Quyết định 225/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với ngân sách Nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp Nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân

thuộc tính Quyết định 225/1998/QĐ-TTg

Quyết định 225/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với ngân sách Nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp Nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:225/1998/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:20/11/1998
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 225/1998/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 225 /1998/QĐ-TTG
NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ CÓ NGUỒN THU TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP
CỦA NHÂN DÂN

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm 1998;

Để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân trong việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước, các khoản đóng góp của nhân dân, thực hiện sự công bằng trong phân phối thu nhập, góp phần thực hiện chính sách tiết kiệm, chống lãng phí, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính, tạo điều kiện để đánh giá đúng kết quả hoạt động tài chính của các tổ chức, các cơ quan, đơn vị;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công khai tài chính đối với ngân sách Nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp Nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân.

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước, Chủ tài khoản, Trưởng ban quản lý các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thi hành Quyết định này.

 

 

 

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

QUY CHẾ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH

ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP, CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH, CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CÁC QUỸ
CÓ NGUỒN THU TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN.

(Ban hành kèm theo Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 1998)

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Mục đích công khai tài chính

Công khai tài chính là biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức Nhà nước, tập thể người lao động và nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước; huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

 

Điều 2. Nguyên tắc công khai tài chính

Việc công khai tài chính phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin tài chính công khai phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận thông tin thông qua những hình thức quy định trong Quy chế này.

Việc gửi các báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của các đơn vị dự toán, các doanh nghiệp Nhà nước và các quỹ thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ báo cáo tài chính và kế toán.

 

Điều 3. Đối tượng và phạm vi áp dụng công khai tài chính

1. Ngân sách Nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước và các quỹ được các cấp chính quyền cho phép thành lập theo quy định của pháp luật, có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân phải thực hiện công khai tài chính theo các quy định của Quy chế này.

2. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, các tổ chức của Đảng và các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý hàng dự trữ quốc gia, việc công khai tài chính được thực hiện như sau:

a) Những khoản thu, chi trong hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức phải được công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức theo những quy định của Quy chế này.

b) Không công khai những thông tin sau:

- Số liệu về tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; các số liệu dự toán, cấp phát, quyết toán chi ngân sách Nhà nước cho việc phòng thủ đất nước, quốc phòng và an ninh quốc gia;

- Số liệu về dự trữ tài chính quốc gia, về các khoản chi để mua những mặt hàng dự trữ quốc gia.

 

Điều 4. Hình thức công khai tài chính

Tuỳ theo nội dung, tính chất của từng loại thông tin và đối tượng tiếp nhận thông tin, việc công khai tài chính có thể thực hiện thông qua những hình thức sau:

1. Trực tiếp báo cáo trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức;

2. Phát hành ấn phẩm;

3. Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức;

4. Thông báo bằng văn bản.

CHƯƠNG II
CÔNG KHAI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

 

Điều 5. Công khai số liệu dự toán, quyết toán ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn và công khai số liệu dự toán, quyết toán của các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được giao, phê chuẩn.

Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố công khai các nội dung sau:

1. Tổng dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước hàng năm và nguồn bù đắp bội chi đã được Quốc hội quyết định, phê chuẩn. Trong đó, công bố chi tiết cho một số lĩnh vực chi chủ yếu gồm: Chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hoá, thể thao và các chương trình mục tiêu quốc gia.

Việc công khai các thông tin nêu trên được thực hiện bằng hình thức phát hành ấn phẩm.

2. Tổng dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao và tổng quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước hàng năm của các đơn vị này đã được Bộ Tài chính xét duyệt, trừ các số liệu không được phép công bố công khai theo quy định hiện hành.

Việc công khai các thông tin nêu trên được thực hiện bằng hình thức phát hành ấn phẩm và thông báo bằng văn bản cho các Bộ, cơ quan Trung ương.

3. Tổng dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước hàng năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao; tỷ lệ phân chia các nguồn thu, số bổ sung từ ngân sách Trung ương, các khoản kinh phí uỷ quyền của ngân sách Trung ương (nếu có).

Việc công khai các thông tin nêu trên được thực hiện bằng hình thức phát hành ấn phẩm và thông báo bằng văn bản cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Điều 6. Công khai dự toán, quyết toán ngân sách của các cấp chính quiyền địa phương.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp công bố công khai các nội dung sau:

1. Tổng dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, phê chuẩn. Dự toán chi ngân sách địa phương được chi tiết theo một số lĩnh vực chủ yếu gồm: Chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hoá, thể thao.

Việc công khai các thông tin nêu trên được thực hiện bằng hình thức phát hành ấn phẩm và trực tiếp báo cáo trong các kỳ họp thường niên của Hội đồng nhân dân các cấp.

Riêng dự toán, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn đã được Hội đồng nhân dân quyết định, phê chuẩn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải công bố công khai chi tiết đến từng lĩnh vực thu, chi ngân sách; số bổ sung từ ngân sách cấp trên (nếu có) tới toàn thể nhân dân trên địa bàn bằng các hình thức như: niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và trong các kỳ họp thường niên của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.

2. Tổng dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình đã được giao, xét duyệt.

Việc công khai các thông tin nêu trên được thực hiện bằng hình thức thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị.

3. Tổng dự toán thu, chi ngân sách, tỷ lệ phân chia các nguồn thu, số bổ sung, tổng các nguồn kinh phí uỷ quyền (nếu có) của chính quyền cấp dưới đã được giao, phê chuẩn.

Việc công khai được thực hiện với hình thức thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân các cấp trực thuộc.

 

Điều 7. Thời điểm công khai ngân sách Nhà nước

Sau khi được cấp có thẩm quyền giao, quyết định đối với dự toán và xét duyệt, phê chuẩn đối với quyết toán, những nội dung quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này phải được công khai chậm nhất là:

- 60 ngày đối với hình thức công khai phát hành ấn phẩm,

- 30 ngày đối với hình thức thông báo bằng văn bản,

- 15 ngày đối với hình thức niêm yết công khai,

- Ngay trong thời gian diễn ra kỳ họp đối với hình thức báo cáo công khai trong kỳ họp của Hội đồng nhân dân các cấp.

CHƯƠNG III
CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 8. Công khai việc phân bổ và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước.

1. Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước công bố công khai trong nội bộ đơn vị về dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị đã được giao, xét duyệt. Nội dung công khai số liệu dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách được chi tiết đến từng mục thu, chi theo Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

2. Thủ trưởng đơn vị dự toán ngân sách cấp trên thông báo cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc về những nội dung sau:

a) Tổng dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm, kể cả phần dự toán điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền giao, xét duyệt cho đơn vị. Trong đó, chi tiết một số nội dung chi sau: chi tiền lương; chi công tác phí; hội nghị phí; chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi sửa chữa, cải tạo trụ sở; chi đầu tư xây dựng cơ bản.

b) Tổng dự toán, kể cả phần dự toán điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm (nếu có) và tổng quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực thuộc đã được giao, xét duyệt. Trong đó, chi tiết một số nội dung chi sau: Chi tiền lương; chi công tác phí; hội nghị phí; chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi sửa chữa, cải tạo trụ sở; chi đầu tư xây dựng cơ bản.

3. Việc công khai những nội dung theo quy định tại các khoản 1, 2, của Điều này được thực hiện theo các hình thức: Phát hành ấn phẩm, thông báo bằng văn bản cho đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, niêm yết tại đơn vị, công bố trong các hội nghị cán bộ, công chức của đơn vị.

4. Sau khi được cấp có thẩm quyền giao, xét duyệt dự toán, quyết toán hoặc số điều chỉnh, bổ sung kinh phí ngân sách, những nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, của Điều này phải được công khai chậm nhất là:

- 60 ngày đối với hình thức phát hành ấn phẩm công khai,

- 30 ngày đối với hình thức thông báo bằng văn bản,

- 15 ngày đối với hình thức niêm yết công khai,

- 5 ngày đối với hình thức báo cáo công khai trong kỳ họp của đơn vị.

 

Điều 9. Công khai việc thu và sử dụng các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân.

Hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân phải được công khai cho người đóng góp biết rõ mục đích huy động, mức đóng góp và việc sử dụng các nguồn huy động đó.

Việc công khai những thông tin nêu trên được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức họp với các tổ chức và nhân dân tham gia đóng góp để thông báo trực tiếp.

 

CHƯƠNG IV
CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC

 

Điều 10. Nội dung công khai tài chính

Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước (đối với các doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) công bố công khai các nội dung sau:

1. Tình hình vốn, tài sản và tài chính của doanh nghiệp;

2. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

3. Việc trích, lập và sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp;

4. Các khoản thu nhập và thu nhập bình quân của người lao động.

 

Điều 11. Hình thức và thời điểm công khai tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước

Việc công khai những nội dung quy định tại Điều 10 được thực hiện theo các hình thức: phát hành ấn phẩm, niêm yết tại doanh nghiệp, công bố trong các hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức của doanh nghiệp.

Thời gian công khai tài chính được thực hiện định kỳ theo quý, năm. Thời điểm công khai tài chính chậm nhất, kể từ ngày cuối cùng của quý, năm, là:

- 60 ngày đối với hình thức phát hành ấn phẩm công khai,

- 30 ngày đối với hình thức niêm yết công khai,

- 15 ngày đối với hình thức báo cáo công khai trong kỳ họp của doanh nghiệp.

 

CHƯƠNG V
CÔNG KHAI TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC QUỸ CÓ NGUỒN THU TỪ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP CỦA NHÂN DÂN

 

Điều 12. Nội dung và hình thức công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân

Chủ tài khoản hoặc Trưởng ban quản lý các quỹ công bố công khai các nội dung sau:

1. Mục đích hoạt động và mục đích sử dụng các nguồn thu của quỹ;

2. Đối tượng và hình thức huy động;

3. Các mức huy động;

4. Quy chế hoạt động của quỹ, các điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và nghĩa vụ của người được hưởng quỹ;

5. Kết quả sử dụng quỹ trong kỳ cho các mục đích;

6. Báo cáo quyết toán năm, quyết toán theo từng nội dung chi (nếu có) và báo cáo kết quả tài chính của quỹ.

 

Điều 13. Nội dung công khai tài chính đối với các quỹ có sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại các xã, thị trấn:

Ngoài những nội dung công khai quy định tại Điều 12 Quy chế này, đối với từng công trình xây dựng cơ sở hạ tầng có sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân, các quỹ còn phải công bố công khai những nội dung sau:

1. Tổng dự toán cho từng công trình theo kế hoạch đầu tư được duyệt;

2. Các nguồn vốn đầu tư cho công trình, trong đó cụ thể nguồn vốn huy động đóng góp của nhân dân;

3. Các mức huy động đối với từng đối tượng cụ thể (tính chung cho cả năm và phải tách riêng mức đóng góp cho từng công trình), thời gian huy động;

4. Đối với các công trình xây dựng cơ bản tổ chức đấu thầu theo Quy chế đấu thầu hiện hành, phải công khai kết quả đấu thầu như: Số người tham gia đấu thầu, các giá bỏ thầu, tổ chức hoặc cá nhân thắng thầu, giá thắng thầu;

5. Kết quả nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình, quyết toán công trình.

 

Điều 14. Hình thức và thời điểm công khai tài chính các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân

a) Việc công khai tài chính quy định tại Điều 12, Điều 13 của Quy chế này được thực hiện bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở quỹ, công bố trong các kỳ họp trực tiếp với các đối tượng đóng góp cho quỹ.

b) Thời điểm công khai:

- Chủ trương, mục đích thành lập quỹ được công khai khi vận động đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân.

- Các nội dung công khai mang tính kế hoạch, các mức huy động, các tiêu chuẩn của người được hưởng quỹ và những thay đổi về các nội dung đó (nếu có) phải được công khai trước khi thực hiện ít nhất là 15 ngày.

- Các nội dung công khai về quá trình thực hiện, kết quả sử dụng quỹ phải được công khai hàng năm, chậm nhất là vào ngày 15 tháng 2 năm sau.

- Đối với các quỹ có sử dụng nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, ngoài việc công khai hàng năm còn phải công khai quyết toán từng công trình có chi tiết đến hạng mục công trình chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quyết toán công trình được duyệt.

 

Điều 15. Trả lời chất vấn

1. Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công khai tài chính theo các quy định của Quy chế này có quyền chất vấn đơn vị, tổ chức công bố công khai về các nội dung công khai tài chính.

2. Người có trách nhiệm thực hiện công khai tài chính theo các quy định của Quy chế này phải trả lời chất vấn về các nội dung công khai tài chính.

3. Các chất vấn phải được trả lời cho người chất vấn chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn. Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời thì phải hẹn lại ngày trả lời cụ thể cho người chất vấn nhưng không được quá 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn.

4. Nội dung các chất vấn và trả lời chất vấn phải được công khai cùng với những nội dung công khai tài chính khác tới những đối tượng tiếp nhận thông tin công khai vào những thời điểm và bằng các hình thức công khai theo quy định của Quy chế này.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
No. 225/1998/QD-TTg
Hanoi, November 20, 1998
 
DECISION
PROMULGATING THE REGULATION ON FINANCIAL PUBLICITY BY DIFFERENT STATE BUDGET LEVELS, BUDGET DRAFTING UNITS, STATE ENTERPRISES AND FUNDS WITH REVENUE SOURCES FROM PEOPLE’S CONTRIBUTIONS
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Ordinance on the Practice of Thrift and Combat against Wastefulness of February 26, 1998;
To facilitate the inspection and supervision by agencies, mass organizations, social organizations and people over the management and use of State’s capital and properties as well as people’s contributions; to achieve justice in income distribution, thus contributing to the implementation of the policy on practicing thrift and combating wastefulness, detecting and promptly preventing acts of violation of the finance-management regime, creating conditions for the right evaluation of the results of financial activities of organizations, agencies and units;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECIDES:
Article 1.- To issue together with this Decision the Regulation on financial publicity by different State budget levels, budget drafting units, State enterprises and funds with revenue sources from people’s contributions.
Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing.
Article 3.- The Minister of Finance shall have to guide the implementation of this Decision.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the chairmen of the People’s Councils, the presidents of the People’s Committees of different levels, the heads of the budget drafting units, the chairmen of the Managing Boards, the general directors and directors of State enterprises, the account owners, the heads of the boards of management of funds with revenue sources from people’s contributions shall have to organize the implementation and guide their attached units to implement this Decision.
 

 
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung
 
REGULATION ON FINANCIAL PUBLICITY BY DIFFERENT STATE BUDGET LEVELS, BUDGET DRAFTING UNITS, STATE ENTERPRISES AND FUNDS WITH REVENUE SOURCES FROM PEOPLE�S CONTRIBUTIONS
(Issued together with Decision No. 225/1998/QD-TTg of November 20, 1998)
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Purposes of financial publicity
Financial publicity is a measure aimed to bring into play the mastery of public employees, collectives of laborers and people in the exercise of the right to inspection and supervision over the management and use of State’s capital and properties; the mobilization, management and use of people’s contributions as prescribed by law, thereby ensuring the effective implementation of the Ordinance on Thrift Practice and Wastefulness Combat.
Article 2.- Principles of financial publicity
The financial publicity must ensure the full, accurate and prompt provision of the publicized financial information, suited to each information receiver and through forms provided for in this Regulation.
The forwarding of final settlement reports and financial statements by budget drafting units, State enterprises and funds shall comply with the current regulations on financial and accounting reporting regimes.
Article 3.- Objects and scope of application of financial publicity
1. Different State budget levels, budget drafting units, State enterprises and funds established with permission from administrations at all levels under the provisions of law and with revenue sources from people’s contributions shall all have to effect the financial publicity in accordance with this Regulation.
2. For armed forces units, Party’s organizations and units tasked to manage national reserves, the financial publicity shall be effected as follows:
a/ Revenues and expenditures arising from regular activities of such agencies and organizations must be made public internally in accordance with this Regulation.
b/ The following information shall not be made public:
- Data on properties used exclusively for defense and security; data on the State budget drafting, allocation and final settlement for national defense and security;
- Data on the national financial reserves as well as on the expenditures for the purchase of national reserve commodities.
Article 4.- Forms of financial publicity
Depending on the contents and nature of each type of information and information receivers, the financial publicity may be effected in the following forms:
1. Reports presented directly at the annual meetings of agencies and organizations;
2. Distribution of publications;
3. Posting up at agencies’ and organizations’ offices;
4. Written notices.
Chapter II
MAKING PUBLIC THE STATE BUDGET
Article 5.- Making public data on the State budget drafting and final settlement, which have been decided and ratified by the National Assembly; and data on the State budget drafting and final settlement by the central-level agencies, provinces and centrally-run cities, which have been assigned and ratified
The Minister of Finance shall make public the following contents:
1. The annual total State budget estimates, reports on final settlement of the State budget revenues and expenditures and sources to make up for budget deficit, which have been decided and ratified by the National Assembly. Of the said contents, expenditures for the following fields shall be publicized in detail: investment and development, education and training, public health, culture and sports and national target programs.
The making public of the above-said information shall be effected in form of publications distribution.
2. The annual total State budget revenue and expenditure estimates which have been drafted by the ministries, the central-level agencies and assigned by the Prime Minister; and the annual reports on final settlement of State budget revenues and expenditures of these units, which have been considered and ratified by the Ministry of Finance, except for data not allowed for publicity as prescribed by law.
The making public of the above-said information shall be effected in form of distributing publications and sending written notices to the concerned ministries and central-level agencies.
3. The annual total State budget revenue and expenditure estimates, which have been drafted by the provinces and centrally-run cities and assigned by the Prime Minister; the percentages of divided revenue, additional allocations from the central budget and funds authorized by the central budget (if any).
The making public of the above-said information shall be effected in form of distributing publications and sending written notices to the concerned provinces and centrally-run cities.
Article 6.- Making public budget estimates and budget final settlement reports by local administrations of different levels
The presidents of the People’s Committees of different levels shall make public the following contents:
1. The total local budget estimates and reports on final settlement of the local budget revenues and expenditures, which have been decided and ratified by the People’s Council of the same level. The local budget expenditure estimates shall be detailed in a number of major fields, including investment and development, education and training, public health, culture and sports.
The making public of the above-said information shall be effected in form of distributing publications and reporting directly at the annual meetings of the People’s Councils of different levels.
As for the budget estimates and reports on final settlement of budget revenues and expenditures of communes, wards and townships, which have been decided and ratified by the People’s Councils, the presidents of the commune/ward/township People’s Committees shall have to make public detailed budget revenues and expenditures in each field; the amount of additional allocations from the higher-level budget (if any), to the entire population in their respective localities in such forms as posting up at offices of the commune/ward/township People’s Committees and reporting at the annual meetings of the commune/ward/township People’s Councils.
2. The total budget estimates and reports on final settlement of budget revenues and expenditures of agencies and units attached to the People’s Committees of the level which has assigned and ratified such estimates and reports.
The making public of the above-said information shall be effected in form of written notices to concerned agencies and units.
3. The total budget revenue and expenditure estimates, percentage of divided revenues, additional allocations and total authorized funds (if any) of the lower-level administrations, which have been assigned and ratified.
The publicity shall be effected in form of written notices to the lower-level People’s Committees.
Article 7.- Time of making public the State budget
After the budget estimates have been assigned and decided and the budget final settlement reports have been considered and ratified by the competent levels, the contents stipulated in Articles 5 and 6 of this Regulation must be made public within:
- 60 days, for the form of publications distribution,
- 30 days, for the form of issuing written notices,
- 15 days, for the form of posting up publicly, or
- During time when the meeting takes place, for the form of reporting at the meetings of the People’s Councils of different levels.
Chapter III
FINANCIAL PUBLICITY BY STATE BUDGET DRAFTING UNITS
Article 8.- Making public the State budget allocation and use by State budget drafting units
1. The heads of the drafting units that directly use money from the State budget shall make public within their units the annual budget estimates and budget final settlement reports which have been assigned and ratified. The data on budget estimates and budget final settlement reports shall be detailed to each revenue and expenditure item, according to the current State budget contents.
2. The heads of higher-level budget drafting units shall notify their respective lower-level budget drafting units of the following contents:
a/ The annual total State budget estimates and reports on final settlement of State budget revenues and expenditures, including the reduction or addition to the annual estimates (if any), which have been assigned to the units and ratified by the competent agencies. Of the said contents, expenditures on the following shall be detailed: wages, working travel allowances, conferences, procurement of equipment and working facilities, repair and renovation of offices, and capital construction.
b/ The total budget estimates, including the reduction or addition amounts (if any) in the year, and the reports on the comprehensive final settlement of the annual total budget revenues and expenditures of the lower-level budget drafting units, which have been assigned and ratified. Of the above-said contents, expenditures on the following shall be detailed: wages, working travel allowances, conferences, procurement of equipment and working facilities; repair and renovation of offices, and capital construction.
3. The making public of the contents stipulated in Clauses 1 and 2 of this Article shall be effected in such forms as distributing publications, sending written notices to the lower-level drafting units, posting up at the units’ offices, and announcing at conferences of the units’ employees.
4. After the competent level has assigned, ratified the budget estimates, the final settlement reports or the adjustments, additions to the budget estimates, the contents stipulated in Clauses 1, 2 and 3 of this Article must be made public within:
- 60 days, for the form of publications distribution,
- 30 days, for the form of issuing written notices,
- 15 days, for the form of posting up publicly,
- 5 days, for the form of reporting at the unit’s meetings.
Article 9.- Making public the collection and use of contributions from organizations and individuals
Annually, the heads of the budget drafting units with revenue sources from organizations’ and/or individuals’ contributions shall have to make public the purposes of the mobilization of contributions, and the levels and use of such contributions.
The making public of the above-said information shall be effected in such forms as posting up at the concerned organizations or agencies offices and reporting thereon directly to the contributors at the meetings between them and the concerned agencies or organizations.
Chapter IV
FINANCIAL PUBLICITY BY STATE ENTERPRISES
Article 10.- Contents of financial publicity
The chairmen of the Managing Boards, the general directors and directors of State enterprises (for enterprises without managing boards), shall make public the following contents:
1. The capital, property and financial situation of their enterprises;
2. The business results of their enterprises;
3. The establishment and use of funds in their enterprises;
4. The income sources and average income of laborers.
Article 11.- Forms and time of financial publicity by State enterprises
The making public of the contents stipulated in Article 10 shall be effected in such forms as distributing publications, posting up at the enterprises’ offices, announcing at conferences of the enterprises’ public employees.
The financial publicity shall be effected every quarter and every year. The time for making financial publicity shall, from the last day of a quarter or a year, be within:
- 60 days, for the form of distributing publications,
- 30 days, for the form of posting up publicly,
- 15 days, for the form of reporting at the enterprise’s meetings.
Chapter V
FINANCIAL PUBLICITY BY FUNDS WITH REVENUE SOURCES FROM PEOPLE’S CONTRIBUTIONS
Article 12.- Contents and forms of financial publicity by funds with revenue sources from people’s contributions
The account owners or heads of the boards of management of funds shall make public the following contents:
1. The operation and use purposes of the fund’s revenue sources;
2. The objects and forms of mobilization;
3. The levels of mobilization;
4. The fund’s operation regulation, conditions, criteria, rights, interests and obligations of the fund beneficiaries;
5. The results of the use of fund in a certain period for the prescribed purposes.
6. The yearly final settlement report, report on final settlement of each expenditure (if any) and report on the financial results of the fund.
Article 13.- Contents of financial publicity by funds using people’s contributions for the construction of infrastructure projects in communes and townships
In addition to the to be-made-public contents prescribed in Article 12 of this Regulation, for each infrastructure construction project that uses people’s contributions, the funds shall also have to publicize the following:
1. The total cost estimates for each project according to the ratified investment plan;
2. The project’s investment capital sources, of which the source being people’s contributions must be detailed;
3. The level of mobilization of contributions from each object (calculated totally for the whole year and separately for each project), and the time of mobilization;
4. With regard to capital construction projects for which biddings must be organized according to the current Regulation on Bidding, the bidding results must be made public, including: the number of bidders, the bidding prices, the bid winner(s) and the wining bid prices;
5. The acceptance-after-test results on the project’s volume and quality as well as the final settlement of the project.
Article 14.- Forms and time for financial publicity by funds with revenue sources from people’s contributions
a/ The financial publicity stipulated in Articles 12 and 13 of this Regulation shall be effected in such forms as posting up publicly at the funds’ offices and announcing at meetings held directly with the funds’ contributors.
b/ Time of publicity:
- The directions and purposes of the establishment of a fund shall be made public during the mobilization of contributions and supports from organizations and individuals.
- The fund’s plans, levels of mobilization, beneficiaries’ criteria as well as changes thereto (if any) must be made public at least 15 days before they are effected.
- The implementation process and results of the use of the fund must be made public annually and the publicity thereof must be completed by February 15 of the following year at the latest.
- With regard to the funds that use revenue sources from people’s contributions for investment in infrastructure construction projects, in addition to the annual publicity, they shall also have to publicize the report on final settlement of each project, detailing the settlement of each project item, within 15 days before the ratification of the project’s final settlement report.
Article 15.- Answers to inquiries
1. Organizations and individuals entitled to receive financial publicity information as stipulated in this Regulation shall have the right to question units and organizations that organize the publicity about the contents of the financial publicity.
2. The persons in charge of making financial publicity under this Regulation shall have to answer all questions concerning the contents of the financial publicity.
3. Answers must be given to the inquirers within 5 days after the inquiries are received. In cases where the inquiries involve complicated matters that take time to prepare for the answers, the time of reply may be delayed but must not exceed 20 days after the inquiries are received.
4. The contents of inquires and answers thereto must be made public together with other contents of the financial publicity to the information receivers at the time and in the forms provided for in this Regulation.
 

 
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung
 

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 225/1998/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 54/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ các thông tư của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

Tài chính-Ngân hàng

Thông tư 42/2024/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách, COVID-19

văn bản mới nhất