Quyết định 12/2020/QĐ-TTg 2020 thí điểm ký quỹ đối với người đi làm việc tại Hàn Quốc

thuộc tính Quyết định 12/2020/QĐ-TTg

Quyết định 12/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:12/2020/QĐ-TTg
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:31/03/2020
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Từ 15/5, lao động sang Hàn Quốc theo Chương trình EPS phải ký quỹ 100 triệu đồng
Quyết định 12/2020/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua ngày 31/3/2020.

Theo đó, người lao động trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (EPS) phải ký quỹ để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng, về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động. Mức tiền ký quỹ là 100 triệu đồng.

Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS với Trung tâm Lao động ngoài nước, người lao động thực hiện ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn nơi người lao động đăng ký thường trú. Thời gian ký quỹ là 5 năm 6 tháng.

Tuy nhiên, người lao động thuộc đối tượng được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài có nhu cầu vay vốn được vay đến 100 triệu đồng tại Ngân hàng Chính sách xã hội để ký quỹ mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/5/2020 đến khi Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.

Xem chi tiết Quyết định12/2020/QĐ-TTg tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

________

Số: 12/2020/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2020

 

                                                                     

QUYẾT ĐỊNH

Thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc

_________________

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc.

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về thực hiện thí điểm ký quỹ, hỗ trợ vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (sau đây gọi là Chương trình EPS), hoàn trả tiền ký quỹ, xử lý tiền ký quỹ, quản lý và sử dụng tiền ký quỹ sau khi chuyển vào ngân sách nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS.

2. Trung tâm Lao động ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội.

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS.

 

Chương II. THỰC HIỆN KÝ QUỸ, HỖ TRỢ VAY VỐN ĐỂ KÝ QUỸ

 

Điều 3. Thực hiện ký quỹ

1. Người lao động trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện đúng hợp đồng, về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động.

2. Mức tiền ký quỹ là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.

Điều 4. Thời điểm ký quỹ, ngân hàng ký quỹ và thời hạn ký quỹ

1. Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS với Trung tâm Lao động ngoài nước, người lao động thực hiện ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn nơi người lao động đăng ký thường trú.

2. Thời hạn ký quỹ là 5 năm 6 tháng.

Điều 5. Hỗ trợ vay vốn để ký quỹ

1. Người lao động thuộc đối tượng được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài có nhu cầu vay vốn được vay đến 100.000.000 (một trăm triệu) đồng tại Ngân hàng Chính sách xã hội để ký quỹ mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận với người lao động trong hợp đồng tín dụng về thời hạn cho vay, việc trả nợ gốc và lãi suất tiền vay.

3. Lãi suất cho vay áp dụng theo mức lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với từng đối tượng.

Điều 6. Hợp đồng ký quỹ và thông báo ký quỹ

1. Người lao động và Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ký quỹ, ký kết hợp đồng ký quỹ phù hợp với quy định của Quyết định này và các quy định hiện hành có liên quan, trong đó ghi rõ các nội dung: Họ và tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ, họ và tên người lao động, họ và tên người được ủy quyền (nếu có), nơi đăng ký thường trú, nơi cư trú hiện tại, mục đích ký quỹ, số tiền ký quỹ, lãi suất tiền gửi ký quỹ, mở và sử dụng tài khoản ký quỹ, hoàn trả tiền ký quỹ, xử lý tiền ký quỹ, trách nhiệm của các bên bao gồm việc trả nợ tiền vay để ký quỹ đối với người lao động vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội và các thỏa thuận hợp pháp khác.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp cho người lao động 01 bản chính Hợp đồng ký quỹ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận ký quỹ, Ngân hàng Chính sách xã hội thông báo danh sách người lao động ký quỹ cho Trung tâm Lao động ngoài nước để làm thủ tục cho người lao động xuất cảnh đi làm việc tại Hàn Quốc.

 

Chương III. HOÀN TRẢ TIỀN KÝ QUỸ

 

Điều 7. Các trường hợp được hoàn trả tiền ký quỹ

1. Tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) của người lao động được hoàn trả trong các trường hợp sau:

a) Người lao động không đi làm việc tại Hàn Quốc sau đã khi thực hiện ký quỹ;

b) Người lao động về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động (bao gồm hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt trước thời hạn hợp đồng); hoặc bị trục xuất về nước mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quyết định này;

c) Người lao động chuyển đổi thị thực cư trú hợp pháp tại Hàn Quốc;

d) Người lao động bị chết hoặc mất tích theo quy định pháp luật trong thời gian làm việc theo hợp đồng.

2. Người lao động được nhận lại tiền ký quỹ sau khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với Trung tâm Lao động ngoài nước theo quy định tại Điều 8 của Quyết định này.

Điều 8. Hồ sơ thanh lý hợp đồng và hoàn trả tiền ký quỹ

1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Quyết định này:

Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 của Quyết định này:

a) Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định này;

b) Bản sao hộ chiếu được chứng thực;

c) Giấy xác nhận kế hoạch về nước của cơ quan lao động Hàn Quốc cấp cho người lao động hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Hàn Quốc đối với trường hợp quy định tại điểm b; bản sao công chứng hoặc chứng thực thẻ cư trú theo thị thực mới tại Hàn Quốc đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Quyết định này.

3. Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 của Quyết định này:

a) Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ của người thừa kế hợp pháp hoặc được người thừa kế hợp pháp ủy quyền theo quy định của pháp luật theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định này;

b) Giấy tờ chứng minh nhân thân và tư cách người thừa kế hợp pháp của người lao động đã chết, mất tích theo quy định của pháp luật;

c) Bản sao công chứng Giấy trích lục khai tử (trường hợp chết) hoặc bản sao công chứng Tuyên bố mất tích của tòa án (trường hợp mất tích) hoặc các giấy tờ khác theo quy định pháp luật.

Điều 9. Trình tự, thủ tục thanh lý hợp đồng và hoàn trả tiền ký quỹ

1. Người lao động quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 7 của Quyết định này và người thừa kế hợp pháp của người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 của Quyết định này nộp hồ sơ thanh lý hợp đồng và đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) cho Trung tâm lao động ngoài nước.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Lao động ngoài nước xác minh và gửi Biên bản thanh lý hợp đồng cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp, trong đó ghi rõ việc hoàn trả tiền ký quỹ; và thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Chính sách xã hội để làm thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản ký quỹ cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp. Trường hợp chưa thanh lý được Hợp đồng thì trả lời bằng văn bản cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp và nêu rõ lý do.

3. Người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp nộp Biên bản thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ký quỹ để tất toán tài khoản ký quỹ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhận ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) cho người lao động hoặc người thừa kế hợp pháp.

 

Chương IV. XỬ LÝ TIỀN KÝ QUỸ

 

Điều 10. Xử lý tiền ký quỹ

1. Tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) của người lao động được xử lý trong các trường hợp sau:

a) Người lao động bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo Hợp đồng lao động (kể cả bỏ trốn ngay sau khi đến Hàn Quốc);

b) Người lao động ở lại Hàn Quốc trái phép sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động (bao gồm hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt trước thời hạn) và hết hạn cư trú.

2. Đối với khoản tiền không vay Ngân hàng Chính sách xã hội để ký quỹ, tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) của người lao động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được chuyển vào ngân sách nhà nước cấp tỉnh nơi người lao động đăng ký thường trú trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc.

3. Đối với khoản tiền vay Ngân hàng Chính sách xã hội để ký quỹ, tiền ký quỹ (bao gồm cả gốc và lãi) của người lao động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được xử lý theo thứ tự như sau:

a) Trả khoản vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (Ngân hàng Chính sách xã hội đối chiếu việc trả nợ vay của người lao động và khấu trừ nợ từ tài khoản ký quỹ của người lao động);

b) Chuyển vào ngân sách nhà nước cấp tỉnh nơi người lao động đăng ký thường trú trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc số tiền còn lại sau khi trả nợ vay Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 11. Trình tự, thủ tục xử lý tiền ký quỹ

1. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm Lao động ngoài nước thông báo công khai trên trang thông tin điện tử danh sách người lao động thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quyết định này; đồng thời gửi thông tin đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động đăng ký thường trú trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc để kiểm tra, xác minh.

2. Trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày thông báo của Trung tâm Lao động ngoài nước mà người lao động không có ý kiến phản hồi và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không có kết quả xác minh khác, Trung tâm Lao động ngoài nước đơn phương thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định pháp luật và thông báo bằng văn bản (lập cho từng người lao động) cho Ngân hàng Chính sách xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động đăng ký thường trú trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc về việc người lao động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quyết định này kèm theo thông tin liên quan bao gồm dữ liệu điện tử theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm Lao động ngoài nước, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho người lao động và gia đình người lao động.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm Lao động ngoài nước, Ngân hàng Chính sách xã hội thông báo cho chi nhánh, phòng giao dịch nơi nhận ký quỹ làm thủ tục tất toán tài khoản ký quỹ của người lao động và xử lý tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10 của Quyết định này, đồng thời thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

 

Chương V. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ SAU KHI CHUYỂN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

 

Điều 12. Quản lý và sử dụng tiền ký quỹ

Tiền ký quỹ sau khi chuyển vào ngân sách nhà nước cấp tỉnh được quản lý và sử dụng theo quy định pháp luật ngân sách nhà nước để hỗ trợ chính sách giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, tập huấn nâng cao năng lực; công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và các hoạt động, chính sách khác tại địa phương.

Điều 13. Nội dung và mức chi

1. Chi tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực, sơ kết, tổng kết về việc làm và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Chi thông tin, tuyên truyền về chính sách lao động, việc làm và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

a) Chi sản xuất, biên tập, đưa nội dung các chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo in, trang thông tin điện tử, tạp chí); chi xây dựng, mua, nhân bản và phát hành các sản phẩm truyền thông: Thực hiện theo quy định hiện hành về đấu thầu, trường hợp không đáp ứng các điều kiện đấu thầu thì thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; chi nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm để thông tin, tuyên truyền thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí.

b) Chi tổ chức buổi tuyên truyền, tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài và thân nhân người lao động để vận động người lao động về nước đúng hạn gồm: Thuê chuyên gia tư vấn, thuê địa điểm, bàn ghế, loa đài và các trang thiết bị cần thiết khác, giải khát giữa giờ cho người tham dự; tài liệu phục vụ hoạt động tư vấn, nói chuyện chuyên đề. Mức chi theo thực tế phát sinh và quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

3. Chi tư vấn, giới thiệu việc làm và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài về nước.

a) Tư vấn, cung cấp thông tin lao động, việc làm; tư vấn nghề nghiệp miễn phí cho người lao động;

b) Chi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ở trong nước về khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài về nước có nhu cầu thành lập doanh nghiệp. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

4. Chi công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá: Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

Đối với đoàn công tác kiểm tra, giám sát đánh giá liên ngành, liên cơ quan: Cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời, giấy triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các khoản chi này.

Điều 14. Công tác lập dự toán và quyết toán

1. Hàng năm, căn cứ số tiền ký quỹ đã nộp vào ngân sách nhà nước năm trước và ước thực hiện năm hiện hành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi hỗ trợ giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại địa phương của năm kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước và pháp luật kế toán.

 

Chương VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các khoản tiền ký quỹ của người lao động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc và khoản tiền ký quỹ của người lao động đã chuyển đổi thị thực cư trú tại Hàn Quốc thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Quyết định này.

2. Đối với các khoản tiền ký quỹ của người lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ chưa được Ngân hàng Chính sách xã hội xử lý thì thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 và Điều 11 của Quyết định này.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật liên quan đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, các quy định của Việt Nam và Hàn Quốc về Chương trình EPS.

b) Theo dõi, giám sát tình hình thực hiện hợp đồng của người lao động.

c) Quyết định việc xử lý tiền ký quỹ của người lao động theo quy định tại Quyết định này và thông báo cho ngân hàng để thực hiện.

2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ sau khi chuyển vào ngân sách nhà nước.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội

a) Hướng dẫn quy trình, thủ tục, thực hiện việc nhận ký quỹ của người lao động và hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay để ký quỹ đối với người lao động thuộc đối tượng được vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội.

b) Quản lý và xử lý tiền ký quỹ của người lao động theo quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan.

c) Định kỳ sáu tháng, hàng năm báo cáo tình hình quản lý và xử lý tiền ký quỹ của người lao động bao gồm người lao động vay vốn để ký quỹ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới tổ chức tuyên truyền, thông tin, tư vấn cho người lao động chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo, hợp đồng, các quy định của Việt Nam và Hàn Quốc về Chương trình EPS.

b) Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc thực hiện đúng hợp đồng, về nước đúng thời hạn; vận động người lao động đang cư trú, làm việc trái phép tại Hàn Quốc tự nguyện về nước.

c) Hướng dẫn người lao động thực hiện ký quỹ theo quy định.

d) Quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động sau khi chuyển vào ngân sách nhà nước cấp tỉnh đúng mục đích theo quy định tại Quyết định này và các quy định hiện hành.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2020 đến khi Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.

Quyết định này thay thế Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc và bãi bỏ Thông tư liên tịch số 31/2013/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12 tháng 11 năm 2013 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc.

Điều 18. Điều khoản thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;                                        

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;                     

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

-  Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;                                                                                 

- Văn phòng Quốc hội;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo.

- Lưu: VT, KGVX (2b).

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

 

 

 

Phụ lục

(Kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)

________________

 

Mẫu số 01

Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ

Mẫu số 02

Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ

Mẫu số 03

Giấy đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ

Mẫu số 04

Thông báo về việc xử lý tiền ký quỹ đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS của ông (bà)...

 
 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ HOÀN TRẢ TIỀN KÝ QUỸ

Kính gửi: Trung tâm Lao động ngoài nước.

 

Họ và tên (Chữ in hoa) ......................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh:.......................................................................................................

CMND/Căn cước công dân/hộ chiếu số:............................ ngày cấp.......cơ quan cấp...........

Đăng ký thường trú tại:.......................................................................................................

Địa chỉ cư trú hiện tại:.........................................................................................................

Điện thoại liên hệ: ………………………….. Điện thoại người thân: ...................................

I. ĐỐI TƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ LÝ DO HOÀN TRẢ TIỀN KÝ QUỸ (người lao động tích V vào ô □):

□ 1. Lao động mới

□ Hàn Quốc từ chối cấp visa

□ Doanh nghiệp Hàn Quốc hủy hợp đồng lao động

□ Sức khỏe không đạt

□ Lý do khác:........................................................

□ 2. Lao động tái nhập cảnh

 

II. THÔNG TIN TÀI KHOẢN KÝ QUỸ

Ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội:.............................................................................

Số tài khoản ký quỹ:...........................................................................................................

Tôi xin cam đoan các thông tin kê khai trên đây hoàn toàn đúng sự thực.

Đề nghị quý cơ quan thực hiện các thủ tục để tôi được nhận lại tiền ký quỹ.

 

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ/PHƯỜNG …..

(Nơi người lao động đăng ký thường trú)

…, ngày ... tháng ...năm …

Người đề nghị

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ HOÀN TRẢ TIỀN KÝ QUỸ

Kính gửi: Trung tâm Lao động ngoài nước.

 

Họ và tên (Chữ in hoa) .....................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh:......................................................................................................

CMND/Căn cước công dân/hộ chiếu số:....................................................................... ngày cấp ....... cơ quan cấp.........................................................................................................................................

Đăng ký thường trú tại:......................................................................................................

Địa chỉ cư trú hiện tại:........................................................................................................

Điện thoại liên hệ:.................................. Điện thoại người thân:.........................................

I. ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI LAO ĐỘNG (người lao động tích V vào ô □):

Ngày nhập cảnh Hàn Quốc:...................... /.............. /.................

Ngày về nước: ......................... /............. /..................................

Số thẻ người nước ngoài tại Hàn Quốc:.........................................

Loại thị thực (trường hợp chuyển thị thực cư trú): .... Lý do về nước:      

□ Hoàn thành hợp đồng

□ Chấm dứt hợp đồng trước hạn

□ Chuyển thị thực cư trú

 

□ Khác:.............................

Lý do ............................

 

II. THÔNG TIN TÀI KHOẢN KÝ QUỸ

Ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội:............................................................................

Số tài khoản ký quỹ:..........................................................................................................

Tôi xin cam đoan các thông tin kê khai trên đây hoàn toàn đúng sự thực.

Đề nghị quý cơ quan thực hiện các thủ tục để tôi được nhận lại tiền ký quỹ.

 

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ/PHƯỜNG …..

(Nơi người lao động đăng ký thường trú)

…, ngày ... tháng ...năm …

Người đề nghị

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Mẫu số 03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ HOÀN TRẢ TIỀN KÝ QUỸ

Kính gửi: Trung tâm Lao động ngoài nước.

 

A. Thông tin về người thừa kế hợp pháp của người lao động

Họ và tên (Chữ in hoa) .................................... Ngày, tháng, năm sinh:..............................

Đăng ký thường trú tại:......................................................................................................

CMND/Căn cước công dân: ……………….ngày cấp ........ cơ quan cấp.................................

Điện thoại liên hệ:..............................................................................................................

Quan hệ với người lao động (vợ, chồng, con, bố, mẹ, anh, chị, em,....):...

B. Thông tin về người lao động

Họ và tên (Chữ in hoa) ......................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh:......................................................................................................

CMND/Căn cước công dân/Hộ chiếu số:................... ngày cấp..............cơ quan cấp…………

Đăng ký thường trú tại:......................................................................................................

I. ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI LAO ĐỘNG (người lao động tích V vào ô □):

Ngày nhập cảnh Hàn Quốc: ..../...../....

□ Bị chết

□ Bị mất tích

Số thẻ người nước ngoài tại Hàn Quốc: …….

□ Khác:..........................

Lý do...............................

II. THÔNG TIN TÀI KHOẢN KÝ QUỸ

Ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội:............................................................................

Số tài khoản ký quỹ:..........................................................................................................

Tôi xin cam đoan các thông tin kê khai trên đây hoàn toàn đúng sự thực.

Đề nghị quý cơ quan thực hiện các thủ tục để tôi được nhận lại tiền ký quỹ.

 

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ/PHƯỜNG …..

(Nơi người lao động đăng ký thường trú)

…, ngày ... tháng ...năm …

Người đề nghị

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Mẫu số 04

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRUNG TÂM LAO ĐỘNG NGOÀI NƯỚC

__________

Số: ..../TB-TTLĐNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày .... tháng .... năm....

 

 

THÔNG BÁO

Về việc xử lý tiền ký quỹ đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS của ông (bà) ….

___________

 

Kính gửi:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội...

- Hội sở chính Ngân hàng Chính sách xã hội.

 

Căn cứ Quyết định số ........................................... /2020/QĐ-TTg   ngày ..../..../2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS;

Căn cứ Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS số .... ngày ...../..../..... giữa ........... Trung tâm Lao động ngoài nước và ông (bà)......... ;

Căn cứ thông báo của Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Hàn Quốc về việc thực hiện Hợp đồng lao động của ông (bà) ............................;

Trung tâm Lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo về việc xử lý tiền ký quỹ của:

Ông (bà).......................... :................ Sinh ngày............ tháng........... năm ……

Số hộ chiếu:.......................................... ; cấp ngày............... /.......... /....... ;

Nơi đăng ký thường trú trước khi đi làm việc tại Hàn Quốc:..................................................

…………………………………………………………………………………..

Lý do xử lý: Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo Hợp đồng lao động/ở lại Hàn Quốc trái phép sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động và hết hạn cư trú

Hồ sơ kèm theo:................................................................................................................

Đề nghị quý cơ quan thực hiện thủ tục cần thiết theo quy định để xử lý tiền ký quỹ nêu trên và thông báo kết quả cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- ……;

- Lưu: VT,

GIÁM ĐỐC

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE PRIME MINISTER

-----------

No. 12/2020/QD-TTg

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Independence - Freedom - Happiness

--------------------

Hanoi, March 31, 2020

 

DECISION

On piloting deposit applicable to migrant workers to South Korea in accordance with the Employment Permit System of South Korea

---------------------

 

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Vietnamese Guest Workers under Contract dated November 29, 2006;

Pursuant to the Government s Decree No. 138/2016/ND-CP dated October 01, 2016, on promulgating the Working Regulation of the Government;

At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;

The Prime Minister hereby promulgates the Decision on piloting deposit applicable to migrant workers to South Korea in accordance with the Employment Permit System of South Korea.

 

Chapter I
GENERAL PROVISIONS

 

Article 1. Scope of regulation

This Decision provides regulations on piloting deposits and loan support to make deposit applicable to migrant workers to South Korea in accordance with the Employment Permit System of South Korea (hereinafter referred to as the EPS Program), refund and handling of deposits, management and use of deposits after remitting to the State budget.

Article 2. Subjects of application

1. The migrant workers to South Korea in accordance with the EPS Program.

2. The Center of Overseas Labor of the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs.

3. The Vietnam Bank for Social Policies.

4. Other agencies, organizations, and individuals related to the migrant workers to South Korea in accordance with the EPS Program.

 

Chapter II

PERFORMING DEPOSIT, SUPPORTING LOAN CAPITAL TO MAKE A DEPOSIT

 

Article 3. Performing deposit

1. A migrant worker before going to work in South Korea in accordance with the EPS Program must make a deposit to ensure the performance of the contract, return home on time after the termination of the labor contract.

2. The deposit amount is VND 100,000,000 (one hundred million).

Article 4. Time of deposit, bank deposit and term of deposit

1. Within 35 days from the date on which the contract of sending the migrant worker to South Korea under the EPS Program is signed by the worker and the Center of Overseas Labor, such worker shall make a deposit at the local Social Policy Bank where the worker registers permanent residence.

2. A term of deposit is 05 years and 06 months.

Article 5. Loan support to make a deposit

1. A worker who is entitled to borrow capital from the Vietnam Bank for Social Policies to work abroad and has the demand for a loan shall be lent up to VND 100,000,000 (one hundred million) at the Vietnam Bank for Social Policies to make a deposit without making loan guarantees.

2. The Vietnam Bank for Social Policies shall agree with the worker in the credit contract about loan terms, the payment of principal debt and interest rate.

3. The lending interest rate shall be in accordance with the interest rate provided by the Vietnam Bank for Social Policies for labors working abroad under contracts according to each subject.

Article 6. Deposit contract and deposit notice

1. The migrant worker and the Social Policy Bank receiving the deposit shall sign the deposit contract in accordance with this Decision and other current relevant regulations. Such contract must clearly state full name, address of the legal representative of the receiving bank; full name of the worker and the authorized person (if any), place of permanent residence, current place of residence, the purpose of deposit, deposit amount, interest rate of deposit, opening and use of deposit account, the refund of deposit, handling of deposit, responsibility of the parties including debt repayment to make deposits to workers who borrow money at the Vietnam Bank for Social Policies and other lawful agreements.

2. The Bank for Social Policies receiving deposit shall be responsible for providing the worker 01 original copy of the deposit contract. Within 05 working days from receiving the deposit, the Bank for Social Policies shall notify the List of depositing workers for the Center of Overseas Labor to carry out procedures for workers leaving to work in South Korea.

 

Chapter III
REFUND OF DEPOSIT

 

Article 7. Cases are refunded deposit

1. Deposit (including principal and interest) of the workers shall be refunded in the following cases:

a) The worker does not go to work in South Korea after making a deposit;

b) The worker returns home on time after the termination of the labor contract (including completing the contract or terminating the contract before its term); or being repatriated without falling into the cases as prescribed in Clause 1, Article 10 of this Decision;

c) The worker converts a lawful residence visa in Korea;

d) The worker is dead or missing according to regulations of law during the working period under the contract.

2. A worker shall be refunded the deposit after the liquidation of the contract of sending worker abroad with the Center of Overseas Labor in accordance with Article 8 of this Decision.

Article 8. Contract liquidation application and refund of deposit

1. For cases as prescribed in Point a, Clause 1, Article 7 of this Decision:

A written request for refund of the deposit made according to Form No. 01 attached to this Decision.

2. For cases as prescribed in Points b and c, Clause 1, Article 7 of this Decision:

a) A written request for refund of the deposit made according to Form No. 02 attached to this Decision;

b) A certified copy of the worker’s passport;

c) The certification about the worker s return plan of the Korean authorities or other documents in accordance with Korean legal provisions for each case as prescribed in Point b; a notarized or certified copy of the new Korean residence card for the cases specified in Point c, Clause 1, Article 7 of this Decision.

3. For cases as prescribed in Point d, Clause 1, Article 7 of this Decision:

a) A written request for refund of deposit of the lawful heir or a person authorized by the lawful heir in accordance with law provisions made according to Form No. 03 attached to this Decision;

b) Papers proving the identity and status of the lawful heir of the worker who has died or gone missing in accordance with regulations of law;

c) A notarized copy of the Death Extract (if the worker was dead) or a notarized copy of the court s statement on the worker s missing (if the worker went missing) or other documents in accordance with regulations of law.

Article 9. Order and procedures for the contract liquidation and refund of deposit

1. A worker as prescribed in Points a, b and c, Clause 1, Article 7 of this Decision and his/her lawful heir as prescribed in Point d, Clause 1, Article 7 of this Decision shall apply for contract liquidation and refund of deposit (directly or via the post office) to the Center of Overseas Labor.

2. Within 15 working days from the date on which the sufficient and valid application is received, the Center of Overseas Labor shall verify and send a Record of contract liquidation to the worker or his/her lawful heir and notify in writing to the Vietnam Bank for Social Policies for completing procedures for the refund of deposit and settlement of deposit account for the worker or his/her lawful heir. Such a Record must clearly state the refund of deposit. In case the contract is not liquidated, a written reply shall be sent to the worker or his/her lawful heir with clear reasons.

3. A worker or his/her lawful heir shall submit the Record of contract liquidation to the Bank for Social Policies receiving deposit for the settlement of deposit account.

Within 03 working days from the date on which the sufficient application is received, the Bank for Social Policies receiving deposit shall refund the deposit (including the principal and interest) for the worker or his/her lawful heir.

 

Chapter IV
HANDLING DEPOSIT

 

Article 10. Handling deposit

1. Deposit (including principal and interest) of the workers shall be refunded in the following cases:

a) The worker fleeing from his/her working place under the contract (including fleeing immediately after coming to South Korea);

b) The worker remains in South Korea illegally after the termination of the labor contract (including the completion of the contract or terminating before its term) and the expiration of his/her residence.

2. For the deposit amount not borrowed from the Vietnam Bank for Social Policies, the deposit (including principal and interest) of the worker as prescribed in Clause 1 of this Article shall be remitted to the State budget of the province where he/she registered as the permanent residence before going to work in South Korea.

3. For the deposit amount borrowed from the Vietnam Bank for Social Policies, the deposit (including principal and interest) of the worker as prescribed in Clause 1 of this Article shall be handled in the following order:

a) To be paid for the loans from the Vietnam Bank for Social Policies (the Vietnam Bank for Social Policies shall collate the worker’s debt payment and debt deduction from the worker s deposit account);

b) The remaining amount of money shall be remitted to the State budget of the province where such worker registered as his/her permanent residence before going to work in South Korea after repaying the Vietnam Bank for Social Policies loan

Article 11. Order and procedures for handling deposit

1. On a monthly basis, the Center of Overseas Labor shall publicize on its website the List of workers in the cases specified in Clause 1, Article 10 of this Decision; at the same time, send information to the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs where the worker registered as his/her permanent residence before going to work in South Korea for inspection and verification.

2. Within 40 working days from the date of notifying of the Center of Overseas Labor, if the worker does not respond and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs has no different verification result, the Center of Overseas Labor shall unilaterally liquidate the contract for sending a worker to work abroad. And concurrently, notify in writing (for each worker) to the Bank for Social Policies and the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs where the worker registered as his/her permanent residence before going to work in South Korea about the worker in the cases specified in Clause 1, Article 10 of this Decision, together with relevant information and electronic data which is made in accordance with Form No. 04 attached to this Decision.

3. Within 10 working days, from the date of receiving the Center of Overseas Labor’s notification, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall notify the worker and his/her family.

4. Within 10 working days, from the date of receiving the Center of Overseas Labor s notification, the Vietnam Bank for Social Policies shall notify its branches and transaction offices where receive deposit for carrying out the settlement of the worker’s deposit account and handling the deposit in accordance with Clauses 2 and 3, Article 10 of this Decision. At the same time, to notify the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs.

 

Chapter V

MANAGEMENT AND USE OF DEPOSIT AFTER REMITTING TO THE STATE BUDGET

 

Article 12. Management and use of deposit

The deposit after being remitted to the provincial State budget that is entitled to manage and use it according to regulations of the law on State budget to support the employment policies and sending worker abroad, including propaganda, dissemination of policies and laws, capacity building training; management, inspection, supervision, and other local activities and policies.

Article 13. Expenditures

1. Expenditures on professional training, capacity building, preliminary and general review of employment and activities of sending workers to work abroad. Content and expenditures shall comply with current regulations on working-trip allowances and conference regimes applicable to state agencies and public non-business units.

2. Expenditures on information and propaganda on labor policies, jobs, and activities of sending workers to work abroad.

a) Expenditures on publishing, editing and putting the contents of programs on the mass media (radio, television, print newspaper, websites, and magazines); expenditures on building, buying, duplicating and distributing communication products: Comply with current regulations on bidding, in case of failure to meet bidding requirements, the following methods shall be applied: Order, assigning the tasks of public service provision; paying royalties for the authors and copyright owners, paying remuneration for participants in work related to press works, publications, document collectors, and information providers for the creation of press works and publications for propagation in accordance with current regulations on royalty regimes in the field of journalism.

b) Expenses for organizing propaganda and counseling sessions for workers going to work abroad and their relatives to mobilize them to return home on time include: Hiring consultants, locations, tables, chairs, loudspeakers and other necessary equipment, refreshments for mid-attendees; materials for consulting activities and seminars. The expenditures shall be spent according to the reality and current State regulations on the working-trip allowances and conference regimes.

3. Expenses for consultancy, job recommendation, training and fostering for workers going to work abroad to return home.

a) To consult and provide employees and jobs information; provide free career counseling for workers;

b) Expenses for training and fostering in-country knowledge about starting up and managing enterprises for workers who go to work abroad on returning home and need to set up enterprises. Content and expenditures shall comply with current regulations on the use of funding from the State budget for training and fostering cadres and civil servants.

4. Expenditures on inspection, supervision, and evaluation: Content and expenditures shall comply with current regulations for the inspection of the policy, strategy, master plan, and plan implementation.

For inter-sector and inter-agency evaluation, inspection and supervision missions: Agencies and units presiding over the working missions shall be responsible for expenses for the working trips according to the prescribed regime (travel expenses for cars, accommodation allowances, rent for the accommodation of destination places and luggage, documents-carrying fees) for team members. In order to avoid duplication of expenses, the agency or unit presiding over the working mission shall notify in writing (in the invitation letter or appointment) to the agency or unit sending the person on a business trip not to pay such expenses.

Article 14. Estimation and settlement

1. Annually, based on the deposit amount remitted into the State budget of the previous year and estimated to implement the current year, the Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall make a budget estimate to support employment and send workers going to work abroad in the locality of the plan year, summarizing them in the budget revenue and expenditure estimates of the agency and submitting them to the Finance Department for submission to the competent authorities for consideration and decision.

2. The Department of Labor, War Invalids and Social Affairs shall make the budget settlement in accordance with provisions of the law on State budget and accounting.

 

Chapter VI
IMPLEMENTATION ORGANIZATION

 

Article 15. Transitional provisions

1. The deposit amount of workers specified in Points a and b, Clause 2, Article 1 of the Prime Minister s Decision No. 1465/QD-TTg dated August 21 on piloting deposit applicable to migrant workers to South Korea in accordance with the Employment Permit System of South Korea and the deposit of workers who have converted the Korean residence visas shall comply with Articles 7, 8 and 9 of this Decision.

2. The deposit amount of workers specified in Points c and d, Clause 2, Article 1 of the Prime Minister s Decision No. 1465/QD-TTg dated August 21, 2013, which has not been handled yet shall comply with Clauses 2 and 3, Article10 and Article 11 of this Decision.

Article 16. Responsibilities of agencies and units

1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall

a) To propagandize, disseminate and provide legal education related to workers working abroad under contracts and regulations of Vietnam and South Korea on the EPS Program.

b) To monitor and supervise the contract performance of the workers.

c) To decide the settlement of workers’ deposit in accordance with this Decision and notify banks for implementation.

2. The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to examine the management and use of deposit after remitting to the State budget.

3. The Vietnam Bank for Social Policies shall

a) To guide the process, procedures, and implementation of the workers deposit and guide the process, procedures for lending to make a deposit for workers who are entitled to borrow capital from the Vietnam Bank for Social Policies.

b) To manage and handle the workers’ deposit in accordance with this Decision and relevant laws.

c) Every six months and annually, to report the management and settlement of the workers’ deposit including the workers who borrow capitals to make deposit and send the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs.

4. Provincial/municipal People s Committees shall

a) To direct the affiliated agencies and People s Committees to organize propaganda, information and advice for workers to comply with regulations of law on workers working abroad under the contract, Vietnamese and Korean regulations on the EPS Program.

b) To formulate and promulgate policies to encourage the workers working in South Korea to comply with their contracts, return home on time; and mobilize the workers who illegally live and work in South Korea to return home voluntarily.

c) To guide the workers to make their deposit in accordance with regulations.

d) To manage and use the workers’ deposit after remitting to the provincial State budget for the right purposes in accordance with this Decision and current regulations.

Article 17. Effect

This Decision takes effect from May 15, 2020, until the Law on Vietnamese guest workers under contract (amended) takes effect.

This Decision replaces the Prime Minister s Decision No. 1465/QD-TTg dated August 21, 2013, on piloting deposit applicable to migrant workers to South Korea in accordance with the Employment Permit System of South Korea and repeals the Joint Circular No. 31/2013/TTLT-BLDTBXH-BTC dated November 12, 2013, on providing guidelines to implement the Prime Minister s Decision No. 1465/QD-TTg dated August 21, 2013, on piloting deposit applicable to migrant workers to South Korea in accordance with the Employment Permit System of South Korea.

Article 18. Implementation provisions

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-affiliated agencies, Chairperson of People s Committees of provinces and centrally-run cities, General Director of the Vietnam Bank for Social Policies and concerned agencies, organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Decision./.

 

 

THE PRIME MINISTER

 

 

 

Nguyen Xuan Phuc

 

Appendix

(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 12/2020/QD-TTg dated March 31, 2020)

------------------------

 

Form No. 01

Request for refund of deposit

Form No. 02

Request for refund of deposit

Form No. 03

Request for refund of deposit

Form No. 04

Notice of handling deposit for working in South Korea under the EPS Program of Mr. (Ms.)...


Form No. 01

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Independence - Freedom - Happiness

---------------

 

REQUEST FOR REFUND OF DEPOSIT

To: The Center of Overseas Labor.

 

Full name (uppercase) .........................................................................

Date, month and year of birth;.............................................................

Identity card/Citizen identification card/Passport number: date of issuance .................... issuing authority.................

Registered permanent residence:...........................................................

Current residence address:....................................................................

Contact number: …………………Relatives’ phone number:.....................

I. SUBJECTS OF LABOR AND REASON FOR REFUND OF DEPOSIT(Labors tickVin box □):

□ 1. New labor

□ South Korea refuses to grant visa

□ Korean enterprise cancels labor contract

□ Failure to meet health requirements

□ Other reasons:...................................

□ 2. Re-entry labor

II. DEPOSIT ACCOUNT INFORMATION

Making a deposit at the Vietnam Bank for Social Policies:..................

Deposit account number:......................................................................

I hereby declare that the above information is absolutely true.

Please carry out the procedures so that I can get my deposit back.

 

CONFIRMATION OF THE PEOPLE S COMMITTEE OF COMMUNE/WARD...

(Where the labor registering as the permanent residence place)

..........., date.........month...., year......

Requester

(Signature and Full name)

 


Form No. 02

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Independence - Freedom - Happiness

-----------------

 

REQUEST FOR REFUND OF DEPOSIT

To: The Center of Overseas Labor.

 

Full name (uppercase) .........................................................................

Date, month and year of birth;..................................................................

Identity card/Citizen identification card/Passport number:............. date of issuance ....... issuing authority.......................................................................................

Registered permanent residence:..........................................................

Current residence address:...................................................................

Contact number:...................... Relatives’ phone number:...................

I. SUBJECTS OF LABOR(Labors tickVin box □):

Date of immigration to South Korea:..... /............. /

Date of return home:  ... /.......... /...........................

Number of alien registration card in South Korea..

Type of visa (in case of converting residence visa):... Reason for return home:........................................

□ Completing contract

□ Terminating contract before its term

□  Converting residence visa

 

□ Other:...................

Reason............................

II. DEPOSIT ACCOUNT INFORMATION

Making a deposit at the Vietnam Bank for Social Policies:.................

Deposit account number:.....................................................................

I hereby declare that the above information is absolutely true.

Please carry out the procedures so that I can get my deposit back.

 

CONFIRMATION OF THE PEOPLE S COMMITTEE OF COMMUNE/WARD...

(Where the labor registering as the permanent residence place)

..........., date.........month...., year......

Requester

(Signature and Full name)

 


Form No. 03

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

-----------------

 

REQUEST FOR REFUND OF DEPOSIT

To: The Center of Overseas Labor.

 

A. Information about the labor s lawful heir

Full name (uppercase)         Date, month and year of birth:.................

Registered permanent residence:..........................................................

Identity card/Citizen identification card: date of issuance…......... issuing authority .........................................................................

Contact number:..................................................................................

Relationship with the labor (spouse, child, father, mother, brother, sister, sister, etc.): ...

B. Labor s information

Full name (uppercase) .........................................................................

Date, month and year of birth:.............................................................

Identity card/Citizen identification card/Passport number: date of issuance ....... issuing authority.................

Registered permanent residence:..........................................................

I. SUBJECTS OF LABOR (Labors tick V in box □):

Date of immigration to South Korea: ..../...../...

□ Dead

□ Missing

The number of alien registration card in South Korea   …….

□ Other:................

Reason....................

II. DEPOSIT ACCOUNT INFORMATION

Making a deposit at the Vietnam Bank for Social Policies:..................

Deposit account number:.....................................................................

I hereby declare that the above information is absolutely true.

Please carry out the procedures so that I can get my deposit back.

 

CONFIRMATION OF THE PEOPLE S COMMITTEE OF COMMUNE/WARD...

(Where the labor registering as the permanent residence place)

..........., date.........month...., year......

Requester

(Signature and Full name)

 


Form No. 04

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS

THE CENTER OF OVERSEAS LABOR

-----------

No. ..../TB-TTLDNN

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Independence - Freedom - Happiness

---------------

Hanoi, date.... month..... year.....

 

 

NOTICE

on handling deposit for working in South Korea under the EPS Program of Mr. (Ms.)...

-------------

 

To:

- The Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of..............

- The Headquarters of the Vietnam Bank for Social Policies.

 

Pursuant to the Prime Minister s Decision No.   /2020/QD-TTg dated ..../..../2020 on piloting deposit applicable to migrant workers to South Korea in accordance with the EPS Program.

Pursuant to the Contract of sending workers to South Korea under the EPS Program No. .... dated ..../..../.... between the Center of Overseas Labor and Mr. (Ms.)      ;

Pursuant to the Notice of the Human Resources Development Service of Korea about the implementation of the labor contract of Mr. (Ms.) .........................;

The Center of Overseas Labor and the Ministry of Labor, War Invalid and Social Affairs hereby notify about handling deposit of:

Mr. (Ms.): Date of birth.............

Passport number:.................... ; issuing date:      /         /         ;

Place of permanent residence before going to work in South Korea:....

……………………………………………………………………………

Handling reason:Illegally fleeing the workplace under the labor contract/staying in South Korea after the termination of the labor contract and expiry of the residence

Attached documents:............................................................................

Please carry out the necessary procedures according to the regulations to handle the above-mentioned deposit and notify the result to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs./.

 

Receipt:

- As above;

- ……;

- Save: VT,

THE DIRECTOR

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Decision 12/2020/QD-TTg DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Decision 12/2020/QD-TTg PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất