Nghị định 163/1999/NĐ-CP của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp

thuộc tính Nghị định 163/1999/NĐ-CP

Nghị định 163/1999/NĐ-CP của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:163/1999/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:16/11/1999
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 163/1999/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 163/1999/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 1999
VỀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO TỔ CHỨC,
HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH,
LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH LÂM NGHIỆP

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc Nhà nước giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất lâm nghiệp.

 

Điều 2. Đất lâm nghiệp

Đất lâm nghiệp quy định trong Nghị định này gồm:

1. Đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng.

2. Đất chưa có rừng được quy hoạch để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nghiên cứu thí nghiệm lâm nghiệp.

 

Điều 3. Mục đích sử dụng đất lâm nghiệp

Nhà nước giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, gồm các loại đất lâm nghiệp sau:

1. Đất rừng đặc dụng là vùng đất lâm nghiệp quy hoạch xây dựng, phát triển rừng để bảo tồn thiên nhiên; mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia; nguồn gen thực vật, động vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái, bao gồm:

a) Vườn quốc gia;

b) Khu rừng bảo tồn thiên nhiên;

c) Khu rừng văn hoá - lịch sử - môi trường (bảo vệ cảnh quan).

2. Đất rừng phòng hộ là vùng đất lâm nghiệp quy hoạch xây dựng, phát triển rừng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, bao gồm:

a) Phòng hộ đầu nguồn được phân thành vùng phòng hộ rất xung yếu, vùng phòng hộ xung yếu, vùng phòng hộ ít xung yếu;

b) Phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;

c) Phòng hộ chắn sóng, lấn biển;

d) Phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.

3. Đất rừng sản xuất là vùng đất lâm nghiệp quy hoạch chủ yếu để sản xuất kinh doanh cây rừng, các loại lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.

 

Điều 4. Đối tượng được Nhà nước giao đất lâm nghiệp

Nhà nước giao đất lâm nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất đó, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lâm nghiệp xác nhận;

2. Ban Quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;

3. Doanh nghiệp Nhà nước đang sử dụng đất lâm nghiệp do Nhà nước giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999;

4. Trạm, trại, xí nghiệp giống lâm nghiệp, trường học, trường dạy nghề;

5. Tổ chức khác thuộc các thành phần kinh tế đã được Nhà nước giao đất lâm nghiệp theo Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn giao đất. Khi hết thời hạn đã giao phải chuyển sang thuê đất lâm nghiệp;

6. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất lâm nghiệp kết hợp với quốc phòng.

 

Điều 5. Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất lâm nghiệp

Nhà nước cho các đối tượng sau đây thuê đất để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp:

1. Hộ gia đình, cá nhân, kể cả hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, có nhu cầu và khả năng sử dụng đất lâm nghiệp để sản xuất kinh doanh;

2. Tổ chức trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế;

 

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài.

 

CHƯƠNG II
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP

 

Điều 6. Giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất lâm nghiệp theo Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ được tiếp tục sử dụng ổn định, lâu dài và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình đang sử dụng đất lâm nghiệp vượt hạn mức quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 được tiếp tục sử dụng ổn định, lâu dài và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

Điều 7. Giao đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng đặc dụng

1. Nhà nước giao cho Ban Quản lý vườn quốc gia, Ban Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, Ban Quản lý khu văn hoá - lịch sử - môi trường (sau đây gọi chung là Ban Quản lý rừng đặc dụng) quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp được quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng đặc dụng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Ban Quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình đang sinh sống trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt nhưng chưa có điều kiện chuyển họ ra khỏi vùng này theo Quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.

3. Đối với phân khu phục hồi sinh thái, Ban Quản lý rừng đặc dụng giao khoán cho hộ gia đình sinh sống tại đó để bảo vệ, gây trồng rừng theo hợp đồng khoán.

4. Đối với những khu rừng đặc dụng có dự án vùng đệm, diện tích đất lâm nghiệp vùng đệm không thuộc quy hoạch của khu rừng đặc dụng đó thì việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp vùng đệm thực hiện theo các quy định tại khoản 2 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này.

 

Điều 8. Giao đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng phòng hộ

1. Nhà nước giao đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn cho Ban Quản lý rừng phòng hộ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quản lý, bảo vệ, xây dựng theo quy hoạch và kế hoạch đã được duyệt.

2. Nhà nước giao đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu, đất những khu rừng phòng hộ đầu nguồn phân tán không đủ điều kiện thành lập Ban Quản lý rừng phòng hộ và các loại đất rừng phòng hộ quy định tại các điểm b, c và d, khoản 2 Điều 3 của Nghị định này cho tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân để quản lý, bảo vệ, trồng mới và được khai thác theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng phòng hộ phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

 

Điều 9. Giao đất lâm nghiệp quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng sản xuất

Nhà nước giao đất lâm nghiệp quy hoạch xây dựng, phát triển rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức trong nước quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 4 và Điều 6 của Nghị định này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.

 

Điều 10. Cho thuê đất lâm nghiệp

Nhà nước cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất lâm nghiệp để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, như sau:

1. Đất được quy hoạch để xây dựng, phát triển rừng sản xuất;

2. Đất rừng phòng hộ đầu nguồn vùng ít xung yếu và các loại đất rừng phòng hộ quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.

3. Đất rừng đặc dụng để kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái dưới tán rừng, theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

 

Điều 11. Khoán đất lâm nghiệp

1. Ban Quản lý rừng đặc dụng, Ban Quản lý rừng phòng hộ, doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp thực hiện khoán đất lâm nghiệp theo quy định tại bản Quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ và Quyết định số 187/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã trồng cây nông nghiệp lâu năm trên đất lâm nghiệp không có rừng mà Nhà nước đã giao cho các doanh nghiệp, nếu phù hợp với dự án được duyệt, thì chuyển sang hình thức khoán đất lâm nghiệp theo quy định tại bản Quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ hoặc thuê đất lâm nghiệp.

 

Điều 12. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp

1. Quỹ đất lâm nghiệp của từng địa phương.

2. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

3. Hạn mức giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.

4. Nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp của tổ chức ghi trong Dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đơn xin giao đất, thuê đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có đất lâm nghiệp xác nhận.

 

Điều 13. Hạn mức giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp

1. Hạn mức đất lâm nghiệp giao cho hộ gia đình do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 30 ha.

2. Hạn mức đất lâm nghiệp giao cho tổ chức theo Dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hạn mức đất lâm nghiệp cho tổ chức thuê theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hạn mức đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo đơn xin thuê đất của hộ gia đình, cá nhân.

4. Đối với đất trống, đồi núi trọc, đất cát ven biển, đất lấn biển thì mức đất giao cho hộ gia đình sử dụng vào mục đích lâm nghiệp do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất của họ, bảo đảm thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để khai thác sử dụng các loại đất này vào mục đích lâm nghiệp.

 

Điều 14. Thời hạn giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp

1. Thời hạn giao đất lâm nghiệp quy định như sau:

a) Thời hạn giao đất cho tổ chức quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 Điều 4 của Nghị định này theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Thời hạn giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức quy định tại khoản 5, Điều 4 của Nghị định này được quy định đến hết thời hạn đã được Nhà nước giao;

c) Thời hạn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất lâm nghiệp chấp hành đúng pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giao đất đó để tiếp tục sử dụng. Nếu trồng cây lâm nghiệp có chu kỳ trên 50 năm, khi hết thời hạn này vẫn được Nhà nước giao tiếp để sử dụng.

2. Thời hạn giao đất lâm nghiệp được tính như sau:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về trước, thì được tính thống nhất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993;

b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất lâm nghiệp sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được tính từ ngày giao.

3. Thời hạn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất lâm nghiệp được xác định theo dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đơn xin thuê đất của hộ gia đình, cá nhân nhưng không quá 50 năm.

Trường hợp dự án có nhu cầu thuê đất lâm nghiệp trên 50 năm, phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 70 năm.

Hết thời hạn này, nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn có nhu cầu thuê đất lâm nghiệp đó và sử dụng đất được thuê đúng mục đích thì được Nhà nước xem xét cho thuê tiếp.

Điều 15. Sản xuất lâm - nông nghiệp kết hợp

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 7, khoản 2 Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng cây nông nghiệp lâu năm có tác dụng phòng hộ môi trường bền vững hoặc xây dựng các công trình du lịch cảnh quan dưới tán rừng theo từng dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

 

Điều 16. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân;

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức.

 

Điều 17. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp quy định tại Điều 16 của Nghị định này cũng là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. Trong trường hợp Chính phủ quyết định giao đất lâm nghiệp thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất lâm nghiệp chưa được giao hoặc chưa được thuê trước ngày Nghị định này có hiệu lực, nếu không có tranh chấp, sử dụng đất đúng mục đích, thì được xem xét giao đất hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Cơ quan Địa chính giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp làm thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.

 

CHƯƠNG III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ

 

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất lâm nghiệp

1. Tổ chức được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có các quyền:

a) Các quyền được quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 73 của Luật Đất đai;

b) Được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật; được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong việc bảo vệ và phát triển rừng;

c) Các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức kinh tế trong nước còn có quyền: thế chấp tài sản thuộc quyền quản lý của mình gắn liền với quyền sử dụng đất đó tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất kinh doanh; góp vốn hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài bằng giá trị quyền sử dụng đất để tiếp tục sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.

 

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có các nghĩa vụ:

a) Các nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 7 Điều 79 của Luật Đất đai;

b) Nộp thuế, lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

 

Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp

1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có các quyền:

a) Các quyền quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 73 và khoản 3 Điều 76 của Luật Đất đai;

b) Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước;

c) Miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật; được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong việc bảo vệ và phát triển rừng.

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất lâm nghiệp có các nghĩa vụ:

a) Các nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 79 của Luật Đất đai;

b) Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất lâm nghiệp

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất lâm nghiệp có các quyền quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 73 Luật Đất đai. Tùy theo phương thức trả tiền thuê đất cả thời gian thuê đất, trả tiền thuê đất cho nhiều năm hoặc trả tiền thuê đất hàng năm mà hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất lâm nghiệp có các quyền quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai và tổ chức được Nhà nước cho thuê đất lâm nghiệp có các quyền quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất lâm nghiệp có các nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 79 Luật Đất đai; nộp tiền thuê đất, thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

ư

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâm nghiệp

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâm nghiệp từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật, có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các Điều 18, 19 và 20 của Nghị định này trong thời gian đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

 

CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 23. Tổ chức thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
No: 163/1999/ND-CP
Hanoi, November 16, 1999
 
DECREE
ON ASSIGNING AND LEASING FORESTRY LAND TO ORGANIZATIONS, HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS FOR STABLE AND LONG-TERM USE FOR FORESTRIAL PURPOSES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Forest Protection and Development of August 19, 1991;
Pursuant to the July 14, 1993 Land Law and the December 2, 1998 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law;
At the proposal of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the General Land Administration,
DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Scope of regulation
This Decree provides for the assignment of forestry land by the State to organizations, households and individuals for stable and long-term use in the form of land assignment without collecting land use levy, and the leasing of forestry land by the State.
Article 2.- Forestry land
Forestry land prescribed in this Decree includes:
1. Land with natural forests, land with planted forests.
2. Land with no forests but planned to be used for forestrial purposes such as afforestation, marked off for tendering and protection for nature rehabilitation, forestry research and experimentation.
Article 3.- Use purposes of forestry land
The State shall assign and lease forestry land to organizations, households and individuals for stable and long-term use for forestrial purposes, which includes the following types:
1. Special-use forest land, which is the forestry land area planned for building and developing forests to preserve the nature; specimens of the national forest ecology, gene pools of forest flora and fauna; scientific research, protection of historical and cultural relics and scenic places, serving rest and recreation and tourism, protection of the ecological environment, including:
a/ National parks,
b/ Nature conservation forests;
c/ Cultural, historical, environment (landscape protection) forests.
2. Protection forest land, which is the forestry land area planned for building and developing forests mainly to protect water sources and soil, prevent erosion, reduce natural calamities, regulate the climate and contribute to the protection of the ecological environment, including:
a/ Headwater protection forest land, classified into very important protection areas, important protection areas and less important protection areas;
b/ Wind- or sand-shielding protection forest land;
c/ Sea wave-shielding or sea-encroaching protection forest land;
d/ Protection forest land to protect the ecological environment.
3. Production forest land, which is the forestry land area planned mainly for producing and dealing in forest trees, other forest products, forest specialties, forest fauna, in combination with protecting the ecological environment.
Article 4.- Objects to be assigned forestry land by the State
The State shall assign forestry land without collecting land use levy to the following objects:
1. Households and individuals directly engaged in forestry, agriculture, fishery and salt-making activities that yield the major source of income for their livelihood, which is certified by People’s Committees of the commune, ward or township where exists the forestry land;
2. The boards of management of special-use or protection forests;
3. State enterprises currently using forestry land assigned by the State prior to January 1st, 1999;
4. Forestry breeding stations, farms and enterprises, schools, vocational training schools;
5. Other organizations of different economic sectors that were assigned forestry land by the State prior to January 1st, 1999 under the Government’s Decree No. 02/CP of January 15, 1994 may continue to use such land until the expiry of the land assignment duration. Upon the expiry of the land assignment duration, they must shift to the forestry land-leasing form.
6. Units of the people’s armed forces using forestry land in combination with defense.
Article 5.- Objects to be leased forestry land by the State
The State shall lease land to the following objects for forestrial use:
1. Households and individuals, including those prescribed in Clause 1, Article 4 of this Decree, that have a demand and are capable of using forestry land for production and business;
2. Domestic organizations of all economic sectors;
3. Foreign organizations and individuals.
Chapter II
ASSIGNING LAND, LEASING LAND, GRANTING FORESTRY LAND USE-RIGHT CERTIFICATES
Article 6.- Assigning forestry land to households and individuals
1. Households and individuals that have been assigned forestry land by the State under the Government’s Decree No. 02/CP of January 15, 1994 may continue to use such land in a stable and long-term manner and shall be granted land-use right certificates.
2. Households currently using forestry land in excess of the quota prescribed in Clause 1, Article 13 of this Decree before January 1st, 1999 may continue to use such land in a stable and long-term manner and shall be granted land-use right certificates.
Article 7.- Assigning forestry land planned for building and developing special-use forests
1. The State shall assign to the Board of Management of National Parks, the Board of Management of Nature Conservation Parks, the Board of Management of Cultural, Historical Areas and the Environment (hereinafter collectively referred to as the Boards of Management of Special-Use Forests) for management and use the forestry land planned for building and developing special-use forests under decisions of the Prime Minister or the presidents of the People�s Committees of the provinces and centrally-run cities.
2. The Boards of Management of Special-Use Forests shall assign forestry land through contracts to households currently living in the strictly-protected zones where there are not enough conditions to move them out of these zones, according to the Regulation on the contractual assignment of land by State enterprises for agricultural, forestrial and aquacultural purposes issued together with the Government’s Decree No. 01/CP of January 4, 1995.
3. For ecological rehabilitation zones, the Boards of Management of Special-Use Forests shall assign through contracts to households living in such zones for protection and afforestation.
4. For special-use forests with buffer zone projects but the area of the buffer forestry land is not incorporated in the planning of such special-use forests, the assignment or leasing of such buffer forestry land shall comply with the provisions in Clause 2, Article 8, and Article 9 of this Decree.
Article 8.- Assigning forestry land planned for building and developing protection forests
1. The State shall assign forestry land planned for building and developing headwater protection forests to the Boards of Management of Protection Forests under decisions of the Prime Minister or the presidents of the provincial People’s Committees for management, protection and building according to the approved planning and plan.
2. The State shall assign forestry land planned for building and developing less important protection forests, land of scattered headwater protection forests where there are not enough conditions for setting up a Board of Management of Protection Forests and various types of protection forest land prescribed at Points b, c and d, Clause 2, Article 3 of this Decree to other organizations, households and individuals for management, protection, afforestation and exploitation according to the guidance of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
3. Organizations, households and individuals using protection forest land must observe the provisions of the land legislation and forest protection and development legislation.
Article 9.- Assigning forestry land planned for building and developing production forests
The State shall assign forestry land planned for building and developing production forests to households, individuals and domestic organizations prescribed in Clauses 1, 3, 4, 5 and 6, Article 4, and Article 6 of this Decree for use in forestrial production.
Article 10.- Leasing forestry land
The State shall lease forestry land to Vietnamese organizations, households and individuals and foreign organizations and individuals for forestrial uses as follows:
1. Land planned for building and developing production forests;
2. Headwater protection forest land in less important regions and various types of protection forest land prescribed at Points b, c and d, Clause 2, Article 3 of this Decree.
3. Special-use forestry land for dealing in landscapes, ecological tourism under the forest canopy according to the regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Article 11.- Contracting forestry land
1. The Boards of Management of Special-Use Forests, the Boards of Management of Protection Forests and State enterprises which are assigned or leased forestry land by the State shall contract forestry land according to the Regulation on contractual assignment of land by State enterprises for agricultural, forestrial and aquacultural purposes, issued together with the Government’s Decree No. 01/CP of January 4, 1995 and the Prime Minister’s Decision No. 187/1999/QD-TTg of September 16, 1999 regarding the renewal of organization and managerial mechanism in State-run forestry farms.
2. Organizations, households and individuals that have planted agricultural perennial trees on forestry land without forests which is now assigned by the State to enterprises, if suited to the approved projects, shall shift to the forestry land-contracting form in accordance with the Regulation on contractual assignment of land by State enterprises for agricultural, forestrial and aquacultural purposes, issued together with the Government’s Decree No. 01/CP of January 4, 1995 or to the forestry land-leasing form.
Article 12.- Bases for assignment and leasing of forestry land
1. The forestry land fund of each locality
2. The present situation of the management and use of forestry land by organizations, households and individuals.
3. The assigned or leased forestry land quotas prescribed in Article 13 of this Decree.
4. The organizations’ forestry land use demand written in the projects approved by the competent State agencies; the households’ and individuals’ applications for land assignment or leasing certified by the commune-level People’s Committees of the localities where forestry land is located.
Article 13.- Quotas of assigned and leased forestry land
1. Quotas of forestry land assigned to households shall be decided by the provincial People’s Committees but must not exceed 30 hectares.
2. Quotas of forestry land assigned to organizations according to projects shall be approved by the competent State agency(ies).
3. Quotas of forestry land leased to organizations according to projects shall be approved by the competent State agency(ies); Quotas of forestry land leased to households and individuals shall depend on their land-leasing applications .
4. For uncultivated land, bare hills, coastal sand land and sea-encroaching land, the quotas of land assigned to households for forestrial use shall be decided by the provincial People’s Committees, depending on the local land fund and their production capacity, ensuring the implementation of the policy to encourage and create favorable conditions for the exploitation and use of these types of land for forestrial purposes.
Article 14.- Forestry land assignment and leasing durations
1. The forestry land assignment duration is prescribed as follows:
a/ The land assignment duration applicable to organizations prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 6, Article 4 of this Decree shall conform to the projects approved by the competent State agency;
b/ The land assignment duration applicable to organizations prescribed in Clause 5, Article 4 of this Decree shall last until the expiry of the duration already assigned by the State;
c/ The land assignment duration applicable to households and individuals for stable and long-term use shall be 50 years. Upon the expiry of this duration, if the land users wish to continue using such forestry land and during the course of using such land they have strictly observed the land legislation and the forest protection and development legislation, they shall be considered and assigned such land by the competent State agency for continued use. If they plant trees with a cycle of over 30 years, after the expiry of this duration they shall still be assigned land for use.
2. The forestry land assignment duration is calculated as follows:
a/ For organizations, households or individuals that were assigned forestry land by the State from October 15, 1993 backwards, their forestry land assignment duration shall be uniformly calculated from October 15. 1993;
b/ For organizations, households or individuals that were assigned forestry land after October 15, 1993, their forestry land assignment duration shall be calculated from the date of assignment;
3. The forestry land-leasing duration for organizations, households and individuals shall be determined on the basis of the projects approved by the competent State agencies or the land-leasing applications of households or individuals but must not exceed 50 years.
Where a project needs to lease forestry land for a duration of more than 50 years, it must be decided by the Prime Minister but not exceed 70 years.
Upon the expiry of this duration, if the organization, household or individual still needs to lease such forestry land and has used such land for the right purpose, the State shall consider and continue to lease the land to such organization, household or individual.
Article 15.- Combined agro-forestrial production
Organizations, households and individuals that are assigned or leased forestry land by the State as prescribed in Clause 4, Article 7, Clause 2, Article 8 and Article 9 of this Decree may use the area of land without forests for growing agricultural perennial trees which can help protect the environment in a sustainable manner or constructing facilities in service of landscape tourism under the forest canopy according to each project approved by the competent State agency.
Article 16.- Competence to assign or lease forestry land
1. The district-level People’s Committees shall decide the assignment and leasing of forestry land to households and individuals.
2. The provincial People’s Committees shall decide the assignment and leasing of forestry land to organizations.
Article 17.- Granting of forestry land use right certificates
1. The State agencies competent to assign and lease forestry land prescribed in Article 16 of this Decree shall be also the agencies competent to grant forestry land use right certificates. In cases where the Government makes forestry land assignment decisions, the provincial People’s Committees shall grant the forestry land use certificates.
2. Organizations, households and individuals that have been assigned or leased forestry land by the State shall be granted land use right certificates.
3. Organizations, households and individuals currently using forestry land which has neither been assigned nor leased before the effective date of this Decree, if no dispute arises and they have used such land for the right purpose, they shall be considered and assigned or leased land and granted land use right certificates.
4. The land administration agencies shall assist the People’s Committees of the same level in processing the procedures for land assignment, land leasing and granting forestry land use right certificates.
Chapter III
RIGHTS AND OBLIGATIONS
Article 18.- Rights and obligations of organizations that are assigned forestry land by the State
1. Organizations that are assigned forestry land by the State shall have the following rights:
a/ The rights prescribed in Clauses 1, 2, 4, 5, 6, 7 and 8 of Article 73 of the Land Law;
b/ To be entitled to land use levy reduction or exemption as prescribed by law and the State’s support policies regarding forest protection and development;
c/ State enterprises and domestic economic organizations shall also have the rights to mortgage properties under their management which is associated with the right to use such land at a Vietnamese credit institution to borrow capital for their production and business; make capital contribution for production and business cooperation with domestic organizations and/or individuals as well as foreign organizations and/or individuals with the value of the land use right in order to continue using their land for forestrial production purposes.
2. Organizations that are assigned forestry land by the State shall have the following obligations:
a/ The obligations prescribed in Clauses 1, 2, 3, 6 and 7, Article 79 of the Land Law;
b/ To pay taxes and land administration fees as prescribed by law;
c/ To observe the law provisions on forest management, protection and development.
Article 19.- Rights and obligations of households and individuals that are assigned forestry land by the State
1. Households and individuals that are assigned forestry land by the State shall have the following rights:
a/ The rights prescribed in Clause 3, Article 3, Article 73, and Clause 3, Article 76 of the Land Law;
b/ To make capital contribution with their land use right for production and business cooperation with domestic organizations and/or individuals;
c/ To be entitled to land use levy reduction or exemption as prescribed by law and the State’s support policies regarding the forest protection and development.
2. Households and individuals that are assigned forestry land by the State shall have the following obligations:
a/ The obligations prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 6 and 7, Article 79 of the Land Law;
b/ To observe the law provisions on forest management, protection and development.
Article 20.- Rights and obligations of organizations, households and individuals with the forestry land leased by the State
1. Organizations, households and individuals that are leased forestry land by the State shall have the rights prescribed in Clauses 1, 2, 4, 5, 6, 7 and 8, Article 73 of the Land Law. Depending on their mode of payment of land rental for the entire land-leasing duration, for a number of years or every year, households and individuals that are leased forestry land by the State shall have the rights prescribed in Clause 9, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law and organizations that are leased forestry land by the State shall have the rights prescribed in Clause 12, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law.
2. Organizations, households and individuals that are leased forestry land by the State shall have the obligations prescribed in clauses 1, 2, 3, 4, 6 and 7, Article 79 of the Land Law, pay land rental and observe the law provisions on forest management, protection and development.
Article 21.- Rights and obligations of organizations, households and individuals as transferees of the forestry land use right
Rights and obligations of organizations, households and individuals that are as transferees of the forestry land use right from organizations, households or individuals that are assigned or leased forestry land by the State in accordance with the provisions of law, shall have the rights and obligations prescribed in Article 18, 19 and 20 of this Decree during the time they are assigned or leased land by the State.
Chapter VI
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 22.- Implementation effect
1. This Decree replaces the Government’s Decree No. 02/CP of January 15, 1994 on the assignment of forestry land to organizations, households and individuals for stable and long-term use for forestrial purposes.
2. This Decree takes effect 15 days after its signing.
Article 23.- Organization of implementation
1. The Minister of Agriculture and Rural Development, the Minister of Finance and the General Director of Land Administration shall guide the implementation of this Decree.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
 

 
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 163/1999/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3940/QĐ-BNN-KL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định 4737/QĐ-BNN-TCLN ngày 02/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục loài động vật trên cạn khác thuộc lớp chim, thú, bò sát, lưỡng cư không thuộc đối tượng quản lý như động vật hoang dã quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ

Tài nguyên-Môi trường, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất