Quyết định 1819/QĐ-TTg 2017 cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 1819/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1819/QĐ-TTg |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành: | 16/11/2017 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg, ngày 16/11/2017.
Mục tiêu đến năm 2020, tốc độ tăng GDP nông nghiệp đạt khoảng 3%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt từ 3,5%/năm; tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 40%; lao động nông nghiệp được đào tạo đạt khoảng 22%; Thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015; 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 15.000 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả; hầu hết dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; Ứng phó hiệu quả với biến đổi khi hậu, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm phát thải trong sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%.
Các giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra: Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất về tính tất yếu và tầm quan trọng của thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp đến các cấp, ngành, địa phương và người dân và về xây dựng nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa cạnh tranh quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu…; Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lức mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đặc biệt là nông dân và doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, nguồn vốn và thị trường để đầu tư sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ; Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển thị trường…
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định1819/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 1819/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- Số: 1819/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2017 |
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Thành viên BCĐ liên ngành về TCC ngành NN; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Văn phòng thường trực TCC ngành nông nghiệp (Bộ NN&PTNT); - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các vụ: KTTH, KGVX, TH, CN, QHĐP; - Lưu: VT, NN (3b). Thịnh | KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Trịnh Đình Dũng |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Nội dung | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian |
1. | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giám sát và phản biện xã hội về cơ cấu lại ngành nông nghiệp | | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Bộ, ngành, địa phương; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội | 2017 - 2020 |
2. | Rà soát, điều chỉnh các Đề án cơ cấu lại các tiểu ngành, lĩnh vực phù hợp với Kế hoạch cơ cấu lại ngành giai đoạn 2017 - 2020 | Các đề án cơ cấu lại các tiểu ngành/lĩnh vực được rà soát, điều chỉnh | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Bộ, ngành liên quan và các địa phương | 2017 - 2018 |
3. | Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, bao gồm chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn (Nghị định thay thế Nghị định 210/2013/NĐ-CP) | Nghị định Chính phủ | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và công nghệ và các địa phương | 2017 |
4. | Rà soát, đánh giá, sửa đổi và hoàn thiện chính sách phát triển hợp tác, liên kết | Nghị định Chính phủ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Bộ ngành có liên quan và các địa phương | 2017 |
5 | Hoàn thiện Đề án phát triển 15.000 HTX nông nghiệp hiệu quả, hỗ trợ liên doanh, liên kết sản phẩm theo chuỗi giá trị | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Bộ ngành có liên quan và các địa phương | 2017 - 2018 |
6 | Nghiên cứu đề xuất chính sách thuế, phí phù hợp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nông sản và cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Tài chính | Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công thương | 2018 - 2019 |
7 | Hoàn thành nghiên cứu, đánh giá thực tiễn và đề xuất Chính phủ báo cáo Quốc hội sửa đổi chính sách đất đai theo hướng tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn và quản lý, sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp | Tờ trình của Chính phủ đến Quốc hội | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Nông nghiệp và PTNT và các bộ, ngành liên quan | 2018 |
8 | Nghiên cứu, tham mưu Chính phủ cơ chế chính sách về hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên; khắc phục ô nhiễm môi trường nông thôn | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Nông nghiệp và PTNT và các bộ, ngành liên quan | 2018 - 2019 |
9 | Triển khai kế hoạch chuyển đổi 1,1 triệu ha rừng phòng hộ nghèo kiệt sang rừng sản xuất theo Nghị quyết 134/2016/QH13 của Quốc hội | Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Kế hoạch phân bổ hạn mức chuyển đổi chi tiết cho các địa phương | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 2018 - 2019 |
10 | Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Nông nghiệp và PTNT | Bộ Khoa học và công nghệ | 2017 - 2018 |
11 | Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại | Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành | Bộ Nông nghiệp và PTNT | Bộ Khoa học và công nghệ | 2017 - 2018 |
12 | Rà soát, điều chỉnh quy hoạch khu nông nghiệp công nghệ cao | QĐ của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Bộ Khoa học công nghệ và các địa phương | 2018 - 2019 |
13 | Nghiên cứu, đề xuất các chính sách thương mại hàng nông lâm, thủy sản | Báo cáo đề xuất các cơ chế chính sách, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Công Thương | Bộ Nông nghiệp và PTNT | 2017 - 2020 |
14 | Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại, các hoạt động tạm nhập tái xuất hàng nông, lâm, thủy sản | Bộ Công Thương | Các cơ chế chính sách phát triển thị trường | Bộ Nông nghiệp và PTNT | 2017 - 2020 |
15 | Chỉ đạo các cơ quan thương vụ ở nước ngoài hỗ trợ ngành nông nghiệp nắm bắt các chính sách thương mại hàng nông sản của các quốc gia đối tác, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại ở nước ngoài | Các hoạt động xúc tiến thương mại nông sản | Bộ Công Thương | Bộ Nông nghiệp và PTNT | 2018 - 2019 |
16 | Phát triển thị trường trong và ngoài nước để thúc đẩy tiêu thụ nông sản | Các cơ chế chính sách phát triển thị trường | Bộ Công Thương | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2017 - 2020 |
17 | Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn và nghiên cứu bổ sung các chính sách phù hợp thực tiễn, tạo điều kiện tiếp cận vốn cho người dân và doanh nghiệp | Báo cáo thực hiện và đề xuất chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (sửa đổi nghị định 55/2015/NĐ-CP) | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính | 2017 - 2020 |
18 | Hướng dẫn việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn trong sản xuất nông nghiệp và ở nông thôn | Các văn bản hướng dẫn | Bộ Xây dựng | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 2018 - 2020 |
19 | Thực hiện rà soát, quy hoạch để xác định các nhóm sản phẩm theo lợi thế của địa phương; xây dựng kế hoạch và giải pháp phát triển phù hợp | Các quy hoạch, chính sách phát triển sản phẩm nông sản ở các địa phương | Các địa phương | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ ngành liên quan | 2017 - 2020 |
20 | Phát hiện đánh giá các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn; đề xuất chính sách hỗ trợ để nhân rộng đối với các mô hình hiệu quả | Báo cáo đánh giá và đề xuất chính sách của các địa phương | Các địa phương | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ ngành liên quan | Hàng năm |
21 | Đánh giá kết quả thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp trên địa bàn thời gian qua và xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020, phù hợp với thực tiễn và Kế hoạch của toàn ngành | Kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 của các địa phương | Các địa phương | Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ ngành liên quan | 2018 |
22 | Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 hàng năm | Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Bộ ngành liên quan; các địa phương | Hàng năm |
23 | Tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành theo Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 và thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại giai đoạn 2017 - 2020 | Hội nghị | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Văn phòng Chính phủ, các Bộ ngành liên quan và địa phương | 2018 |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Nội dung chính sách | Sản phẩm đầu ra | Thời gian thực hiện |
I. Cơ chế, chính sách đất đai | |||
1 | Chính sách linh hoạt hóa sử dụng đất lúa theo hướng đa canh, tăng hiệu quả và đảm bảo phát triển bền vững | Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phục vụ việc ban hành Thông tư của Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 | 2016 - 2017 |
2 | Chính sách về phát triển thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp | Báo cáo của Bộ; phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định | 2016 - 2017 |
3 | Chính sách tập trung ruộng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn | Báo cáo của Bộ; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2017 |
II. Cơ chế, chính sách thương mại nông, lâm, thủy sản và muối | |||
4 | Chính sách phát triển thị trường nội địa các sản phẩm gỗ và lâm sản | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2017 |
5 | Chính sách phát triển một số chuỗi hàng hóa nông sản | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2017 |
6 | Chính sách về quản lý thương mại biên mậu | Phối hợp với Bộ Công Thương đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định. Chính thức hóa hoạt động xuất nhập khẩu, bỏ dần thương mại nông sản tiểu ngạch, lồng ghép kiểm soát nhập khẩu thịt và gia súc, gia cầm tại các vùng biên giới | 2016 - 2017 |
7 | Phát triển sàn giao dịch nông sản | Đề án phát triển sàn giao dịch nông sản hàng hóa hiện đại | 2016 - 2018 |
8 | Cơ chế, chính sách phát triển các Hiệp hội ngành hàng | Phối hợp với các Bộ: Công thương, Bộ Nội vụ báo cáo đề xuất Thủ tướng Chính phủ | 2017 |
III. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư | |||
9 | Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn | Nghị định thay thế Nghị định số 210/2013/NĐ-CP. Ban hành Nghị định về điều kiện đầu tư kinh doanh theo hướng đơn giản hóa đối với ngành nghề quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư | 2016 - 2017 |
10 | Chính sách thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến lúa gạo, đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng thương hiệu gạo Việt Nam | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2017 |
IV. Cơ chế, chính sách chuyên ngành nông nghiệp | |||
1. Trồng trọt, bảo vệ thực vật | |||
11 | Chính sách phát triển cây cao su | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2017 - 2018 |
12 | Chính sách phát triển ngành điều | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2018 |
13 | Chính sách phát triển rau quả | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2017 - 2018 |
2. Chăn nuôi, thú y | |||
14 | Chính sách thúc đẩy phát triển vùng sản xuất chăn nuôi VietGap, vùng an toàn dịch bệnh | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2017 |
15 | Chính sách tăng cường quản lý giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2017 |
3. Thủy sản | |||
16 | Chính sách khuyến khích đầu tư khai thác mặt đất, mặt nước hồ chứa chưa được sử dụng, hoang hóa đưa vào nuôi trồng thủy sản | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2017 |
17 | Chính sách phát triển thủy sản vùng miền núi phía Bắc và Tây nguyên | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2017 |
18 | Phát triển thủy sản bền vững vùng nhiễm mặn | Đề án phát triển bền vững vùng nhiễm mặn gồm các nội dung chính như quy hoạch đất, xây dựng thủy lợi, quản lý dịch bệnh, đầu tư vay vốn | 2016 - 2017 |
4. Lâm nghiệp | |||
19 | Chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2017 |
20 | Cơ chế, chính sách phát triển cây dược liệu làm nguyên liệu | Đề án phát triển cây dược liệu; gồm phát triển vùng nguyên liệu, xây dựng trung tâm nghiên cứu cây dược liệu, xác định tiêu chuẩn, quy chuẩn... | 2016 - 2018 |
5. Chế biến nông, lâm, thủy sản và muối | |||
21 | Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp | Quyết định của TTgCP sửa đổi, bổ sung Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 | 2019 |
22 | Chính sách hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu cho chế biến nông lâm thủy sản (đầu tư, thuế, hạ tầng, hợp tác công tư...) | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2017 |
6. Thủy lợi | |||
23 | Chiến lược phát triển ngành thủy lợi | Sửa đổi Chiến lược phát triển ngành thủy lợi và xây dựng chương trình hành động. Quản lý khai thác hồ chứa, điều tiết thủy điện cho mục đích sản xuất nông nghiệp và phát điện, tập trung giúp miền Trung, Tây Nguyên, ĐBSCL và vùng ven biển chống hạn trong mùa khô | 2016 - 2018 |
24 | Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thủy lợi nhỏ; ứng dụng khoa học công nghệ tưới tiết kiệm nước | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2018 |
7. Khoa học công nghệ và an toàn thực phẩm | |||
25 | Phát triển cụm liên kết ngành phục vụ nông nghiệp | Đề án phát triển cụm liên kết ngành ở các vùng sản xuất hàng hóa lớn (khoa học công nghệ, công nghiệp hỗ trợ, đào tạo, khuyến nông) | 2016 - 2017 |
26 | Chính sách quản lý vệ sinh và ATTP trong phạm vi quản lý của ngành triển khai Luật vệ sinh ATTP (quy định kỹ thuật, chuỗi thực phẩm an toàn) | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2018 |
27 | Chuỗi thực phẩm an toàn cho 04 thành phố lớn (Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hải Phòng) | Đề án của Bộ về chính sách khuyến khích xây dựng chuỗi thực phẩm an toàn; công bố các địa chỉ “xanh”, phát hành tem chất lượng nông sản | 2016 - 2017 |
8. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực | |||
28 | Chính sách hỗ trợ, thu hút thuyền viên tham gia xuất khẩu lao động trên các tàu khai thác hải sản nước ngoài | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2017 |
29 | Cơ chế, chính sách phát triển khởi nghiệp trong khu vực nông nghiệp, nông thôn | Đề án đào tạo doanh nghiệp trẻ tại chỗ, xây dựng quỹ khởi nghiệp | 2016 - 2018 |
30 | Cơ chế, chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn | Đề án chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, rút bớt lao động nông nghiệp sang các nghề khác và xuất khẩu lao động, tạo điều kiện để tích tụ ruộng đất, tăng năng suất lao động nông nghiệp | 2016 - 2017 |
9. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp | |||
31 | Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp | Bổ sung nội dung ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp | 2017 |
10. Hợp tác và hội nhập quốc tế | |||
32 | Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp đầu tư ra nước ngoài nhằm phát huy lợi thế của hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2030 | Ban hành Chiến lược | 2016 - 2017 |
33 | Chiến lược thu hút vốn ODA cho ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2025 | Ban hành Chiến lược | 2016 - 2017 |
34 | Phát triển thị trường nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Đề án phát triển thị trường nông nghiệp, bao gồm cả việc thúc đẩy hài hòa hóa tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm | 2016 - 2017 |
V. Cơ chế, chính sách tài chính, tiền tệ | |||
35 | Đề xuất sửa đổi, hoàn thiện các quy định về thuế, phí và lệ phí nhằm tránh sự trùng lặp, thúc đẩy và tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất, thương mại nông sản của Việt Nam trong thời gian tới | Báo cáo Chính phủ | 2016 - 2017 |
36 | Chính sách tín dụng hỗ trợ thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp | Phối hợp với ngân hàng nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2018 |
37 | Chính sách thúc đẩy hình thức cho thuê tài chính hỗ trợ thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp | Phối hợp với Ngân hàng nhà nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ | 2016 - 2017 |
38 | Chính sách bảo hiểm nông nghiệp | Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp; xây dựng Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp | 2016 - 2017 |
39 | Chính sách tái tạo nguồn lợi thủy sản | Xây dựng Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản | 2016 - 2018 |
THE PRIME MINISTER
Decision No. 1819/QD-TTg datedNovember 16, 2017 of the Prime Minister on approving the agriculture restructuring plan 2017 - 2020
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the National Assembly’s Resolution No. 24/2016/QH14 on economic restructuring 2016 – 2020 and Resolution No. 32/2016/QH14 on improving effectiveness of the national target program for services of new rural areas associated with agriculture restructuring;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 899/QD-TTg dated June 10, 2013 approving the agriculture restructuring scheme towards improving value added and safety sustainable development;
At the request of the Minister of Agriculture and Rural development,
DECIDES:
Article 1.To issue the agriculture restructuring plan 2017 –with this Decision.
Article 2.This Decisiontakes effect on the signing date.
Article 3.Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of provincial People’s Committees and the Steering Committee for agriculture restructuring shall implement this Decree./
For the Prime Minister
The Deputy Prime Minister
Trinh Dinh Dung
PLAN
AGRICULTURE RESTRUCTURING FOR THE PERIOD 2017 – 2020
The 15thNational Assembly during its second meeting issued Resolution No. 24/2016/QH14 on economic restructuring 2016 – 2020 and Resolution No. 32/2016/QH14 on improving effectiveness of the national target program for services of new rural areas associated with agriculture restructuring. To implement these Resolutions, the Prime Minister hereby promulgates the agriculture restructuring plan 2017 – 2020 with the following contents:
I. OBJECTIVES
1. General objectives: sustainably develop agriculture and rural areas, increase value added, efficiency and competitiveness; improve life of farmers, reduce poverty, protect the environment and national security.
2. Specific objectives by 2020:
It is expected that:
Growth of GDP from agriculture reaches 3% per year; productivity increases by 3,5% per year; ratio of agricultural workers decreases to under 40%; ratio of trained agricultural workers reaches 22%;
Income of rural residents increases by at least 1,8 times compared to 2015; 50% co the communes meet standards for new rural areas; 15.000 agricultural cooperatives and cooperative associations operate effectively; most rural residents have access to clean water.
Climate change response and environmental protection is effective; emission from agricultural production is reduced; forest coverage reaches 42%.
II. ORIENTATION FOR THE PERIOD 2017 - 2020
1. Restructuring by product lines
Review planning, development strategy and production plans according to advantages and market demands to identify 3 categories:
- National key products (products whose export turnover is at least 1,0 billion USD, pork and poultry meat): review planning, strategy, plans and develop large-scale concentrated production areas; seek cooperation along the value chain and application of advanced technologies;
- Local key products: invest in these products according to local advantages and market demand as if national key products in a local scale; introduce policies and find solutions for increase the production scale and competitiveness in order to include them in national key products;
- Local specialties: including small-scale products having specific geographical indication, which will be develop together with new rural area development plans of rural districts and communes, according to which, each commune will have a separate specialty.
Specific sectors:
a) Farming
Keep reviewing and revising the plan for plant and product restructuring according to advantages, market demands and regional climate. Develop large-scale concentrated agricultural production areas; organize production chains for national key products; encourage clean and organic agriculture.
Enhance application of technology, use seeds that have high productivity, high quality, are adaptive to climate change; mechanize agricultural works, apply advanced processes and intensive farming; reduce the use of inorganic fertilizers and pesticides; effectively forecast and prevent pests.
Use low-productivity paddy field for other plants that have higher productivity and better market, or for aquaculture if suitable for local ecology; keep increasing the area of corn and soya-bean farms to have a stable source of raw materials for production of animal feeds; gradually reduce the total area of cassava plants; increase high-tech production of vegetables, flowers and herbs; keep developing perennial industrial plants where advantageous according to planning.
Farming value should increase by 2,0 – 2,5% per year; income per hectare by 3% per year.
b) Breeding
Review application of the breeding development strategy to each type of animal and revise it according to market demands; develop large-scale and concentrated breeding areas for key products; maintain and develop breeding households applying advanced methods combined with organic and eco-friendly breeding.
Focus of breed improvement by increasing breeds with better productivity, quality and satisfy market demands;
Develop production along the value chain and trademark development; reorganize the slaughterhouse system to ensure food safety and environmental safety; effectively monitor and control epidemics; strictly control the use of veterinary medicines and additives in breeding; put an end to the use of banned substances in breeding.
Breeding value should increase by 4,0 – 5,0% per year; income by 5% per year.
c) Fishery
Enhance offshore fishing; invest in modernizing processing and preserving equipment on fishing vessels to reduce post-harvest losses; reorganize production at sea by combining fishing, logistics, purchasing and processing at sea in association with protection and development of resources.
Develop aquaculture towards efficiency and sustainability; diversify products according to local advantages; organize production chain including breed supply, raw materials, technology, raising, processing; develop high-tech and eco-friendly intensive fish farms that applying good practice and biosafety standards.
Ensure that aquaculture of key products (shrimps, pangasius fish, molluscs, etc.) is certified; develop certain potential products (snakehead, tilapia, featherback, etc.) and marine aquaculture (lobster, marine fish, seaweed, etc.).
Aquaculture value should increase by 4,0 – 5,0% per year; income by at least 5% per year; fish production reaches 7 million tons.
d) Forestry
Sustainably and effectively manage and use natural forests; strictly implement policies on closure of natural forests; conserve biodiversity, ecology and natural sceneries. Develop combined agriculture and forestry.
Improve efficiency of cultivated forests; develop multipurpose forestry, plant forests that produce big timber, high-value timber and non-timber forest products, especially herbs. Develop concentrated material areas serving timber treatment, production of paper and planks, etc.; organize forestry along the value chain, multiple forestry cooperation models.
Develop forest environment services; sustainable forest management and issuance of certificate of timber from cultivated forests according to Vietnam’s standards and international practice.
Forestry value should increase by 5,5 - 6% per year; forest coverage reaches 42% by 2020.
dd) Sale production
Upgrade and modernize salt fields, apply technological advances to increase production of industrial salt; improve productivity and quality, decrease salt production costs; focus on advantages in the central area; multiple the clean salt production model. Salt production should reach 2 million tons by 2020.
Areas for low-quality and low-productivity salt production should be used for aquaculture or other purposes.
e) Preservation, processing and trade villages
Improve production efficiency, sale of agriculture products and diversification of products; encourage development of deep processing, fine processing and application of high technology; decrease export of raw products.
Develop ancillary industry serving agricultural production; enhance mechanization of the entire value chain of agricultural production according to local conditions, each type of plant and animal.
Develop the program “Each commune has a specialty”; associate business activities of trade villages with conservation and development of traditional cultures.
Value of process agriculture products should increase by 7 - 8% per year.
g) Irrigation, natural disaster management
Improve effectiveness of management and operation of irrigation works; upgrade in-field infrastructure; gradually apply market mechanism to management of irrigation works and services associated with rights and obligations of water users.
Develop multipurpose irrigation to serve agriculture, industry and households; prioritize investment is irrigation systems serving concentrated aquaculture and watering of key plants that have high value and regional competitiveness; invest in completion of existing irrigation systems.
Improve the legal framework and operation of central and local natural disaster management authorities; develop and implement strategies and plans for natural disaster management at various level; improve effectiveness of disaster risk management by applying modern technology to forecasting, alerting and disaster management; improve capacity of communication and community-based disaster management.
2. Agriculture restructuring by regions
Agriculture restructuring by regions is meant to utilize advantages and potential of each area and region; promote cooperation between areas in a region; mobilize and effectively use sources of funding; improve competitiveness under international integration, and effectively respond to climate change.
a) Northern midland and mountains
Focus on advantageous industrial plants (camellia sinensis, fruit trees, herbs), high-quality paddy and local paddy that have high economic value. Develop breeding of cattle, goats, horses; develop local domestic animals to meet domestic demands; establish safe high-tech breeding areas. Protect natural forests; develop production forests and non-timber forest products; develop a largest timber production area of the country. Develop aquaculture in irrigation and hydropower reservoirs, waters along rivers and streams in association with conservation and development of valuable resources; cold water fishery products (salmon, sturgeon, etc.).
Develop medium and small irrigation systems; advanced watering methods suitable for local terrains; ensure water supply in areas where water is scarce and sloppy land; ensure effective forecasting, alerting and response to natural disasters (storm, flood, landslide, etc.).
b) Red River Delta
Focus on intensive farming; enhance application of technology and mechanization to production; increase the area of specialty paddy and high-quality paddy; develop farming of vegetables, flowers, ornamental plants, fruit trees, high technology, good practice. Develop high technology breeding along the value chain; develop high-quality breed production and disease-free breeding areas. Develop concentrated industrial aquaculture in coastal areas; focus on shrimps and molluscs; raise freshwater fish, shrimps, crab, etc., develop eco-friendly aquaculture models. Strengthen and protect protection forests of urban areas and coastal areas.
Focus on upgrading, modernization and effective operation of existing irrigation systems to serve production and households; resolve pollution of water sources of irrigation systems. Keep building and upgrading drainage works in Hanoi and other provinces in the region. Upgrade river and coastal dykes; improve natural disaster management capacity.
c) North Central Coast
Change farming structure on unproductive paddy land; change farming seasons to avoid natural disasters; establish concentrated areas of production for industrial plants (rubber, coffee, tea, pepper), citrus, peanut, sugar canes; develop specialty agriculture products having geographical indications. Develop high technology and closed loop breeding of dairy cows, beef cows and poultry. Develop the second largest timber production area of the country; strengthen and protect national parks and upstream protection forests.
Development brackish water aquaculture at estuary and coastal areas; promote intensive, high technology and biosafety aquaculture on coastal sandy soil; develop marine aquaculture and freshwater aquaculture in irrigation and hydropower reservoirs. Primary products include shrimps, molluscs, marine fish, seaweed, cobia, snapper, etc.; build marine sanctuaries and inland water sanctuaries.
Quickly complete to put into use major irrigation works, anchoring areas and fishing ports in the region; upgrade coastal and river dykes; prioritize water supply for coastal households and economic activities; apply advanced and water-saving technology to watering industrial plants, fruit plants and grazing areas serving concentrated breeding. Develop agricultural production in association with eco-tourism at major reservoirs and irrigation works.
d) South Central Coast
Focus on changing farming structure on unproductive paddy land; plant drought-tolerant trees and specialty trees (grapes, dragon fruit, mango, apple trees, etc.) according to VietGAP and EuroGAP standards, etc. Develop breeding of beef cows, goats, sheep and poultry where advantageous. Develop the third largest timber production area; strengthen upstream protection forests, especially in mountainous areas; increase area of coastal protection forests; protect and strengthen national parks and specialized forests in association with development of eco-tourism, cultural tourism and spiritual tourism.
Development brackish water aquaculture at estuary and coastal areas, freshwater aquaculture in irrigation and hydropower reservoirs; develop and protect marine and inland water sanctuaries.
Take measures for ensuring water supply in drought areas to serve life, economic development and prevention of desertification; prioritize construction and upgrade reservoirs and connection between them; complete the system of inferior channels of irrigation systems.
dd) The Central Highland (Tay Nguyen)
Take advantage of the region to plant coffee, cashew, pepper, rubber, tea; areas for intensive farming of corn; areas for concentrated and high technology flowers and vegetables. Develop high technology breeding farms for chicken, pigs, dairy cows and beef cows. Protect natural forests, national parks and wildlife sanctuaries, upstream protection forests; promote recovery and cultivation of natural forests. Development aquaculture in reservoirs of river and stream basins with traditional products such as freshwater fish, shrimps and valuable cold water fish.
Complete major irrigation works, the reservoir system and inferior channel system and assurance of water supply for production and domestic purposes.
e) The South-East
Develop advantageous industrial plants such as rubber, cashew, pepper, coffee, sugar cane and fruit trees in association with tourism development; adjust the quantity of pigs according to market demands; keep developing breeding of dairy cows. Review the processing industry and domestic consumption. Protect natural forests and conserve biodiversity; increase intensive forest planning and timber treatment. Develop aquaculture at sea, in coastal areas, around islands, in irrigation and hydropower reservoirs; main products include marine fish, giant tiger prawns, whiteleg shrimps, molluscs, special fish serving tourism, export and domestic consumption.
Review and upgrade major irrigation systems; ensure supply of water for manufacture and domestic purposes; apply advanced watering technology; keep implementing drainage measures in the region, reduce flood in downstream areas and prevent salinization.
g) The Mekong Delta
Develop production of high-quality commercial paddy by intensive farming in fertile soils. Switch to salt-tolerant plants or aquaculture in saline soils. Develop large areas for concentrated farming of high-quality fruit trees, vegetables and flower; promote agricultural production combined with eco-tourism. Develop breeding of poultry and cows, especially chickens and ducks for meat and egg.
Protect and strengthen coastal protection forests; recover and develop mangrove forests; combine forestry, agriculture and aquaculture to achieve sustainable development.
Develop intensive and high technology aquaculture in association with environmental protection; develop aquaculture at sea, around islands and in mangrove forests.
Synchronously and effectively implement solutions for control of flooding, natural disaster and climate change management, salinity control to ensure freshwater supply for households and production; prevention and management of landslide along river banks and the coast, avoid negative effects by upstream activities; upgrade coastal dykes to stabilize population and develop production.
3. Develop new rural areas in association with agriculture restructuring
Implement the national program for development of new rural areas 2016 – 2020. At least 50% of communes should satisfy new rural areas criteria by 2020. Focus on develop production and economic restructuring in rural areas; increase incomes of rural residents; organize production chain for key products of each region; respond to climate change; complete essential infrastructure of communes, give priority to poor communes and extremely disadvantaged communes.
III. PRIMARY SOLUTIONS
1. Improve awareness, create consensus about necessity and importance of agriculture restructuring among local authorities and the people, about agricultural production that is able to compete internationally and adaptive to climate change; enhance the roles and responsibility of heads of local authorities; encourage participation of social organizations to implement these policies.
2. Keep improving policies and mechanism to promote development of agriculture and rural areas; achieve objectives of Resolution No. 26/NQ-TW and other policies of the Communist Party and the State on agriculture and rural areas; facilitate access to land, funding sources and market of farmers and enterprises.
3. Review and revise strategies, planning, production scale and structure according to advantages, market demands and climate change; develop production plans according to 3 categories of products: (1) national key products (2) provincial key products (3) local specialties (each commune has a product).
4. Keep innovating and developing production models that are suitable and effective; promote and facilitate development of agricultural enterprises; innovate and develop agricultural cooperative; develop farms towards large-scale production of high quality farm produce; promote cooperation in production and sale of farm produce along the value chain and the global distribution system.
Keep expanding the scale and improve quality of training for farmer; develop human resources to serve industrialization and modernization of agriculture; transfer agricultural workers to work in industry, service and agricultural trades.
5. Intensify research, transfer and application of technology; focus on resolving inherent issues in the production chain, especially breeding technology, manufacturing, processing and sale; develop high technology agriculture to achieve productivity and quality breakthrough of plants and animals, ensure food safety, improve competitiveness and effectiveness;
Complete and apply technical standards and regulations; promote registration of protection of geographical indication and brand names.
6. Promote international integration and market development
Improve the capacity for international integration; organize assessment of impacts of international integration and publish the results for local authorities, enterprises and the people to have appropriate business plans; enhance trade promotion and market development; assist enterprises in resolving legal issues in trade disputes and reducing risks associated with international integration.
Reorganize the domestic farm produce trade system; promote use of Vietnamese products by Vietnamese people, develop trademarks and trace origins of farm produce.
Improve capacity for research and forecasting demand for farm produce; connect demand and supply; connect production areas with the distribution system; connect the domestic market and global market.
7. Keep mobilizing social resources, promote public-private partnerships (PPP) to modernize rural infrastructure; improve natural disaster preparedness and recovery, climate change adaptability and construction of new rural areas.
8. Intensify administrative reform, improve investment environment; intensify training and improve quality of human resources to increase capacity and effectiveness of central and local authorities. Improve operation of Steering Committees and assisting apparatus to accomplish agriculture restructuring objectives in association with new rural area development.
IV. IMPLEMENTATIONORGANIZATION
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:
Review and revise the scheme for restructuring of sub-sectors and fields according to the Plan for agriculture restructuring 2016 – 2020 after it is approved by the Prime Minister.
Take charge and cooperate with other Ministries, regulatory bodies and local governments in implementing the Plan; submit annual reports to the Prime Minister; revise the Plan where necessary.
2. The Ministry of Planning and Investment shall:
Advise the Government completing policies on assistance for agricultural enterprises, including policies on encouragement of investment in agriculture and rural areas (replace Decree No. 210/2013/ND-CP).
Cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in reviewing and advising the Government completing policies on economic cooperation (including policies on development of agricultural cooperatives and the scheme for development of 15.000 agricultural cooperatives; policies on assistance for cooperation in production along the value chain).
Cooperate with the Ministry of Finance in balancing funding and request the Prime Minister to provide additional mid-term funding during 2016 – 2020 for agriculture restructuring, construction of new rural areas and improvement of capacity for natural disaster management and climate change response.
3. The Ministry of Finance shall:
Consider reducing taxes and fees on manufacture and sale of farm produce, on agricultural manufacturers and traders (enterprises, farms, agricultural cooperatives, households)
Balance and increase non-business capital sources for operation of the agriculture management system, programs and projects of the mid-term plan; prioritize funding for agriculture restructuring, the national target program for construction of new rural areas, natural disaster management and climate change response.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
Complete research and assessment and propose amendments to policies on land to the Government for submission to National Assembly for consideration in a manner that facilitates land assembly and concentration, large-scale agricultural production and management and use of agricultural land.
Research into and consult the Government about green agricultural policies, emission reduction and response to climate change, effective use of natural resources; remedy rural environmental pollution.
Cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in implementing the plan to convert 1.1 million hectares of poor protection forests into production forests according to the National Assembly’s Resolution No. 134/2016/QH13.
5. The Ministry of Science and Technology shall:
Cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in formulating polices for development, research into, transfer and application of technology to agriculture; hi-tech and organic agriculture development, and submit them to the Government and the Prime Minister.
Cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in establishing technical standards and regulations, provide guidance on application of modern management tools and processes; provide assistance in registration for intellectual property protection; managing, protecting, using and development intellectual property.
6. The Ministry of Construction shall:
Take charge and cooperate in performing its tasks; implement the scheme for construction of new rural areas in districts during 2017 - 2020 (according to the Prime Minister’s Decision No. 676/QD-TTg dated May 18, 2017); focus on providing guidance on and inspecting implementation of regulations on solid waste management in agricultural production and rural areas.
7. The Ministry of Industry and Trade shall:
Propose policies on trade in agricultural, forestry, and aquaculture products to the Government; take actions against smuggling and trade frauds, temporary import of agricultural, aquatic and forestry products.
Request overseas trade authorities to provide information about the host countries trade policies; assist exporters of farm produce in overseas trade promotion.
Cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in market development and boost sales of agriculture products.
8. The State bank of Vietnam shall keep effectively implementing credit policies for agriculture and rural development; consider introducing practical policies to enable the people and enterprises to access funding sources.
9. Vietnamese Fatherland Front and socio-political organizations
Emphasize the roles of Vietnamese Fatherland Front and socio-political organizations in dissemination, supervision, receipt of social feedbacks, and the roles of the people in agriculture restructuring.
10. Local authorities
Assess the implementation of the agricultural restructuring plan in the area and formulate agricultural restructuring plan during 2017 - 2020 in conformity with condition and plan of the entire sector.
Organize effective implementation of policies introduced by central authorities; consider introducing local policies to improve effectiveness of agriculture restructuring.
Look for and assess local agricultural production models; propose supportive policies to multiply effective models./.
APPENDIX I
SPECIFIC TASKS UPON IMPLEMENTATION OF THE AGRICULTURAL RESTRUCTURING PLAN DURING 2016- 2020
(Attached with the Decision No. 1819/QD-TTg dated November 16, 2017 of the Prime Minister)
No. | Tasks | Results | Presiding authority | Cooperating authority | Period |
1. | Promote dissemination, tighten supervision and social criticism about agricultural restructuring |
| Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministries, local authorities; Vietnamese Fatherland Front and socio - political organizations | 2017 - 2020 |
2. | Review and adjust schemes for restructuring of sub-sectors and fields in line with the agricultural restructuring plan during 2017 - 2020 | Reviewed and adjusted schemes for restructuring of sub-sectors/fields | Ministry of Agriculture and Rural Development | Relevant ministries and local authorities | 2017 - 2018 |
3. | Complete agricultural development policies, including policies on attracting enterprises to invest in agriculture and rural development (a Decree which will replace the Decree No. 210/2013/ND-CP) | Government’s Decree | Ministry of Planning and Investment | Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Finance, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Science and Technology and local authorities | 2017 |
4. | Review, assess, make amendments and complete cooperation policies | Government’s Decree | Ministry of Agriculture and Rural Development | Relevant ministries and local authorities | 2017 |
5 | Complete the Scheme for development of 15,000 effective agricultural cooperatives and Scheme for provision of assistance for cooperation in production along the value chain | Prime Minister’s Decision | Ministry of Agriculture and Rural Development | Relevant ministries and local authorities | 2017 - 2018 |
6 | Consider proposing tax and fee policies suitable for agricultural product manufacturing and trading and agricultural manufacturers and traders | Prime Minister’s Decision | Ministry of Finance | Ministry of Agriculture and Rural Development and Ministry of Industry and Trade | 2018 - 2019 |
7 | Complete research and assessment and propose amendments to policies on land to the Government for submission to National Assembly for consideration in a manner that facilitates land assembly and concentration, large-scale agricultural production and management and use of agricultural land | Statement released by the Government to the National Assembly | Ministry of Natural Resources and Environment | Ministry of Agriculture and Rural Development and relevant ministries | 2018 |
8 | Research into and consult the Government about green agricultural policies, emission reduction and response to climate change, effective use of natural resources; remedy rural environmental pollution | Prime Minister’s Decision | Ministry of Natural Resources and Environment | Ministry of Agriculture and Rural Development and relevant ministries | 2018 - 2019 |
9 | Implement the plan to convert 1.1 million hectares of poor protection forests into production forests according to the National Assembly’s Resolution No. 134/2016/QH13 | The Prime Minister will promulgate a Decision on a detailed plan for allocation of conversion quota to local authorities | Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministry of Natural Resources and Environment | 2018 - 2019 |
10 | Consider formulating polices for development, research into, transfer and application of technology to agriculture; hi-tech and organic agriculture development | Prime Minister’s Decision | Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministry of Science and Technology | 2017 - 2018 |
11 | Establish technical standards and regulations, provide guidance on application of modern management tools and process | Technical regulations and standards | Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministry of Science and Technology | 2017 - 2018 |
12 | Review and adjust the hi-tech agricultural zone planning | Prime Minister’s Decision | Ministry of Agriculture and Rural Development | Ministry of Science and Technology and local authorities | 2018 - 2019 |
13 | Consider and propose policies on trade in agricultural, forestry, and aquaculture products | Reports on policies, Decision of the Prime Minister | Ministry of Industry and Trade | Ministry of Agriculture and Rural Development | 2017 - 2020 |
14 | Keep close control and take actions against smuggling, trade fraud and temporary import and re-export of agricultural, aquatic and forestry products | Ministry of Industry and Trade | Market development policies | Ministry of Agriculture and Rural Development | 2017 - 2020 |
15 | Direct foreign-based trade offices to provide assistance in pursuing agricultural product trade policies of partner countries and assist importers of agricultural products in promotion of international trade | Promotion of trade in agricultural products | Ministry of Industry and Trade | Ministry of Agriculture and Rural Development | 2018 - 2019 |
16 | Develop domestic and foreign markets to boost consumption of agricultural products | Market development policies | Ministry of Industry and Trade | Ministry of Agriculture and Rural Development | 2017 - 2020 |
17 | Effectively implement credit policy for agricultural and rural development and consider developing realistic policies to enable the people and enterprises to access funds. | Implementation report and proposed credit policies of the State Bank (set to amend the Decree No. 55/2015/ND-CP) | The State Bank of Vietnam | Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Finance | 2017 - 2020 |
18 | Provide guidelines for regulations on management of solid wastes from agriculture and in rural areas | Guiding documents | Ministry of Construction | Ministry of Agriculture and Rural Development | 2018 - 2020 |
19 | Carry out review and planning to determine group of local potential products; formulate appropriate development plans | Planning and policies for development of local agricultural products | Local authorities | Ministry of Agriculture and Rural Development, relevant ministries | 2017 - 2020 |
20 | Assess local agricultural production models; propose assistance policies to replicate effective models | Assessment reports and proposed policies | Local authorities | Ministry of Agriculture and Rural Development, relevant ministries | Every year |
21 | Assess the implementation of the agricultural restructuring plan in the area and formulate agricultural restructuring plan during 2017 - 2020 in conformity with condition and plan of the entire sector | Local authorities’ agricultural restructuring plan during 2017 - 2020 | Local authorities | Ministry of Agriculture and Rural Development and relevant ministries | 2018 |
22 | Consolidate and assess the implementation of the agricultural restructuring plan during 2017 - 2020 on an annual basis | Report submitted to the Prime Minister | Ministry of Agriculture and Rural Development | Relevant ministries and local authorities | Every year |
23 | Organize a conference to review 5 years of implementation of the agricultural restructuring scheme according to the Decision No. 899/QD-TTg dated June 10, 2013 and agricultural restructuring plan during 2017 - 2020 | Conference | Ministry of Agriculture and Rural Development | Government Office, relevant ministries and local authorities | 2018 |
APPENDIX II
POLICIES TO BE FORMULATED AND IMPROVED TO IMPLEMENT THE AGRICULTURAL RESTRUCTURING PLAN DURING 2016- 2020
(Attached with the Decision No. 1819/QD-TTg dated November 16, 2017 of the Prime Minister)
No. | Content | Results | Period |
I. Land policies | |||
1 | Policies for flexible use of paddy land towards multiple cropping, increase in efficiency and sustainable development | Report of the Ministry of Agriculture and Rural Development which will be used to draft a Circular on guidelines for the Decree No. 35/2015/ND-CP dated April 13, 2015 | 2016 - 2017 |
2 | Policies for development of agricultural land use right market | Report of the Ministry of Agriculture and Rural Development, cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment and the Ministry of Industry and Trade in requesting the Prime Minister to promulgate a Decision | 2016 - 2017 |
3 | Policies for land concentration and large-scale agricultural production | Report of the Ministry of Agriculture and Rural Development; cooperating with the Ministry of Natural Resources and Environment in submitting a proposal to the Prime Minister | 2016 - 2017 |
II. Policies for trade in agricultural, aquatic and forestry products and salt | |||
4 | Policies for developing domestic wood and forestry product market | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2017 |
5 | Policies for development of some agricultural product chains | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2017 |
6 | Policies for border trade management | Cooperating with the Ministry of Industry and Trade in requesting the Prime Minister to promulgate a Decision. Formalizing import and export, gradually eliminating border trade in agricultural products, establishing control of import of meat and cattle and poultry in cross borders | 2016 - 2017 |
7 | Development of agricultural product trading platform | Scheme for development of modern agricultural product trading platform | 2016 - 2018 |
8 | Policies for development of trade associations | Cooperating with the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Home Affairs in submitting a proposal to the Prime Minister | 2017 |
III. Investment attraction policies | |||
9 | Policies for attracting enterprises to invest in agriculture and rural development | A Decree which will replace the Decree No. 210/2013/ND-CP. Promulgating the Decree on simplified conditions for investment in business lines specified in Article 7 of the Law on Investment | 2016 - 2017 |
10 | Policies for enabling enterprises to invest in rice production and processing, especially enterprises using Vietnamese rice brand | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2017 |
IV. Agricultural polices | |||
1. Cultivation and plant protection | |||
11 | Rubber tree development policies | Prime Minister’s Decision | 2017 - 2018 |
12 | Cashew nut industry development policies | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2018 |
13 | Fruit and vegetable development policies | Prime Minister’s Decision | 2017 - 2018 |
2. Husbandry and veterinary medicine | |||
14 | Policies for VietGap and epidemic-free zone development | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2017 |
15 | Policies to strengthen management of small slaughterhouses to ensure food safety | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2017 |
3. Fishery | |||
16 | Policies for attracting investment in land and water surface of reservoirs has not yet been used and cultivated for aquaculture purposes | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2017 |
17 | Policies for development of fishery in Northern mountainous region and Central Highlands | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2017 |
18 | Sustainable development of fishery in salt-affected areas | Scheme for sustainable development of fishery in salt-affected areas mainly includes land planning, hydraulic construction, epidemic management, investment | 2016 - 2017 |
4. Forestry | |||
19 | Policies for assistance in development of supporting industry to serve export wood processing industry | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2017 |
20 | Policies for development of medicinal plants used as materials | Scheme for medicinal plant development, including material zone development, establishment of medicinal plant research center, establishment of standards and regulations, etc. | 2016 - 2018 |
5. Agricultural, aquatic and forestry product and salt processing | |||
21 | Policies for assistance in reduction of agricultural loss | Prime Minister’s Decision on amendments to the Decree No. 68/2013/QD-TTg dated November 14, 2013 | 2019 |
22 | Policies for assistance in creation of material zones used for agricultural, aquatic and forestry product processing (investment, tax, infrastructure, public-private partnership, etc.) | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2017 |
6. Irrigation | |||
23 | Irrigation development strategy | Making amendments to the irrigation development strategy and developing an action program Managing reservoirs, regulating hydropower for the purposes of agricultural production and generation, focusing on assisting Central region, Central Highlands, Mekong Delta and coastal areas in fighting against drought in dry season | 2016 - 2018 |
24 | Policies for assistance in development of small irrigation systems; application of water-saving irrigation technology | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2018 |
7. Science and technology and food safety | |||
25 | Development of industrial cluster for agricultural purposes | Scheme for industrial cluster development in major agricultural commodity production regions (science and technology, supporting industry, training, agricultural extension) | 2016 - 2017 |
26 | Policies to manage hygiene and food safety under the management of agriculture industry to implement the Law on Food Safety (technical regulations, safe food chain) | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2018 |
27 | Safe food chain for 04 major cities (Hanoi, Ho Chi Minh, Da Nang and Hai Phong) | Ministry’s scheme on policies for encouraging formation of safe food chain, announcing “green” areas, issuance of agricultural product quality stamps | 2016 - 2017 |
8. Human resource training | |||
28 | Policies for providing assistance and attracting seafarers to work on foreign fishing vessels | Prime Minister’s Decision | 2016 - 2017 |
29 | Policies for development of start-ups in agriculture and rural areas | Scheme for provision of training for local new enterprises, establishment of start-up fund | 2016 - 2018 |
30 | Policies for shift in rural labor structure | Scheme for shift in rural labor structure, reducing percentage of agricultural labor and increasing labor export, thereby facilitating land assembly and increase in agricultural labor productivity | 2016 - 2017 |
9. Development of methods for agricultural production | |||
31 | Policy for development of agricultural cooperatives | Additional incentives for agricultural cooperatives | 2017 |
10. International cooperation and integration | |||
32 | Policies for assisting agricultural enterprises in making outward investment to gain advantage in international economic integration by 2030 | Issuing a Scheme | 2016 - 2017 |
33 | Strategy for attracting ODA to agriculture and rural development by 2015 | Issuing a Scheme | 2016 - 2017 |
34 | Development of agricultural market during international agriculture and rural development integration | Scheme for development of agricultural market, including advancement in harmonization of food safety and quality standards and regulations | 2016 - 2017 |
V. Financial and currency policies | |||
35 | Propose amendments to regulations on tax, fees and charges to avoid overlapping issues, promote and facilitate Vietnam’s agricultural commodity production and trade in the coming time | Reports submitted to the Government | 2016 - 2017 |
36 | Credit policies for implementation of the agricultural restructuring plan | Cooperating with the State Bank in submitting reports to the Prime Minister | 2016 - 2018 |
37 | Finance leasing policies for implementation of the agricultural restructuring plan | Cooperating with the State Bank in submitting reports to the Prime Minister | 2016 - 2017 |
38 | Agricultural insurance policies | Reviewing and assessing results of pilot provision of agricultural insurance; drafting a Decree on agricultural insurance | 2016 - 2017 |
39 | Aquatic resource recreation policies | Establishing an aquatic resource recreation fund | 2016 - 2018 |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây