Thông tư 11/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội đối với người làm nghề hoặc công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

thuộc tính Thông tư 11/LĐTBXH-TT

Thông tư 11/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội đối với người làm nghề hoặc công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11/LĐTBXH-TT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Đình Hoan
Ngày ban hành:07/04/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 11/LĐTBXH-TT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI SỐ 11/LĐTBXH-TT NGÀY 7 THÁNG 4 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Xà HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NGHỀ HOẶC CÔNG VIỆC THUỘC
DANH MỤC NGHỀ, CÔNG VIỆC ĐẶC BIỆT NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM VÀ NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM

 

Căn cứ Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 và Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15-7-1995 của Chính phủ;

Căn cứ vào các Quyết định số 1453/LĐTBXH-TT ngày 13-10-1995, số 915/LĐTBXH-TT ngày 30-7-1996, số 1629/LĐTBXH-TT ngày 26-12-1996, số 1085/LĐTBXH-TT ngày 6-9-1996 và số 44/LĐTBXH-TT ngày 29-1-1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành tạm thời Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

 

Bao gồm những người thực sự làm các nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và thuộc diện thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các văn bản sau:

- Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ và Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4-4-1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều lệ Bảo hiểm xã hội;

- Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15-7-1995 của Chính phủ và Thông tư số 29/LB-TT ngày 2-11-1995 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Nội vụ hướng dẫn thực hiện Điều lệ Bảo hiểm xã hội.

 

II. CÁCH TÍNH THỜI GIAN LÀM NGHỀ HOẶC CÔNG VIỆC
ĐẶC BIỆT NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM VÀ
NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM ĐỂ HƯỞNG
BẢO HIỂM Xà HỘI

 

1. Nguyên tắc tính thời gian.

Căn cứ vào nghề hoặc công việc trong Danh mục ban hành kèm theo các Quyết định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để áp dụng như sau:

a - Người có thời gian làm nghề hoặc công việc xếp loại V, loại VI được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

b - Người có thời gian làm nghề hoặc công việc xếp loại IV được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Cách tính thời gian đối với người đã có quá trình làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

a - Đối với người làm nghề hoặc công việc trước đây (trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành) đã được xếp loại IV, nay theo Danh mục nghề mới xếp cùng loại IV thì thời gian được tính theo loại IV kể từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc đó.

Thí dụ:

Một người có thời gian làm 1 nghề từ năm 1960 đến nay, trước đây nghề này được xếp loại IV, nay theo Danh mục nghề mới cũng được xếp loại IV thì người này được tính thời gian làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ năm 1960 đến nay.

b - Đối với người làm nghề hoặc công việc mà trước đây đã được xếp loại V, nay theo Danh mục nghề mới cũng được xếp loại V hoặc xếp loại VI thì thời gian được tính theo loại V hoặc loại VI kể từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc đó.

Thí dụ:

Một người có thời gian làm 1 nghề từ năm 1970 đến nay, trước đây nghề này được xếp loại V, nay theo Danh mục nghề mới cũng được xếp loại V thì người này được tính thời gian làm nghề đặc biệt nặng nhọc từ năm 1970 đến nay.

c - Đối với người làm cùng 1 nghề hoặc công việc nhưng trước đây chưa được xếp loại mà nay nghề hoặc công việc này được xếp loại IV trở lên thì thời gian làm nghề hoặc công việc này được tính loại IV trở lên từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc đó.

Thí dụ:

Một người có thời gian làm thợ xây ở Trường Sa từ năm 1992 nhưng chưa được xếp loại, nay theo Danh mục nghề mới được xếp loại IV thì được tính thời gian làm công việc loại IV từ năm 1992 đến nay.

d - Đối với người làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại thấp hơn, nay theo Danh mục mới nghề hoặc công việc đó được xếp loại cao hơn thì người này được tính thời gian theo loại cao hơn kể từ khi bắt đầu vào làm nghề hoặc công việc đó.

Thí dụ:

Một công nhân làm nhiệm vụ xây lắp, sửa chữa đường cáp ngầm thông tin từ năm 1972, được xếp loại IV; nay theo Quyết định số 1453//LĐTBXH-QĐ ngày 13-10-1995 được xếp loại V thì thời gian làm nghề xây lắp sửa chữa cáp ngầm được tính từ năm 1972 đến nay là loại V.

e - Đối với một người làm nghề hoặc công việc mà trước đây đã được xếp loại cao hơn, nay theo Danh mục nghề mới xếp loại thấp hơn thì được tính thời gian làm nghề hoặc công việc theo loại cao đã xếp từ khi làm nghề hoặc công việc đó đến nay, từ nay trở đi tính theo loại mới thấp hơn.

Thí dụ:

Một quân nhân có thời gian từ 1980 đến nay làm thủ kho xăng dầu. Thời gian từ 1980 đến nay được xếp loại V theo quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư số 313/TT-LB ngày 3-3-1994 của Liên Bộ Quốc phòng - Lao động-Thương binh và xã hội - Tài chính. Từ nay trở đi được xếp loại IV theo Danh mục nghề kèm theo Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ ngày 6-9-1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Cách tính thời gian của quân nhân là:

- Từ năm 1980 đến nay được tính là nghề loại V (nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm);

- Từ nay trở đi được tính là nghề loại IV (nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm).

 

III. ÁP DỤNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Xà HỘI.

 

Đối với người làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội như những người lao động khác; đồng thời còn được hưởng các chế độ theo những quy định riêng tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ và Thông tư số 06/LĐ-TBXH-TT ngày 4-4-1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15-7-1995 của Chính phủ và Thông tư số 29/LB-TT ngày 2-11-1995 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Nội vụ.

 

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Những người đã nghỉ việc hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Thông tư này có hiệu lực không áp dụng việc tính lại thời gian công tác theo quy định tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
No. 11/LDTBXH-TT
Hanoi, April 07, 1997
 
CIRCULAR
GUIDING THE SOCIAL INSURANCE REGIMES APPLICABLE TO PERSONS ENGAGED IN OCCUPATIONS OR WORK LISTED AS EXTRA-HEAVY, -HARMFUL, -HAZARDOUS AND HEAVY, HARMFUL, HAZARDOUS OCCUPATIONS OR WORK
Pursuant to the Regulation on Social Insurance issued together with Decree No.12-CP of January 26, 1995 and the Regulation on Social Insurance for Military Officers, Career Military Personnel, Non-Commissioned Officers and Soldiers of the Peoples Army and the Peoples Public Security issued together with Decree No.45-CP of July 15, 1995 of the Government;
Pursuant to Decisions No.1453/LDTBXH-TT of October 13, 1995, No.915/LDTBXH -TT of July 30, 1996, No.1629/LDTBXH-TT of December 26, 1996, No.1085/LDTBXH-TT of September 6, 1996 and No.44/LDTBXH-TT of January 29, 1997 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs issuing provisional lists of extra-heavy, harmful, hazardous occupations and work and heavy, harmful, hazardous occupations or work;
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guides the application of social insurance regimes for persons engaged in extra-heavy, -harmful, -hazardous occupations or work and heavy, harmful, hazardous occupations or work, as follows:
I. APPLICABLE SUBJECTS:
The applicable subjects are persons who are actually engaged in extra-heavy, harmful, hazardous occupations or work and heavy, harmful, hazardous occupations or work in the List of Occupations set by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and who are subject to compulsory social insurance provided for in the following documents:
- The Regulation on Social Insurance issued together with Decree No.12-CP of January 26, 1995 of the Government and Circular No.06/LDTBXH-TT of April 4, 1995 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding the implementation of the Regulation on Social Insurance;
- The Regulation on Social Insurance for military officers, professional military personnel, non-commissioned officers and soldiers of the Peoples Army and the Peoples Police, issued together with Decree No.45-CP of July 15, 1995 of the Government and inter-ministerial Circular No.29/LB-TT of November 2, 1995 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Defense and the Ministry of the Interior guiding the implementation of the Regulation on Social Insurance.
II. METHOD FOR CALCULATING TIME OF BEING ENGAGED IN EXTRA-HEAVY, -HARMFUL, -HAZARDOUS CCUPATIONS OR WORK, HEAVY, HARMFUL, HAZARDOUS OCCUPATIONS OR WORK SO AS TO ENJOY THE SOCIAL INSURANCE
1. Principle for time calculation.
On the basis of the occupations or work included in the List issued together with the Decisions of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the time calculation shall be applied as follows:
a- The time a person has spent on performing an occupation or a work of category V or category VI shall be calculated as the time spent on performing extra-heavy, harmful, hazardous occupations or work;
b- The time a person has spent on performing an occupation or a work of category IV shall be calculated as the time spent on performing a heavy, harmful, hazardous occupation or work;
2. Method of calculating time for persons who have spent a period of time performing extra-heavy, harmful, hazardous occupations or work and heavy, harmful, hazardous occupations or work prior to the effective date of this Circular.
a/ For persons who have been engaged in occupations or work which were formerly (prior to the effective date of this Circular) put in category IV, and now remain in category IV under the new List of Occupations, the time shall be calculated according to category IV from the date they began performing such occupations or work.
For example:
A person has since 1960 performed an occupation which wad formerly in category IV and now remains in category IV under the new List of Occupations; his/her time of being engaged in the heavy, harmful, hazardous occupation shall be calculated from 1960 up to now.
b/ For persons who have been in occupations or work which were formerly in category V and are now in category V or category VI under the new List of Occupations, their duration shall be calculated according to category V or VI from the date they began performing such occupations or work.
For example:
A person has since 1970 been engaged in an occupation which was formerly in category V and now remains in category V under the new List of Occupations, his/her time of performing the extra-heavy occupation shall be calculated from 1970 up to now.
c/ For a person who has been engaged in the same occupation or work, which was formerly not categorized but is now put in category IV or higher category, the time he/she has been engaged in such occupation or work shall be calculated according to category IV or higher category from the date he/she began performing such occupation or work.
For example:
A person who has since 1992 worked as a brick layer in Truong Sa (the Spratley archipelagos) and his/her job was formerly not categorized, which is now put in category IV, his/her duration of performing such occupation shall be calculated from 1992 up to now according to category IV.
d/ For persons who have been engaged in occupations or work which were in lower categories and now put in higher categories under the new List of Occupations, their duration shall be calculated according to the higher categories from the date began performing such occupations or work.
For example:
A person has since 1972 been engaged in installing and repairing underground communication cable, which was formerly put in category IV but is now put in category V under Decision No.1453/LDTBXH-QD of October 13, 1995, his/her time for performing such occupation shall be calculated from 1972 up to now according to category V.
e/ For persons who have been engaged in occupations or work which were formerly put in higher categories, but are now in lower categories under the new List of Occupations, their duration of being engaged in such occupations or work shall be calculated according to the previous higher categories from the time they began performing such occupations or work up to now and according to the new lower categories from now on.
For example:
An armyman has since 1980 worked as petroleum store-keeper. The period from 1980 up to now shall be calculated according to category V under the provisions in the appendix attached to inter-ministerial Circular No.313/TT-LB of March 3, 194 of the Ministry of Defense, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance. The period from now on shall be calculated according to category IV under the List of Occupations issued together with Decision No.1085/LDTBXH-QD of September 6, 1996 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. The time calculation method applicable to such armymen is as follows:
- The period from 1980 up to now shall be calculated according to category V (extra-heavy, -harmful and -hazardous occupations);
- The period from now on shall be calculated under category IV (heavy, harmful, hazardous occupations).
III. APPLICATION OF SOCIAL INSURANCE REGIMES
For persons who are engaged in extra-heavy, -harmful, -hazardous occupations or work and heavy, harmful, hazardous occupations or work and are entitled to enjoy social insurance regimes like other laborers; and at the same time are entitled to enjoy regimes specified in the Regulation on Social Insurance issued together with Decree No.12-CP of January 26, 1995 of the Government and Circular No.06/LDTBXH-TT of April 4, 1995 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs or the Regulation on Social Insurance for Officers and Soldiers of the Peoples Army and the Peoples Police, issued together with Decree No.45-CP of July 15, 1995 of the Government and inter-ministerial Circular No.29/LB-TT of November 2, 195 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Defense and the Ministry of the Interior.
IV. THE ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
This Circular takes effect after 15 days from the date of its signing. The earlier stipulations contrary to this Circular are now annulled.
For persons who have retired and been entitled to social insurance regimes prior to the effective date of this Circular, their working period shall not be re-calculated under this Circular.
If problems arise during the course of implementation, they must be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for consideration and solution.
 

 
THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS MINISTER




Tran Dinh Hoan
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 11/LDTBXH-TT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe