Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Người ký: | |
Ngày ban hành: | 18/06/2008 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 01/3/2021, Thông tư liên tịch này hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 03/2021/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV tại đây
tải Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - Số: 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2008 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 80/2007/NĐ-CP NGÀY 19/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 80/2007/NĐ-CP);
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 80/2007/NĐ-CP như sau:
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của tổ chức KH&CN công lập để thành lập doanh nghiệp KH&CN (sau đây gọi tắt là Đề án chuyển đổi) là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập tổ chức KH&CN đó. Trường hợp tổ chức KH&CN do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Tổng Công ty nhà nước được giao quản lý tổ chức KH&CN là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi.
Cơ quan chủ quản của tổ chức KH&CN là cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp được giao quyền quản lý hành chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với tổ chức KH&CN.
a) Kết quả của các chương trình, đề tài, đề án, dự án KH&CN; kết quả của các dự án nghiên cứu giải mã, làm chủ công nghệ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ KH&CN) được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật;
b) Các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp giống cây trồng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Chương trình máy tính.
a) Đối với kết quả KH&CN có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước:
- Kết quả KH&CN được tạo ra do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí để nghiên cứu thì thuộc sở hữu Nhà nước;
- Kết quả KH&CN được tạo ra do ngân sách nhà nước cấp một phần kinh phí để nghiên cứu thì Nhà nước là chủ sở hữu đối với phần giá trị kết quả KH&CN theo tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước đã cấp;
- Kết quả KH&CN được tạo ra do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoặc một phần kinh phí để nhận chuyển giao thì quyền sở hữu sử dụng hợp pháp kết quả KH&CN đó được thể hiện thông qua hợp đồng giữa các bên theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nhà nước cấp một phần kinh phí để nhận chuyển giao kết quả KH&CN thì Nhà nước là đại diện quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp tương ứng với tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước cấp để nhận chuyển giao kết quả KH&CN đó;
- Việc giao quyền sở hữu hay sử dụng kết quả KH&CN thuộc sở hữu Nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm 4.4, khoản 4, mục I Thông tư liên tịch này.
b) Đối với kết quả KH&CN không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
- Kết quả KH&CN được tạo ra do tổ chức hoặc cá nhân sử dựng kinh phí của mình để nghiên cứu thì kết quả KH&CN thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân đó;
- Kết quả KH&CN được tạo ra do sử dụng kinh phí của tổ chức, cá nhân khác hoặc nhận chuyển giao hợp pháp thì quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp được xác định trên cơ sở các văn bản hoặc hợp đồng giữa các bên theo quy định của pháp luật.
a) Giá trị kết quả KH&CN thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao kết quả KH&CN quyết định, tối thiểu bằng mức ngân sách nhà nước đã đầu tư;
b) Giá trị kết quả KH&CN không thuộc sở hữu Nhà nước do tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu tự quyết định và thoả thuận với tác bên tham gia thành lập doanh nghiệp KH&CN khi sử dụng để sản xuất, kinh doanh.
a) Việc giao kết quả KH&CN cho tổ chức KH&CN công lập (hoặc bộ phận của tổ chức KH&CN công lập) thực hiện chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN do tổ chức KH&CN công lập (hoặc bộ phận của tổ chức KH&CN công lập) lựa chọn theo một trong hai phương thức: Giao quyền sở hữu hoặc giao quyền sử dụng. Trong trường hợp giao quyền sử dụng kết quả KH&CN, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể giao cho một hoặc nhiều tổ chức KH&CN công lập sử dụng cùng một kết quả KH&CN. Kết quả KH&CN được ưu tiên giao cho tổ chức KH&CN chủ trì nghiên cứu hình thành kết quả KH&CN đó;
b) Tổ chức KH&CN công lập (hoặc bộ phận của tổ chức KH&CN công lập) nhận kết quả KH&CN để chuyển đổi thành lập doanh nghiệp KH&CN có trách nhiệm trả một lần giá trị quyền tác giả dưới hình thức là khoản vốn góp của tác giả kết quả KH&CN vào doanh nghiệp KH&CN. Các đồng tác giả của kết quả KH&CN phải thoả thuận tỷ lệ sở hữu của từng thành viên đối với quyền tác giả, báo cáo bằng văn bản với tổ chức KH&CN công lập hoặc bộ phận của tổ chức KH&CN công lập);
Giá trị quyền tác giả của kết quả KH&CN được xác định như sau:
- Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đã được cấp văn bằng bảo hộ thì tác giả được hưởng mức thù lao theo quy định tại Điều 135 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Đối với các kết quả KH&CN khác không thuộc đối tượng nêu trên thì tác giả được hưởng mức thù lao bằng 20% đến 35% giá trị kết quả KH&CN;
- Doanh nghiệp KH&CN thực hiện việc chi trả lợi nhuận hàng năm cho tác giả kết quả KH&CN có vốn góp là giá trị quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
c) Khi áp dụng kết quả KH&CN được Nhà nước giao để sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp KH&CN có nghĩa vụ:
- Nộp ngân sách nhà nước với mức bằng 5% lợi nhuận trước thuế hàng năm cho đến khi tổng mức nộp bằng 30% giá trị kết quả KH&CN được giao trong trường hợp doanh nghiệp KH&CN được thành lập từ việc chuyển đổi toàn bộ tổ chức KH&CN;
- Nộp vào Quỹ phát triển sự nghiệp của tổ chức KH&CN với mức bằng 5% lợi nhuận trước thuế hàng năm cho đến khi tổng mức nộp bằng 30% giá trị kết quả KH&CN được giao trong trường hợp doanh nghiệp KH&CN được thành lập từ việc chuyển đổi một bộ phận của tổ chức KH&CN.
Việc nộp ngân sách nhà nước hoặc nộp vào Quỹ phát triển sự nghiệp của tổ chức KH&CN quy định tại điểm này được thực hiện từ khi doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế.
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền quyết định giá trị kết quả KH&CN và giao cho tổ chức sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN từ các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước;
b) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền quyết định giá trị kết quả KH&CN và giao cho tổ chức sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN từ các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ;
c) Đối với các chương trình, đề tài, dự án KH&CN cấp cơ sở, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN có thẩm quyền quyết định giá trị kết quả KH&CN và giao quyền sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN.
a) Tên cơ quan có thẩm quyền giao;
b) Tên kết quả KH&CN;
c) Giá trị kết quả KH&CN;
d) Tên tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN:
đ) Tên tác giả, tập thể tác giả (địa chỉ, số chứng minh thư, số tài khoản);
e) Tên tổ chức nhận kết quả KH&CN;
g) Quy định về việc giao kết quả KH&CN:
- Giao quyền sở hữu;
- Giao quyền sử dụng.
h) Quy định về trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước hoặc nộp Quỹ phát triển sự nghiệp của tổ chức KH&CN trong trường hợp tách một bộ phận của tổ chức KH&CN thành lập doanh nghiệp KH&CN:
- Mức nộp;
- Hình thức nộp;
- Thời gian nộp.
i) Quy định về trách nhiệm đối với tác giả của kết quả KH&CN:
- Mức trả;
- Hình thức trả, tỷ lệ sở hữu của các thành viên trong tập thể tác giả;
- Thời gian trả.
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền quyết định giá trị kết quả KH&CN và giao cho tổ chức sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN từ các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước;
b) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền quyết định giá trị kết quả KH&CN và giao cho tổ chức sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN từ các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ;
c) Đối với các chương trình, đề tài, dự án KH&CN cấp cơ sở, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN có thẩm quyền quyết định giá trị kết quả KH&CN và giao quyền sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN.
Doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp KH&CN khi đáp ứng các điều kiện sau:
Các đối tượng quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục I Thông tư liên tịch này thành lập doanh nghiệp KH&CN theo trình tự sau:
a) Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp.
b) Đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN tại Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi doanh nghiệp được thành lập.
a) Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN (mẫu Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo Phụ lục I kèm Thông tư liên tịch này);
b) Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao có công chứng);
c) Dự án sản xuất, kinh doanh.
a) Chứng minh việc sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp các kết quả KH&CN (kèm theo các văn bản xác nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp các kết quả KH&CN).
b) Giải trình quá trình ươm tạo và làm chủ công nghệ từ các kết quả KH&CN có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp;
c) Phương án sản xuất, kinh doanh trong đó nêu rõ các sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN và các điều kiện bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức KH&CN công lập có thể chuyển đổi một bộ phận hoặc toàn bộ tổ chức để thành lập doanh nghiệp KH&CN.
b) Tổ chức KH&CN công lập xây dựng Đề án chuyển đổi và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi (nội dung cơ bản của Đề án chuyển đổi theo Phụ lục II kèm Thông tư liên tịch này);
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi kiểm tra và thẩm định tính khả thi của Đề án chuyển đổi để xem xét, quyết định phê duyệt (mẫu Quyết định phê duyệt Đề án chuyển đổi theo Phụ lục III kèm Thông tư liên tịch này). Thời hạn phê duyệt là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đề án chuyển đổi do tổ chức KH&CN hoặc cơ quan chủ quản của tổ chức KH&CN trình. Trường hợp Đề án phải sửa đổi, bổ sung thì thời hạn phê duyệt có thể được kéo dài nhưng không quá 45 ngày làm việc.
Sau khi Đề án chuyển đổi được phê duyệt, tổ chức KH&CN kiểm kê, xử lý tài sản, tài chính; việc chuẩn bị các hồ sơ tài liệu liên quan khi tiến hành chuyển đổi tổ chức KH&CN để thành lập doanh nghiệp KH&CN thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và những quy định về quản lý phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác.
c) Bán cổ phần trong trường hợp chuyển đổi để thành lập công ty cổ phần.
Nhượng bán phần vốn Nhà nước hoặc nhận vốn góp của các thành viên khác đối với trường hợp chuyển đổi để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên;
d) Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp;
a) Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;
b) Quyết định phê duyệt Đề án chuyển đổi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao có công chứng).
Đối với diện tích đất tổ chức KH&CN đã được giao sử dụng, khi chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN, tổ chức KH&CN có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển sang thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất không thu tiền sử dụng đất kèm theo Đề án chuyển đổi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đối với diện tích đất không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, tổ chức KH&CN phải trả lại cho Nhà nước.
Việc sử dụng đất để góp vốn liên doanh, liên kết, thế chấp để vay vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
a) Giá trị kết quả KH&CN được Nhà nước giao không tính vào giá trị tài sản của Nhà nước khi xác định giá trị của tổ chức KH&CN chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN;
b) Tổ chức KH&CN lập danh mục tài sản (mẫu danh mục tài sản theo Phụ lục V kèm Thông tư liên tịch này) đề nghị chuyển sang doanh nghiệp KH&CN trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi xem xét, quyết định. Giá trị tài sản này được coi là phần vốn của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp;
c) Đối với những tài sản không có nhu cầu chuyển sang doanh nghiệp KH&CN, không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý (kể cả tài sản thuộc các phòng thí nghiệm) tổ chức KH&CN có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
d) Đối với tài sản thuộc các phòng thí nghiệm trọng điểm đã được Nhà nước đầu tư:
- Trường hợp tổ chức KH&CN chuyển đổi toàn bộ tổ chức thành doanh nghiệp KH&CN thì cơ quan chủ quản của tổ chức KH&CN có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý phòng thí nghiệm trọng điểm (gồm trụ sở, trang thiết bị và nhân lực);
- Trường hợp chuyển đổi một bộ phận tổ chức KH&CN để thành lập doanh nghiệp KH&CN thì phòng thí nghiệm trọng điểm không thuộc tài sản chuyển đổi. Phòng thí nghiệm trọng điểm là một bộ phận thuộc tổ chức KH&CN, được quản lý theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
đ) Đến thời điểm xác định giá trị tài sản để thành lập doanh nghiệp KH&CN, những tài sản chưa đủ điều kiện để xử lý sẽ không tính vào giá trị tài sản của tổ chức KH&CN và được chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Cán bộ, viên chức của tổ chức KH&CN khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN tiếp tục được chủ trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN của các tổ chức KH&CN;
d) Cán bộ, viên chức của tổ chức KH&CN không chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN được đào tạo lại để bố trí công việc khác hoặc được hưởng các chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này; kinh phí giải quyết chế độ, chính sách tinh giản biên chế được bố trí trong dự toán chi hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định.
Cán bộ, viên chức của tổ chức KH&CN thuộc các Công ty Nhà nước hoặc Tổng công ty Nhà nước không chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN được đào tạo lại để bố trí công việc khác hoặc được hưởng các chính sách như đối với lao động dôi dư quy định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
a) Đối với các tổ chức KH&CN thuộc các Công ty Nhà nước hoặc Tổng công ty Nhà nước: Số tiền thu được từ việc bán cổ phần khi chuyển đổi tổ chức KH&CN để thành lập doanh nghiệp KH&CN theo hình thức công ty cổ phần được sử dụng theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và các văn bản hướng dẫn.
b) Đối với các tổ chức KH&CN thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
- Trường hợp bán phần vốn nhà nước:
Số tiền thu từ việc bán phần vốn nhà nước khi chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN theo hình thức công ty cổ phần (bao gồm cả chênh lệch giá bán cổ phần) được sử dụng để thanh toán chi phí chuyển đổi và chi phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu số tiền này không đủ thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung để đảm bảo thực hiện. Số tiền còn lại thu từ bán phần vốn nhà nước được nộp ngân sách nhà nước.
- Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ:
Số tiền thu từ phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ khi chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN được để lại doanh nghiệp KH&CN phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá;
Phần thặng dư vốn (chênh lệch giữa tiền thu từ bán cổ phần và tổng mệnh giá cổ phần phát hành thêm) được sử dụng để thanh toán chi phí chuyển đổi và giải quyết chính sách đối với người lao động hưởng chính sách tinh giản biên chế. Trường hợp phần thặng dư vốn nêu trên không đủ giải quyết chính sách đối với người lao động hưởng chính sách tinh giản biên chế thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung kinh phí để đảm bảo thực hiện;
Số tiền còn lại từ phần thặng dư vốn (nếu có) được để lại cho doanh nghiệp KH&CN theo tỷ lệ tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ. Số tiền còn lại được nộp ngân sách nhà nước. Việc quản lý và sử dụng số tiền để lại cho doanh nghiệp KH&CN như quy định đối với việc quản lý và sử dụng số tiền để tại cho các công ty cổ phần thực hiện chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Trường hợp bán phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu:
Số tiền thu từ việc bán phần vốn nhà nước được để lại doanh nghiệp KH&CN phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá;
Doanh nghiệp KH&CN có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước phần giá trị cổ phần Nhà nước bán bớt theo mệnh giá.
Phần thặng dư vốn được sử dụng để thanh toán chi phí chuyển đổi và giải quyết chính sách đối với người lao động hưởng chính sách tinh giản biên chế; trường hợp tiền thu từ phần thặng dư vốn không đủ giải quyết chính sách đối với người lao động hưởng chính sách tinh giản biên chế thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung kinh phí để đảm bảo thực hiện;
Phần còn lại (nếu có) được để lại cho doanh nghiệp KH&CN tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ, số còn lại nộp ngân sách nhà nước.
a) Đối với các tổ chức KH&CN thuộc các Công ty Nhà nước hoặc Tổng công ty Nhà nước: Số tiền thu được từ việc chuyển nhượng phần vốn Nhà nước (nếu có) được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và các văn bản hướng dẫn;
b) Đối với các tổ chức KH&CN thuộc các bộ, ngành, địa phương: Số tiền thu được từ việc bán phần vốn của Nhà nước (nếu có) sau khi trừ các chi phí chuyển nhượng và giải quyết chế độ đối với người lao động hưởng chính sách tinh giản biên chế được nộp ngân sách nhà nước. Trong trường hợp số tiền thu được từ việc bán phần vốn của Nhà nước không đủ chi phí chuyển nhượng và giải quyết chế độ đối với người lao động thì được ngân sách nhà nước cấp bù.
Doanh nghiệp KH&CN được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ cao, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp KH&CN được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;
b) Doanh nghiệp KH&CN được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, trong thời gian 4 năm và giảm 50% số thu phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhạp doanh nghiệp, năm nào doanh nghiệp KH&CN có đủ điều kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên thì được miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn, giảm thu và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất hiện hành.
Ví dụ cụ thể:
Ngày 01 tháng 01 năm 2008 doanh nghiệp A được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và bắt đầu hoạt động kinh doanh. Theo quy định, doanh nghiệp A được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Trường hợp thứ nhất:
Các năm 2008, 2009, 2010 doanh nghiệp A có thu nhập chịu thuế và có tỷ lệ doanh thu lần lượt là 35%, 55%, 75% và những năm tiếp theo doanh nghiệp đều có tỷ lệ doanh thu đạt trên 70.
Theo quy định, doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm (từ 2008 đến hết năm 2011); được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp (xuống còn 5%) trong 9 năm tiếp theo (từ năm 2012 đến hết 2020).
Từ năm 2021 trở đi doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 10%.
Trường hợp thứ hai:
Năm 2008, doanh nghiệp A bắt đầu có thu nhập chịu thuế và có tỷ lệ doanh thu đạt 35%; năm 2009, doanh nghiệp A có tỷ lệ doanh thu đạt 45%, từ năm 2010 đến năm 2015, doanh nghiệp có tỷ lệ doanh thu đạt trên 70%, từ 2016 trở đi doanh nghiệp không đạt tỷ lệ doanh thu 70%.
Như vậy, doanh nghiệp A chỉ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm 2008, 2010 và 2011; năm 2009, doanh nghiệp không được miễn thuế và phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28% vì không đạt tỷ lệ doanh thu theo quy định; doanh nghiệp được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm tiếp theo (từ năm 2012 đến 2015).
Từ năm 2016 trở đi, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
Trường hợp thứ ba:
Từ năm 2008 đến 2011 doanh nghiệp A chưa có thu nhập chịu thuế. Từ năm 2012, doanh nghiệp A bắt đầu có thu nhập chịu thuế và có tỷ lệ doanh thu tương ứng của các năm 2012, 2013, 2014 đạt 35%, 55%, 75%, từ năm 2015 trở đi đều có tỷ lệ doanh thu đạt trên 70%.
Theo quy định, doanh nghiệp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm từ năm 2012 đến hết năm 2015; từ năm 2016 đến 2024 (9 năm tiếp theo), doanh nghiệp được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp (xuống còn 5%).
Từ năm 2025 trở đi, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 10%.
a) Doanh nghiệp KH&CN tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi và kê khai vào Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Phụ lục VI kèm theo Thông tư liên tịch này). Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được gửi kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm;
b) Trường hợp doanh nghiệp KH&CN đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động dưới 12 tháng thì có thể đăng ký với cơ quan thuế để tính miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đó hoặc vào năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của năm đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
c) Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, nếu doanh nghiệp KH&CN có những công nghệ và sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu như quy định tại điểm 5.1, khoản 5, mục I Thông tư liên tịch này, cần đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ địa phương để được bổ sung vào danh mục sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN để được áp dụng những quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
a) Thẩm định, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và cấp bổ sung danh mục sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN cho doanh nghiệp KH&CN.
b) Dự toán kinh phí vào kế hoạch KH&CN hàng năm để thực hiện việc thẩm định, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và cấp bổ sung danh mục sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN;
c) Báo cáo bằng văn bản về tình hình đăng ký kinh doanh, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của nghiệp KH&CN tại địa phương về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 4 của năm sau.
d) Công bố công khai quy trình, thủ tục, mẫu biểu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tên doanh nghiệp:
- Tên viết tắt (nếu có):
- Tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
- Tên viết tắt theo tiếng nước ngoài (nếu có):
2. Trụ sở chính:
- Địa chỉ
- Điện thoại:
- Fax:
- Email:
3. Đại diện doanh nghiệp:
- Họ và tên: ............................................... Giới tính: .......................................................
- Số chứng minh nhân dân: ........................do.....................cấp ngày ... tháng .... năm.......
- Hộ khẩu thường trú:
4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ........ngày ........ tháng.... năm do........... cấp.
5. Quyết định phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động để thành lập doanh nghiệp KH&CN (nếu có) số ngày ... tháng ... năm ..... do ....... cấp.
(Chỉ yêu cầu đối với doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở chuyển đổi tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập).
6. Kết quả KH&CN thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp:
- Tên kết quả: ................................... Nguồn gốc: .................... Lĩnh vực: ........................
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp như: Văn bằng bảo hộ; Quyết định giao quyền sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN, Hợp đồng....
7. Quá trình ươm tạo và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp:
Giải trình rõ việc sử dụng kết quả KH&CN như sau:
- Tự nghiên cứu hoặc nhận chuyển giao kết quả KH&CN sau đó ươm tạo và làm chủ công nghệ và chuyển giao công nghệ đó.
- Tự nghiên cứu hoặc nhận chuyển giao kết quả KH&CN sau đó ươm tạo và làm chủ công nghệ và trực tiếp sản xuất trên cơ sở công nghệ đó.
8. Danh mục các sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ:
9. Phần cam đoan: Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung kê khai trong Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Nếu được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tôi cam đoan hoạt động đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung đề nghị chứng nhận và chịu trách nhiệm về mọi hành vi của mình trước pháp luật.
|
....., ngày ..... tháng ..... năm ........ Giám đốc doanh nghiệp (ký và ghi rõ họ tên) |
PHỤ LỤC II
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
Cơ quan chủ quản
Tên tổ chức KH&CN
ĐỀ ÁN
CHUYỂN ĐỔI ... (TÊN TỔ CHỨC KHCN) ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
I. PHẦN CHUNG:
1. Tên tổ chức:
2. Địa chỉ:
3. Cơ quan chủ quản:
4. Cơ quan quyết định thành lập; ngày, tháng, năm thành lập:
5. Chức năng, nhiệm vụ theo quy định của cơ quan chủ quản:
6. Chức năng, nhiệm vụ theo giấy chứng nhận hoạt động khoa học công nghệ:
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG (trong phạm vi chuyển đổi).
1. Tình hình tổ chức:
a) Lãnh đạo;
b) Cơ cấu tổ chức;
c) Cơ cấu cán bộ, viên chức và người lao động khác (trình độ, tuổi, chuyên môn, ngoại ngữ...)
2. Tình hình tài chính và tài sản:
a) Bảng thống kê tài sản (tính đến thời điểm xây dựng đề án chuyển đổi) (Theo Phụ lục V)
Tài sản phải thống kê bao gồm toàn bộ tài sản, vốn, quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước được giao cho tổ chức khoa học và công nghệ hoặc tổ chức khoa học và công nghệ được nhận chuyển giao thông qua hợp đồng theo quy định của pháp luật (nêu rõ số, ngày tháng của văn bản xác nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp hoặc văn bằng bảo hộ xác lập quyền sở hữu do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ cấp.
b) Báo cáo tài chính hàng năm trong 3 năm liền kề;
c) Diện tích nhà làm việc các cơ sở sản xuất thực nghiệm và dịch vụ (nếu có);
d) Diện tích đất được giao quyền sử dụng (bao gồm diện tích đất sử dụng để làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch, xây dựng cơ sở nghiên cứu, sản xuất kinh doanh, kèm theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất).
3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất và dịch vụ trong thời gian 05 năm gần đây:
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN do cơ quan nhà nước giao (tên đề tài, chương trình, dự án, cấp quản lý, kết quả nghiệm thu, kết quả ứng dụng,...)
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN do tổ chức KH&CN tự tìm kiếm (tên nhiệm vụ, tổ chức đặt hàng, giá trị hợp đồng, kết quả triển khai....)
c) Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh và dịch vụ (loại hợp đồng, giá trị hợp đồng, lợi nhuận, nộp ngân sách,...)
d) Những hoạt động phối hợp, tham gia với tổ chức khác, hợp tác quốc tế (tên nhiệm vụ, công việc, tổ chức phối hợp, kết quả thực hiện....)
đ) Số công trình khoa học tham dự hội thảo hoặc đăng trên tạp chí ở trong và ngoài nước, số sáng chế, giải pháp hữu ích được công nhận ở trong và ngoài nước.
e) Đánh giá chung
III. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KH&CN KHI ĐƯỢC CHUYỂN ĐỔI.
1. Phạm vi chuyển đổi (chuyển đổi toàn bộ hay chuyển đổi một phần để thành lập Doanh nghiệp KH&CN).
2. Loại hình doanh nghiệp KH&CN: (Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần).
3. Dự kiến Vốn điều lệ và cơ cấu Vốn điều lệ
- Đối với Công ty cổ phần: số cổ phần nhà nước nắm giữ, số cổ phần bán ưu đãi cho các nhà đầu tư chiến lược (kèm theo danh sách), số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động (kèm theo danh sách đăng ký mua cổ phần của người lao động) và số cổ phần dự kiến bán cho các nhà đầu tư khác; phương thức phát hành thêm cổ phiếu thực hiện như việc cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần).
- Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: Số vốn nhà nước tại doanh nghiệp, danh sách thành viên góp vốn khác, số vốn góp của mỗi thành viên và phương thức góp vốn cụ thể.
4. Phương án sáp xếp nhân sự, giải quyết cán bộ dôi dư:
a) Dự kiến danh sách cán bộ chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN;
b) Danh sách cán bộ thuộc diện hưởng chính sách tinh giản biên chế, phương án giải quyết, kinh phí hỗ trợ đối với từng đối tượng cụ thể.
5. Phương án xử lý về tài sản, tài chính
- Số vốn dưới dạng tiền và tài sản dự kiến chuyển sang doanh nghiệp KH&CN.
- Giá trị tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng cần thanh lý đề nghị cấp trên xử lý.
6. Phương án sản xuất, kinh doanh:
a) Dự án sản xuất, kinh doanh.
Nội dung dự án sản xuất kinh doanh cần thuyết minh rõ: các sản phẩm, hàng hóa được hình thành từ các kết quả KH&CN.
Kèm theo dự án là các văn bản xác nhận quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu hợp pháp các kết quả KH&CN.
Tổ chức KH&CN phải thuyết minh việc sử dụng kết quả KH&CN theo một trong hai hình thức sau:
- Tự nghiên cứu hoặc nhận chuyển giao kết quả KH&CN sau đó ươm tạo và làm chủ công nghệ và chuyển giao công nghệ đó.
- Tự nghiên cứu hoặc nhận chuyển giao kết quả KH&CN sau đó ươm tạo và làm chủ công nghệ và trực tiếp sản xuất trên cơ sở công nghệ đó.
b) Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong 3 - 5 năm đầu tiên.
c) Các điều kiện để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp KH&CN.
d) Phương án nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
7. Nguồn vốn ban đầu để thành lập doanh nghiệp:
- Nguồn vốn
- Những tài sản thuộc sở hữu nhà nước tổ chức KH&CN đề nghị được mua hoặc thuê lại để thành lập doanh nghiệp KH&CN nếu không được giao.
IV. KIẾN NGHỊ KHÁC:
......, ngày ... tháng .... năm ......
Phê duyệt của cơ quan QLNN có thẩm quyền |
Phê duyệt của cơ quan chủ quản |
Thủ trưởng đơn vị |
(Ký tên và đóng dấu) |
(Ký tên và đóng dấu) |
(Ký tên và đóng dấu) |
PHỤ LỤC III
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
BỘ/ NGÀNH/ UBND TỈNH/ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số .........../QĐ-.......... |
......, ngày ... tháng ...... năm 200....... |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI ... (TÊN TỔ CHỨC KH&CN) ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KH&CN
THỦ TRƯỞNG BỘ/ NGÀNH/ UBND TỈNH/THÀNH PHỐ
Căn cứ Nghị định số .../NĐ-CP ngày ..... tháng ..... năm của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ, ngành.......;
Căn cứ Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN;
Căn cứ Thông tư số ..../2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày ...... tháng... năm ..... của liên Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của cơ quan chủ quản/tổ chức KH&CN, Vụ trưởng/ Trưởng Ban Tổ chức cán bộ/ Giám đốc Sở Nội vụ.................,
Quyết định
Điều 1. Phê duyệt Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của ....... (tổ chức KH&CN) để thành lập doanh nghiệp KH&CN với các nội dung chính như sau:
1. Tên doanh nghiệp KH&CN: ...................
- Tên viết tắt (nếu có):
- Tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
- Tên viết tắt theo tiếng nước ngoài (nếu có):
- Địa chỉ
- Điện thoại:
- Fax:
2. Doanh nghiệp:
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày đăng ký kinh doanh.
- Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập.
- Có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và hoạt động theo điều lệ và Luật doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo luật định.
3. Vốn điều lệ và cơ cấu vốn:
- Vốn điều lệ:
- Cơ cấu vốn:
- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên: Các thành viên góp vốn và số vốn của mỗi thành viên.
- Đối với Công ty cổ phần:
+ Cổ phần phát hành lần đầu: ...... đồng/cổ phần, mệnh giá một cổ phần là: 10.000 đồng, trong đó:
+ Cổ phần nhà nước: ...... cổ phần, chiếm ...% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp: ...... cổ phần.
+ Cổ phần bán ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược: .... cổ phần.
+ Cổ phần bán đấu giá công khai ......... cổ phần.
4. Phương án sắp xếp lao động:
- Tổng số cán bộ, viên chức có đến thời điểm chuyển đổi: ..... người
- Số cán bộ, viên chức chuyển sang doanh nghiệp: ...... người.
5. Phương án đào tạo, đào tạo lại người lao động:
- Số lao động cần đào tạo lại để chuyển sang doanh nghiệp: ..... người
- Dự toán kinh phí đào tạo.
6. Chi phí chuyển đổi
Thủ trưởng tổ chức KH&CN quyết định, chịu trách nhiệm về các chi phí thực tế cần thiết phục vụ quá trình chuyển đổi theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện quyết toán kinh phí lao động dôi dư theo chế độ Nhà nước quy định.
7. Kinh phí hỗ trợ thực hiện chuyển đổi sớm
Điều 2. Ban Chỉ đạo chuyển đổi có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức KH&CN tiến hành bán cổ phần/nhận vốn góp theo quy định, thẩm tra và trình Bộ trưởng (Chủ tịch UBND) quyết định phê duyệt quyết toán chi phí chuyển đổi, kết quả đào tạo, kinh phí trợ cấp lao động dôi dư.
Thủ trưởng tổ chức KH&CN có trách nhiệm điều hành, quản lý tổ chức cho đến khi bàn giao toàn bộ tài sản, tiền vốn, lao động... cho doanh nghiệp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Trưởng ban Tổ chức cán bộ). Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính (Trưởng ban Kế hoạch - Tài chính). Thủ trưởng (tổ chức KH&CN), Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC IV
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
GIẤY CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
|
||
GIẤY CHỨNG NHẬN Số: ......../DNKHCN
Tên doanh nghiệp: Tên viết tắt: Tên bằng tiếng nước ngoài: Địa chỉ trụ sở chính: Điện thoại: Fax: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số: .................... Ngày ...... tháng ...... năm ..........
Quyết định phê duyệt đề án chuyển đổi: Số: .................... Ngày.... tháng ....... năm ...... (nếu có) Danh mục sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN 1. ........................................................................................ 2. ........................................................................................ 3. ........................................................................................
|
PHỤ LỤC V
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
…. (Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án)
…. (Cơ quan chủ quản)
…. (Đơn vị báo cáo)
BẢNG THỐNG KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HIỆN CÓ ĐẾN NGÀY……..
(Kèm theo đề án chuyển đổi của đơn vị báo cáo gửi cơ quan quản lý nhà nước)
Đơn vị: đồng
STT |
Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ |
Số hiệu TSCĐ |
Số thẻ TSCĐ |
Nguyên giá |
Hao mòn |
Giá trị còn lại |
Nguồn hình thành TSCĐ |
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3=1-2 |
3=1-2 |
Tổng số |
X |
X |
…… |
…… |
…… |
…… |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Phụ trách tài chính |
Ngày… tháng… năm… Thủ trưởng đơn vị |
PHỤ LỤC VI
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ)
Tên doanh nghiệp
BẢNG KÊ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm ........)
Tên doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
Địa chỉ trụ sở chính:
Điện thoại: Fax:
Mã số thuế:
Số Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ: ........ ngày cấp: ......., nơi cấp:...............................
Danh mục công nghệ, sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đủ điều kiện được hưởng ưu đãi năm 200:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Xác định điều kiện về doanh thu để được hưởng ưu đãi
TT |
Chỉ tiêu |
|
Ghi chú |
1 |
Doanh thư từ việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN |
|
|
2 |
Tổng doanh thu của doanh nghiệp |
|
|
3 |
Tỷ lệ về doanh thu làm căn cứ xét ưu đãi thuế (= 1/2) |
|
|
4 |
Năm bắt đầu có thu nhập chịu thuế |
|
|
5 |
Năm hiện thời |
|
|
Xác định số thuế TNDN được hưởng ưu đãi:
TT |
Chỉ tiêu |
Số tiền |
1 |
Tổng thu nhập chịu thuế |
|
2 |
Thuế TNDN theo thuế suất 10% |
|
3 |
Thuế TNDN theo mức thuế suất 50% |
|
4 |
Thuế TNDN được miễn |
|
5 |
Tổng số thuế TNDN phải nộp (5=2+3+4) |
|
|
Ngày ..... tháng ...... năm ...... Giám đốc Ký, đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ) |
THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY- THE MINISTRY OF FINANCE THE MINISTRY OF HOME AFFAIRS | SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV | Hanoi, June 18, 2008 |
JOINT CIRCULAR
NO. 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV OF JUNE 18, 2008, GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 80/ 2007/ND-CP OF MAY 19,2007, ON SCIENCE AND TECHNOLOGY ENTERPRISES
Pursuant to the Government's Decree No. 28/ 2008/ND-CP of March 14, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;
Pursuant to the Government's Decree No. 77/ 2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure, of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government's Decree No. 48/ 2008/ND-CP of April 17, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Home Affairs;
Pursuant to the Government's Decree No. 80/ 2007/ND-CP of May 19, 2007, on science and technology enterprises (below referred to as Decree No. 80/2007/ND-CP);
The Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance and the Ministry- of Home
Affairs jointly guide a number of articles of Decree No. 80/2007/ND-CP as follows:
I. GENERAL PROVISIONS
1 Subjects of application
1.1. Vietnamese and foreign organizations and individuals that have the lawful right to own or use scientific research and technological development results (scientific and technological results) and satisfy the conditions on establishment of new science and technology enterprises specified in this Joint Circular.
1.2. Science and technology organizations established by competent state agencies (below referred to as public science and technology organizations), which have the lawful right to own or use scientific and technological results and satisfy the conditions on organizational and operational transformation of public science and technology organizations into science and technology enterprises under this Joint Circular.
2. Agencies competent to approve transformation schemes
Agencies competent to approve schemes on organizational and operational transformation of public science and technology organizations into science and technology enterprises (below referred to as transformation schemes) are state agencies competent to establish these science and technology organizations. For science and technology organizations established under decisions of the Government or the Prime
Minister, ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and state corporations assigned to manage these organizations are competent to approve transformation schemes.
3. Managing agencies of science and technology organizations
Managing agencies of science and technology organizations are immediate superior agencies or units of these organizations and are empowered to administratively and professionally manage
4. Scientific and technological results
4.1. Scientific and technological results include:
a/ Outcomes of scientific and technological programs, subjects, schemes and projects; outcomes of projects on research for decoding and mastery of technologies (below referred to as scientific and technological tasks), which are recognized by competent state management agencies under law;
b/ Inventions, industrial designs, plant varieties and layout designs of semiconductor integrated circuits which have been granted protection titles under the intellectual property law or have their international registrations recognized under treaties to which Vietnam is a contracting party; computer programs.
4.2. The lawful right to own or use scientific and technological results
a/ For scientific and technological results of state budget origin:
- Scientific and technological results of researches wholly funded by the state budget will come under the state ownership:
- For scientific and technological results of researches partially funded by the state budget, the State will own the value of part of such scientific and technological results corresponding to the proportion of state budget funds provided for these researches;
- For scientific and technological results, the transfer of which is wholly or partially funded by the state budget, the lawful right to own or use such results will be stated in contracts between involved parties under law. In case the State partially funds the acquisition of transferred scientific and technological results, the State will represent the lawful right to own or use such results corresponding to the proportion of state budget funds provided for the acquisition of such results;
- The right to own or use state-owned scientific and technological results shall be assigned under the provisions of Point 4.4, Clause 4, Section I of this Joint Circular.
b/ For scientific and technological results of non-state budget origin:
- Scientific and technological results of researches conducted by organizations and individuals with their own funds will be owned by these organizations and individuals;
- For scientific and technological results of researches conducted by organizations and individuals but funded by other organizations and individuals or lawfully transferred from other parties, the lawful right to own or use these results will be determined on the basis of documents or contracts between parties under law.
4.3. Valuation of scientific and technological results
a/ Scientific and technological results under the state ownership shall be valuated by state management agencies competent to transfer them at least equal to the level of investment from the state budget:
b/ Scientific and technological results not under the state ownership shall be valuated by owning organizations and individuals themselves. When these results are used in production and business, owning organizations and individuals shall decide on their value after reaching agreement with co-founders of science and technology enterprises.
4.4. Transfer of scientific and technological results tinder the state ownership
a/ The transfer of scientific and technological results to public science and technology organizations (or their sections) undergoing transformation into science and technology enterprises shall be effected by either of the following modes as chosen by these science and technology organizations (or their sections): Transfer of the right to own or transfer of the right to use. In case of transfer of the right to use scientific and technological results, competent state agencies may transfer to one or more than one public science and technology organization the right to use the same scientific and technological result. A scientific and technological result shall be transferred first of all to the science and technology organization that has assumed the prime responsibility for conducting researches to create such scientific and technological result;
b/ A public science and technology organization (or its section) that acquires a scientific and technological result for transformation into a science and technology enterprise shall pay lump-sum copyright royalty in the form of a capital contribution of the scientific and technological results author to the science and technology enterprise. Co-authors of a scientific and technological result shall agree upon each co-author's copyright ownership rate and report such in writing to the public science and technology organization (or its division);
The value of copyright of individuals or collectives authoring scientific and technological results shall be determined as follows:
- For inventions, industrial designs and layout designs of semiconductor integrated circuits already granted protection titles, authors enjoy remunerations under Article 135 of the Intellectual Property Law;
- For science and technology results other than above objects, authors (individuals or collectives) enjoy total remuneration equal to 20-35 % of the value of these results;
The annual payment of profits to individuals or collectives authoring scientific and technological results and having made capital contributions in the form of the copyright value to science and technology enterprises shall be made by these enterprises under law.
c/ Upon applying scientific and technological results transferred by the State to their production or business, science and technology enterprises shall:
- Remit into the state budget 5% of their annual pre-tax profits until their total remittances are equal to 30% of the value of transferred scientific and technological results, in case they have been established from science and technology organizations:
- Remit into non-business operation development funds of science and technology organizations 5% of their annual pre-tax profits until their total remittances are equal to 30% of the value of transferred scientific and technological results, in case they have been established from divisions of science and technology organizations.
The remittance into the state budget or non-business operation development funds of science and technology organizations specified at this Point shall be made as soon as science and technology enterprises generate taxable incomes.
4.5. Competence to decide on the value of scientific and technological results and transfer the right to use or own scientific and technological results under the state ownership:
a/ The Science and Technology Minister is competent to decide on the value of scientific and technological results of the performance of state-level scientific and technological tasks and transfer them to using or owning organizations;
b/ Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People's Committees are competent to decide on the value of scientific and technological results of the performance of ministerial-level scientific and technological tasks and transfer them to using or owning organizations;
c/ For grassroots-level scientific and technological programs, schemes and projects, heads of agencies competent to assign scientific and technological tasks are competent decide on the value of scientific and technological results and transfer the right to use or own these results.
4.6. Some principal contents of a decision on transfer of a scientific and technological result under the state ownership:
a/ Name of the agency competent to transfer the scientific and technological result;
b/ Title of the scientific and technological result;
c/ Value of the scientific and technological result;
d/ Name of the organization performing the scientific and technological task;
e/ Name(s) of author(s) (address(es), identity card number(s) and bank account number(s));
f/ Name of the organization receiving the scientific and technological result;
g/ Regulations on transfer of scientific and technological results;
- Transfer of the right to own;
- Transfer of the right to use.
h/ Regulations on the responsibility to make remittances into the state budget (or the non-business operation development fund of the science and technology organization in case of separation of a division of the science and technology organization for establishing a science and technology enterprise):
- Remittance level;
- Remittance mode;
- Remittance time.
i/ Regulations on the responsibility toward the author of the scientific and technological results:
- Remuneration level:
- Mode of remuneration payment, ownership proportion of each co-author.
- Payment time.
5. Conditions for an enterprise to be accredited as a science and technology enterprise
An enterprise is accredited as a science and technology enterprise when satisfying the following conditions:
5.1 Its founders have completely nursed and mastered the technology created from a scientific and technological result, which is lawfully owned or used in the following domains: information and communication technologies, especially computer software technology; bio-technologies, especially those in service of agriculture, aquaculture and healthcare, automation technology; new material technology, especially nano-technology; environmental protection technology: new energy technology; aerospace technology and some other technologies specified by the Ministry of Science and Technology.
5.2 It transfers the technology or directly conducts production based on the technology it has nursed and mastered under Point 5.1, Clause 5, Section I above.
II. ESTABLISHMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY ENTERPRISES
1. Establishment of new science and technology enterprises
1.1. Order of establishing new science and technology enterprises
The entities specified at Point 1.1, Clause 1, Section I of this Joint Circular shall establish a science and technology enterprise in the following order:
a/ Establishing an enterprise and making business registration under the Law on
Enterprises:
b/ Registering for certification of the enterprise with the provincial/municipal Science and Technology Service of the locality where the enterprise is to be located within 30 working days after the enterprise establishment.
1.2. A dossier of registration for certification of a science and technology enterprise comprises:
a/Application for certification of a science and technology enterprise (made according to a set form, not printed herein):
b/ Business registration certificate (a notarized copy);
c/ Production and business projects.
1.3. Contents of a production and business project cover:
a/ Evidencing of the lawful use or ownership of scientific and technological results (accompanied with written certifications of the lawful right to use or own scientific and technological results);
b/ Explanation of the process of nursing and mastering the technology created from scientific and technological results which the enterprise has the lawful right to use or own;
c/ Production and/or business plan, clearly stating products to be turned out from scientific and technological results and conditions for production or business preparations.
2. Transformation of public science and technology organizations into science and technology enterprises
A public science and technology organization may be partially or wholly transformed into a science and technology enterprise.
2.1. The order of transforming a public science and technology organization into a science and technology enterprise (below referred to as transformation into a science and technology enterprise) is as follows:
a/ The agency competent to approve the transformation scheme shall set up a transformation steering committee and a team to assist the steering committee in the transformation into a science and technology enterprise. The steering committee and its assisting team have tasks-similar to those of an equitization steering committee and its assisting team as specified in Government Decree No. 109/2007/ND-CP of June 26, 2007, on transformation of enterprises with 100% state capital into joint-stock companies, and documents guiding the implementation of Decree No. 109/2007/ND-CP;
b/ The public science and technology organization shall elaborate and submit a transformation scheme to an agency competent to approve it (principal contents of a transformation scheme are specified in an appendix to this Joint Circular, not printed herein);
The agency competent to approve the transformation scheme shall examine and evaluate the feasibility of the transformation scheme before approval (approval decisions are made according to a set form, not printed herein). The time limit for approval is 30 working days after receiving the transformation scheme submitted by the science and technology organization or its managing agency. In case the scheme needs to be amended or supplemented, the time limit for approval may be prolonged but must not exceed 45 working days.
After the transformation scheme is approved, the science and technology organization shall inventory and handle its assets and financial matters. The preparation of relevant dossiers and documents for transformation of the science and technology organization into a science and technology enterprise shall be carried out under the Government's Decree No. 109/2007/ND-CP of June 26,2007. on transformation of enterprises with 100% state capital into joint-stock companies, and regulations on management of capital invested by the State in other enterprises.
c/ Sale of shares in case of transformation into joint-stock companies; transfer and sate of state capital portions or receipt of capital contributions of other members in case of transformation into limited liability companies with two or more members;
d/ Establishment of the enterprise and business registration under the Law on Enterprises;
e/ Registration for certification of the science and technology enterprise with the provincial/ municipal Science and Technology Service or the locality where the enterprise is to be located within 30 working days after the enterprise establishment.
2.2. A dossier of registration for certification of a science and technology enterprise comprises:
a/Application for certification of a science and technology enterprise;
b/ A competent state management agency's decision on approval of the transformation scheme;
c/ Business registration certificate (a notarized copy).
3. Evaluation, issuance of science and technology enterprise certificates and lists of products and goods turned out from scientific and technological results
3.1. Provincial/municipal Science and Technology Services shall inspect the validity of dossiers specified at Point 1.2, Clause 1, Section II, for cases of establishment of new science and technology enterprises and Point 2.2, Clause 2. Section II. for cases of transformation into science and technology enterprises, and the satisfaction of the conditions specified in Clause 5, Section I of this Joint Circular, before issuing science and technology enterprise certificates (according to a model certificate in an appendix to this Circular, not printed herein), and lists of products and goods turned out from scientific and technological results.
3.2 The time limit for considering and issuing a science and technology enterprise certificate is 30 working days after receiving an enterprise's complete dossier. In case of refusal to issue a science and technology enterprise certificate, the provincial/municipal Science and Technology Service shall reply the enterprise in writing, clearly stating the reason.
3.3 Expenses for the evaluation of dossiers and issuance of science and technology enterprise certificates are covered by regular operating funds annually allocated from the state budget to provincial/municipal Science and Technology Services. Provincial/municipal Science and Technology Services shall make estimates of expenses for the performance of these tasks.
4. Specific provisions to be applied in the transformation of public science and technology organizations into science and technology enterprises
4.1. Regarding land use rights
For land areas already allocated to science and technology organizations for use. these organizations shall, when being transformed into science and technology enterprises, work out plans on land lease or land allocation with or without land use levy collection, and submit them together with transformation schemes to competent state agencies for consideration and decision. For land areas they have no need to use or are using for improper purposes, science and technology organizations shall return them to the Suite.
The contribution of land areas as capital to joint ventures or land mortgage for loans must comply with legal provisions.
4.2. Regarding assets
a/The value of science and technology results transferred by the State is not accounted into the value of state assets upon valuation of a transformed science and technology organization;
b/A science and technology organization shall draw up a list of assets (according to a set form, not printed herein) requested to be transferred to the science and technology enterprise, and submit it to the agency competent to approve the transformation scheme for consideration and decision. The value of these assets is regarded as the capital invested by the State in the enterprise;
c/ For assets not required to be transferred to the science and technology enterprise, assets left unused or to be liquidated (including assets of laboratories), the science and technology organization shall request in writing the competent agency to handle them under current regulations.
d/ For assets of key laboratories invested by the State:
- In case a science and technology organization is wholly transformed into a science and technology enterprise, its managing agency shall take over and manage key laboratories (including offices, equipment, facilities and personnel);
- In case a division of a science and technology organization is transformed into a science and technology enterprise, key laboratories are not subject to transformation. Key laboratories constitute a division of science and technology organizations and are managed under current regulations of the State.
e/ By the time of asset valuation for establishing a science and technology enterprise, those assets which fail to meet conditions on handling will not be accounted into the asset value of the science and technology organization and shall be transferred to a competent agency for handling under regulations.
4.3. Policies toward cadres and employees
a/ When shifting to work in the science and technology enterprise, cadres and employees of the transformed science and technology organization will receive salaries according to the salary scale and table applicable to enterprises and enjoy salary coefficients equal to or immediately higher than those they are enjoying in the science and technology organization;
b/ Cadres and employees of a science and technology organization may purchase preferential shares when their science and technology organization is transformed into a science and technology joint-stock enterprise under the Government's Decree No. 109/2007/ ND-CP of June 26. 2007. on transformation of enterprises with 100% state capital into joint-stock companies, and documents guiding the implementation of this Decree:
c/ When shifting to work in the science and technology enterprise, cadres and employees of the transformed science and technology organization may continue taking charge of or participating in the performance of scientific and technological tasks of science and technology organizations;
d/ When shifting to work in the. science and technology enterprise, cadres and employees of the transformed science and technology organization will be retrained to do other jobs or enjoy payroll streamlining policies provided for in the Government's Decree No. 132/2007/ND-CP of August 8, 2007, and its guiding documents. Funds for realization of entitlements and policies toward redundant cadres and employees are incorporated in annual expenditure estimates of ministries, branches and localities under regulations'.
For science and technology organizations under state companies or state corporations, their cadres and employees who do not shift to work in science and technology enterprises may be retrained to do other jobs or enjoy policies toward redundant laborers provided for in the Government's Decree No. 110/2007/ND-CP of June 26, 2007, on policies toward laborers redundant due to reorganization of state companies, and its guiding documents.
4.4. Use of proceeds from the sale of shares upon transformation into science and technology enterprises in the form of joint-stock companies
a/ For science and technology organizations under state companies or state corporations: proceeds from the sale of shares upon transformation into science and technology enterprises in the form of joint-stock companies shall be used under Article 45 of the Government's Decree No. 109/2007/ND-CP of June 26. 2007. on transformation of enterprises with 100% state capital into joint-stock companies, and its guiding documents.
b/ For science and technology organizations of ministries, branches or localities
- In case of sale of state capital portions:
Proceeds from the sale of state capital portions upon transformation into science and technology enterprises in the form of joint-stock companies (including share selling price differences) shall be used to cover transformation expenses and expenses for realizing payroll streamlining policies toward laborers under law and decisions of competent state agencies. If these proceeds are not enough to cover these expenses, the suite budget shall cover the deficit. Any remainder of proceeds from the sale of state capital portions shall be remitted into the state budget.
- In case of additional issuance of shares for charter capital increase:
Proceeds from the additional issuance of shares for charter capital increase upon transformation into a science and technology enterprise shall be retained for this science and technology enterprise The proceeds value to be retained shall be calculated according to the par value of additionally issued share certificates.
The capital surplus (difference between the proceeds from the sale of shares and the total par value of additionally issued share certificates) shall be used to cover transformation expenses and expenses for realizing payroll streamlining policies toward laborers. If the capital surplus is not enough to cover expenses for realizing payroll streamlining policies toward laborers, the state budget shall cover the deficit;
The remaining capital surplus (if any) after covering the above expenses shall be retained by science and technology enterprises in proportion to the value of additionally issued shares in the charter capital structure. Any remainder shall be remitted into the state budget. The management and use of amounts retained by science and technology enterprises must comply with regulations on management and use of amounts retained by joint-stock companies transformed from enterprises with 100% state capital.
- In case of sale of state capital portions combined with additional issuance of shares:
The value of proceeds from the sale of state capital portions to be retained by science and technology enterprises shall be calculated according to the par value of additionally issued shares;
Science and technology enterprises shall remit into the state budget the value of sold suite-held shares calculated according to their par value;
The capital surplus shall be used to cover transformation expenses and expenses for realizing payroll streamlining policies toward laborers. If the capital surplus is not enough to cover expenses for realizing payroll streamlining policies toward laborers, the state budget shall cover the deficit;
The remaining capital surplus (if any) after covering the above expenses shall be retained by science and technology enterprises in proportion to the value of additionally issued shares in the charter capital structure. Any remainder shall be remitted into the state budget.
4.5. Use of proceeds from the sale of state capital portions in case of transformation of science and technology organizations into limited liability companies with two or more members:
a/ For science and technology organizations under state companies or state corporations: Proceeds from the transfer of state capital portions (if any) shall be used under Clause 1. Article 45 of the Government's Decree No. 109/2007/ND-CP of June 26, 2007, on transformation of enterprises with 100% state capital into joint-stock companies, and its guiding documents;
b/ For science and technology organizations of ministries, branches or localities: Proceeds from the sale of state capital portions (if any), after subtracting expenses for the transfer and realization of payroll streamlining policies toward laborers, shall be remitted into the state budget. In case proceeds from the sale of state capital portions are not enough to cover expenses for the transfer and realization of payroll streamlining policies toward laborers, the state budget shall cover the deficit.
4.6. Expenses for transformation into science and technology enterprises must comply with regulations on limits of expenses for equitization of enterprises with 100% state capital.
III. SUPPORT AND PREFERENTIAL POLICIES
1. Enterprise income tax incentives
1.1. Conditions on provision of incentives:
A science and technology enterprise is entitled to enterprise income tax incentives under the guidance at Point 1.2. Clause 1. Section III of this
Joint Circular if it satisfies the following conditions: The ratio of its turnover from the production and sale of products and goods turned out from scientific and technological results to its total turnover (below referred to as the turnover ratio) reaches 30% or more. 50% or more and 70% or more in the first, second and third year onward, respectively. The first year is understood as the year in which the enterprise generates its taxable incomes for the first time.
Turnover from production and sale of products and goods turned out from scientific and technological results includes turnover from post-nursery technology transfer and turnover from the production of products and goods turned out from technologies specified at Point 5.1, Clause 5, Section I of this Joint Circular. Lists of products and goods turned out from scientific and technological results shall be certified by provincial/municipal Science and Technology Services upon issuing science and technology enterprise certificates and may be additionally certified when there is a change in the course of operation of enterprises.
1.2. Enterprise income tax incentive levels
Science and technology enterprises are entitled to enterprise income tax incentives like enterprises investing in hi-tech parks, specifically as follows:
a/ Science and technology enterprises enjoy the enterprise income tax rate of 10% after they are issued science and technology enterprise certificates;
b/ Science and technology enterprises enjoy the enterprise income tax exemption for 4 years following the year they first generate their taxable incomes and a 50% reduction of payable tax amounts for 9 subsequent years.
In the duration of enjoying enterprise income tax incentives, enterprises will enjoy enterprise income tax exemption or reduction only in years in which they satisfy the above turnover ratio condition. For years in which they fail to reach the above turnover ratio, they will not be entitled to enterprise income tax exemption or reduction and shall pay the tax at currently effective rates.
Example:
On January 1, 2008, Enterprise A is issued a science and technology enterprise certificate and subsequently commences its business operation. Under regulations, Enterprise A enjoys enterprise income tax incentives as follows:
Case
In the years 2008, 2009 and 2010 Enterprise A generates taxable incomes and has a turnover ratio of 35%, 55% and 75% respectively. In all subsequent years, its turnover ratio is above 70%.
Under regulations, it will be entitled to the enterprise income tax exemption for 4 years (from 2008 to the end of 2011) and a 50% reduction of enterprise income tax (down to 5%) for 9 subsequent years (from 2012 to the end of 2020).
From 2021 on, it must pay enterprise income tax at the rate of 10%.
Case 2:
In 2008, Enterprise A first generates its taxable incomes and has a turnover ratio of 35%. In 2009. the 2010-2015 period and from 2016 on, its turnover ratio reaches 45%, over 70%, and less than 70% respectively.
So, it will enjoy the enterprise income tax exemption for three years of 2008,2010 and 2011. In 2009, it will not be exempt from enterprise income tax and shall pay the tax at the rate of
28% because it fails to reach the prescribed turnover ratio. It will enjoy a 50%' reduction of enterprise income tax for 4 subsequent years (from 2012 to 2015).
From 2016 on. it shall pay enterprise income tax at the rate of 28%.
Case 3:
From 2008 to 2011, Enterprise A has no taxable income. From 2012, it starts generating taxable incomes and has the turnover ratio of 35%, 55% and 75% in 2012, 2013 and 2014 respectively. From 2015 on, it has a turnover ratio of over 70%.
Under regulations, it will be exempt from enterprise income tax for 4 years from 2012 to the end of 2015. From 2016 to 2024 (9 subsequent years), it will enjoy a 50% reduction of enterprise income tax (down to 5%).
From 2015 on, it shall pay enterprise income tax at the rate of 10%.
1.3. Procedures for giving enterprise income tax exemption or reduction:
a/ Science and technology enterprises shall determine by themselves enterprise income tax amounts to be exempted or reduced, and declare them in the statement of enterprise income tax incentives (made according to a set form, not printed herein). Statements of enterprise income tax incentives shall be enclosed with declarations for annual settlement of enterprise income tax;
b/ In case a science and technology enterprise has taxable incomes when it has operated for less than 12 months, it may make registration with a tax office for tax exemption or reduction right in the year or the subsequent year. If it makes registration for tax exemption or reduction in the subsequent year, it shall determine the payable tax amount of the year of generation of taxable incomes and remit it into the state budget under regulations:
c/ In the course of production or business operation, if science and technology enterprises have new technologies and products satisfying requirements specified at Point 5.1, Clause 5, Section I of this Joint Circular, they shall register them with provincial/municipal Science and Technology Services for addition to lists of products and goods turned out from scientific and technological results and enjoyment of enterprise income tax incentives.
2. Science and technology enterprises are exempt from registration fee when registering land use rights and house ownership right.
3. Science and technology enterprises that have projects eligible for development investment credit loans are entitled to development investment credit policies under the Government's Decree No. 151/2006/ND-CP of December 20, 2006. on investment credits and export credits, including: investment loans, investment credit guarantees and post-investment supports.
4. Science and technology enterprises enjoy consultancy and training services provided free by state technology and enterprise nursing establishments; have priority access to equipment and facilities for scientific research in key laboratories, technology and enterprise nursing establishments and state scientific and technological research establishments: and enjoy supports and incentives from the National Science and Technology Development Fund and the National Technology Renewal Fund under financial mechanisms applicable to these funds.
5. Science and technology enterprises may lease land and infrastructure works in industrial parks, export processing zones, economic zones and hi-tech parks at the lowest rent rate in the rent rate bracket applicable industrial parks, export processing zones, economic zones and hi-tech parks, and lease land and infrastructure works from local People's Committees at the lowest rent rate in the rent rate brackets set by the State for localities where science and technology enterprises are located.
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. Heads of public science and technology organizations shall elaborate transformation schemes and submit them to managing agencies of their organizations, and perform tasks related to the transformation into science and technology enterprises under this Joint Circular.
2. Managing agencies of public science and technology organizations shall direct these organizations in elaborating transformation schemes; evaluate and submit transformation schemes to competent agencies for approval. The time limit for approval by competent agencies is 15 working days after receiving transformation schemes. For transformation schemes that need to be amended and supplemented, the approval time limit may be prolonged but must not exceed 30 working days.
3. Science and technology enterprises shall carry out procedures as guided by local competent state agencies for enjoying priority in leasing land and infrastructure works under current legal provisions.
4. Science and technology enterprises shall report on their operation, production or business and send annual financial statements to provincial/ municipal Science and Technology Services in localities where they are headquartered before March 31 every year.
5. Provincial/municipal Science and Technology Services shall:
a/ Evaluate dossiers of application for and issue science and technology enterprise certificates, and issue additional lists of products and goods turned out from scientific and technological results to science and technology enterprises;
b/ Incorporate in their annual science and technology plans expense estimates for evaluation of dossiers of application for and issuance of science and technology enterprise certificates and additional issuance of lists of products and goods turned out from scientific and technological results:
c/ Report in writing on business registration, production and business operation of science and technology enterprises in their localities to the Ministry of Science and Technology before April 15 every year;
d/ Publicize procedures for and forms of registration for science and technology enterprise certification on their websites.
6. Tax administration agencies shall base themselves on lists of products and goods turned out from scientific and technological results already registered with provincial/municipal Science and Technology Services and tax declarations of science and technology enterprises to apply tax incentives to science and technology enterprises under this Joint Circular.
7. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial/ municipal People's Committees shall hold annual reviews of the implementation of the Government's Decree No. 80/2007/ND-CP of May 19, 2007, and send review reports to theMinistry of Science and Technology before February 25 every year.
8. The Vietnam Development Bank shall guide science and technology enterprises on dossiers and procedures for enjoying preferential policies on development investment credits under Clause 5, Article 10 of the Government's Decree No. 80/ 2007/ND-CP of May 19,2007.
9. This Joint Circular takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO." Any problems arising in the course of implementation should be reported to the Ministry of Science and Technology, the Ministry of Finance and the Ministry of Home Affairs for consideration and settlement.
FOR THE MINISTER OF HOME AFFAIRS VICE MINISTER | FOR THE MINISTER OF FINANCE VICE MINISTER | FOR THE MINISTER OF SCIENCE AND TECHNOLOGY VICE MINISTER |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây