Con thương binh có được giảm án không?

Mọi người thường hiểu giảm án là giảm nhẹ tội hay chính xác là giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Vậy con thương binh có được giảm án không?

Con thương binh có được giảm án không?

Con thương binh không phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt theo quy định.

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả xin giải đáp vấn đề dưới góc độ con thương binh có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Để trả lời được câu hỏi này thì cần tìm hiểu các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định gồm những gì.

Con thương binh có được giảm án không? (Ảnh minh họa)

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết làm cho mức độ nguy hiểm của trường hợp phạm tội cụ thể giảm đi, là một trong những căn cứ quan trọng để Tòa án quyết định hình phạt cụ thể đối với người phạm tội.

Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Theo quy định nêu trên, người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha mẹ đẻ, vợ, chồng, con (con đẻ, con nuôi) của liệt sĩ thì được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo điểm x khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Công văn số 212/TANDTC-PC 2019, nếu bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sĩ thì được xem xét là tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.

Như vậy, con thương binh không được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Có Huân Huy chương Kháng chiến thì có được giảm nhẹ cho cháu không?

Theo quy định hiện hành, bị cáo có người thân có Huân, Huy chương Kháng chiến không được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Hiện nay, chỉ có người có công với cách mạng hoặc cha mẹ đẻ, vợ, chồng, con (con đẻ, con nuôi) của liệt sĩ mới được xác định là tình tiết giảm nhẹ theo điểm x khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

Còn các trường hợp liên quan sau cũng được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhưng theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự:

  • Người phạm tội có anh, chị, em ruột là liệt sỹ; hoặc

  • Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em một bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: Anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước được coi là tình tiết giảm nhẹ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Theo đó, người có công với cách mạng có Huân, Huy chương Kháng chiến có thể là người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc người có công giúp đỡ cách mạng.

Trong đó, theo Điều 35 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế là:

Người tham gia kháng chiến và được Nhà nước khen tặng Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Kháng chiến, Huy chương Chiến thắng.

Còn theo Điều 38 Pháp lệnh này người có công giúp đỡ cách mạng là:

Người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được Nhà nước khen tặng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945;

2. Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến;

3. Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến.

Theo đó, thành viên của gia đình có công giúp đỡ cách mạng được tặng Huân, Huy chương Kháng chiến được xác định là người có công với cách mạng và là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo điểm x khoản 1 Điều 51 Bộ Luật Hình sự.

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thành viên trong gia đình gồm:

Vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột đang sống chung trong gia đình đó.

Tuy nhiên, trước đây, tại Thông tư 16-TBXH năm 1977 có quy định:

b) Gia đình có công với cách mạng là gia đình có chủ gia đình và ít nhất là một người thân nữa trở lên (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con…) cùng sống chung trong gia đình lúc đó đã trực tiếp giúp đỡ cách mạng.

Trong gia đình có công với cách mạng chỉ người có công chủ yếu được đứng tên trong quyết định khen thưởng và những người đã trực tiếp có công giúp đỡ cách mạng được xác nhận trong hồ sơ khen thưởng, mới được hưởng chế độ đãi ngộ.

Theo tinh thần này, không phải bất cứ thành viên gia đình nào cũng được coi là người trong gia đình có công giúp đỡ cách mạng mà chỉ những người đã trực tiếp có công giúp đỡ cách mạng được xác nhận trong hồ sơ khen thưởng mới được hưởng chế độ đãi ngộ.

Ngoài ra, cần lưu ý rằng: Không phải người nào được tặng thưởng Huân, Huy chương đều xác định là người có công với cách mạng mà chỉ những người được tặng thưởng Huân, Huy chương Kháng chiến hoặc Huân, Huy chương Chiến thắng mới là người có công với cách mạng và được hưởng tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm x khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

Căn cứ vào những quy định nêu trên, người có Huân, Huy chương Kháng chiến là người có công với cách mạng thì mới được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tuy nhiên, trong quá trình xét xử, tùy từng trường hợp và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

Trên đây là giải đáp về việc con thương binh có được giảm án không, nếu còn thắc mắc, vui lòng gọi ngay đến số 19006192 để LuatVietnam giải đáp kịp thời, nhanh chóng.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?