).
Article 29.- Acts to be strictly prohibited
1. Making, using and circulating fake cards;
2. Assignment of cards by card holders to other persons;
3. Using cards not issued to such users themselves by the CIBs;
4. Deliberately declaring false personal details or counterfeiting papers when applying for card use or in the course of using cards;
5. Deliberately using cards which have been announced being banned from circulation;
6. Infiltrating or seeking to illegally infiltrate in the programs or data base in the computer networks of the card issuance and payment system;
7. Making sham card transactions.
Article 30.- Handling of violations
Organizations and/or individuals that violate provisions in this Regulation shall, depending on the nature and seriousness of the violations, be administratively handled or examined for penal liability; if causing damage, they must compensate therefor according to the provisions of law.
Chapter VIII
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 31.- All amendments and/or supplements to this Regulation shall be decided by the State Bank Governor.
 

 
FOR THE STATE BANK GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Duong Thu Huong

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 371/1999/QD-NHNN1 DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe