Nghị định 106/2011/NĐ-CP sửa hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Nghị định 106/2011/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 106/2011/NĐ-CP |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/11/2011 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 23/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 106/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Nghị định đã bổ sung quy định chữ ký số công cộng là chữ ký số do thuê bao sử dụng chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao tạo ra. Chữ ký số chuyên dùng là chữ ký số do thuê bao sử dụng chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cấp cho thuê bao tạo ra.
Chính phủ không yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải có người đại diện theo pháp luật hiểu biết pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số như quy định trước đây; mà chỉ cần có đội ngũ nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý, nhân viên điều hành, nhân viên quản lý an ninh và nhân viên dịch vụ khách hàng đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và quy mô triển khai dịch vụ; chưa từng bị kết án.
Hồ sơ xin cấp phép chứng thực chữ ký số công cộng cũng được quy định cụ thể phải được lập thành 06 bộ (02 bộ gốc và 04 bộ sao)…
Các sửa đổi, bổ sung này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2012.
Xem chi tiết Nghị định106/2011/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 106/2011/NĐ-CP
CHÍNH PHỦ Số: 106/2011/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2007 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
VỀ CHỮ KÝ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ
-----------------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
NGHỊ ĐỊNH:
“5. Chữ ký số công cộng là chữ ký số do thuê bao sử dụng chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao tạo ra. Chữ ký số chuyên dùng là chữ ký số do thuê bao sử dụng chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cấp cho thuê bao tạo ra. Chữ ký số nước ngoài là chữ ký số do thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tạo ra.”
“2. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam cấp.”
“Điều 10. Nội dung của chứng thư số
Chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng cấp phải bao gồm các nội dung sau:
1. Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
2. Tên của thuê bao.
3. Số hiệu của chứng thư số.
4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.
5. Khóa công khai của thuê bao.
6. Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
7. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.
8. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
9. Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.”
“3. Điều kiện về nhân sự:
Có đội ngũ nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý, nhân viên điều hành, nhân viên quản lý an ninh và nhân viên dịch vụ khách hàng đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và quy mô triển khai dịch vụ; chưa từng bị kết án.”
“Điều 16. Hồ sơ xin cấp phép
Hồ sơ xin cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được lập thành 06 bộ (02 bộ gốc và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ gồm có:
1. Đơn đề nghị cấp phép dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của doanh nghiệp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp trong đó ghi rõ ngành nghề cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
4. Văn bản chứng minh đáp ứng được các điều kiện về tài chính quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
5. Đề án cung cấp dịch vụ gồm các nội dung chính như sau:
a) Kế hoạch kinh doanh bao gồm: phạm vi, đối tượng cung cấp dịch vụ, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ; phương án tài chính;
b) Kế hoạch kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 15;
c) Quy chế chứng thực;
d) Phiếu lý lịch tư pháp số 2, bằng cấp của nhân sự trực tiếp tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của doanh nghiệp.”
“2. Hồ sơ xin thay đổi giấy phép được lập thành 06 bộ (02 bộ gốc và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ gồm: giấy đề nghị thay đổi nội dung giấy phép; bản sao giấy phép đang có hiệu lực; báo cáo tình hình hoạt động; chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi và lý do thay đổi nội dung giấy phép.”
“2. Giấy tờ kèm theo bao gồm:
a) Đối với cá nhân: bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với tổ chức: bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản ủy quyền và bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức.”
“ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG”
“Điều 46. Quy trình, thủ tục chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng.”
“6. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng có quyền đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng để đảm bảo an toàn cho chữ ký số theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng tuân theo các quy định tại Điều 48, Điều 49, Điều 50 Nghị định này.”
"ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG"
“Điều 48. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng chỉ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng khi đáp ứng các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật và các điều kiện khác quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 15 Nghị định này.”
“Điều 49. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được lập thành 06 bộ (02 bộ gốc và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ gồm có:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.
2. Quyết định thành lập và điều lệ hoạt động của tổ chức.
3. Đề án cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Phạm vi, đối tượng cung cấp dịch vụ;
b) Phương án kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại Điều 48 Nghị định này;
c) Quy chế chứng thực;
d) Phiếu lý lịch tư pháp số 2, bằng cấp của nhân sự trực tiếp tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức.”
“Điều 50. Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan thẩm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế. Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện cung cấp dịch vụ quy định tại Điều 48, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng cho tổ chức. Trường hợp tổ chức không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.”
“Điều 51. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Quy định hoạt động, các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trên cơ sở không trái với các quy định pháp luật có liên quan và nguyên tắc của hệ thống pháp luật Việt Nam.
2. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan an ninh những thông tin cần thiết nhằm phục vụ công tác đảm bảo an ninh thông tin, điều tra, phòng, chống tội phạm theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật về tố tụng quy định.
5. Trong trường hợp khẩn cấp do pháp luật về tình trạng khẩn cấp quy định hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng có nghĩa vụ thực hiện mọi sự hỗ trợ cần thiết theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Hồ sơ đề nghị cấp giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được lập thành 06 bộ (02 bộ gốc và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ gồm có:
1. Đơn đề nghị công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài.
2. Các văn bản chứng minh đáp ứng được đầy đủ các quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Nghị định này.”
“1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng chịu sự kiểm tra định kỳ hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này. Kết quả kiểm tra phải được công bố công khai trên trang tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.”
“b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.”
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
b) Mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích đăng ký hoạt động hoặc xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.”
“c) Không đặt ở Việt Nam hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.”
“2. Thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng hoặc giấy công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 62, điểm d khoản 2 Điều 63; Điều 64; điểm b khoản 2, điểm a, c, d khoản 3 Điều 66 Nghị định này.”
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT No. 106/2011/ND-CP |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Hanoi, November 23, 2011 |
DECREE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 26/2007/ND-CP OF FEBRUARY 15,2007, DETAILING THE E-TRANSACTION LAW REGARDING DIGITAL SIGNATURES AND DIGITAL SIGNATURE CERTIFICATION SERVICES
-----------------------
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on E~ Transactions;
Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;
At the proposal of the Minister of Information and Communications,
DECREES:
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government's Decree No. 26/2007/ND-CP of February 15, 2007, detailing the E-transaction Law regarding digital signatures and digital signature certification services
1. To replace Clause 5, Article 3 with the following:
"5. Public digital signature means a digital signature created by a subscriber using a digital certificate granted by a public certification authority to that subscriber. Special-use digital signature means a digital signature created by a subscriber using a digital certificate granted by a specialized certification authority to that subscriber. Foreign digital signature means a digital signature created by a subscriber using a foreign digital certificate."
2. To amend and supplement Point d, Clause 1, Article 6 as follows:
"d/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with the Ministry of Public Security and the Government Cipher Committee in, managing certification authorities, covering the grant of licenses, certificates of qualification for special-use digital signature safety, and papers of recognition of foreign digital signatures and certificates; supervision, inspection and handling of violations; and other necessary activities."
3. To amend and supplement Clause 2, Article 9 as follows:
"2. The digital signature is created with the use of a private key corresponding to the public key indicated in the digital certificate issued by the Root Certification Authority or a public certification authority or a specialized certification authority which has obtained a certificate of qualification for special-use digital signature safety, or by a foreign certification authority recognized in Vietnam."
4. To replace Article 10 with the following:
"Article 10. Contents of digital certificates
A digital certificate issued by the Root Certification Authority or a public certification authority or a specialized certification authority which has obtained a certificate of qualification for special-use digital signature safety must contain the following contents:
1. The name of the certification authority.
2. The name of the subscriber.
3. The serial number of the digital certificate.
4. The validity duration of the digital certificate.
5. The public key of the subscriber.
6. The digital signature of the certification authority.
7. Restrictions on purposes and scope of use of the digital certificate.
8. Restrictions on legal liability of the certification authority.
9. Other necessary contents as prescribed by the Ministry of Information and Communications."
5. To replace Clause 3, Article 15 with the following:
"3. Personnel conditions:
Having technicians, managers, operators, security officers and customer service officers who meet requirements on professional operations and scope of provision of services and have no criminal records."
6. To replace Article 16 with the following:
"Article 16. License application dossiers A dossier of application for a license to provide public digital signature certification services shall be made in six sets (2 originals and 4 copies), each comprising:
1. The enterprise's application for a public certification license.
2. The enterprise's business registration certificate or investment certificate, stating its business line of providing e-signature certification services.
3. The enterprise's organization and operation charter.
4. A document proving satisfaction of the financial conditions specified in Clause 2, Article 15 of this Decree.
5. A scheme on service provision with the following principal contents:
a/ The business plan, covering the servicing scope and target customers; service quality standards; and the financial plan;
b/ The technical plan to ensure compliance with Clause 4 of Article 15;
c/ The certification regulation;
d/ Judicial record cards No. 2, and diplomas of the enterprise's personnel directly engaged in the provision of certification services."
7. To amend and supplement Clause 2, Article 18 as follows:
"2. A dossier of request for change of license contents shall be made in six sets (2 originals and 4 copies), each comprising a written request for change of license contents; a copy of the valid license; a report on operation; details of the change and reasons for such change."
8. To replace Clause 2, Article 21 with the following:
"2. Enclosed papers, including:
a/ For individuals: a valid copy of the identity card, passport or another lawful personal certification paper;
b/ For organizations: a valid copy of the establishment decision or business registration certificate or a document of equivalent validity; a letter of authorization and a valid copy of the identity card, passport or another lawful personal certification paper of the authorized representative of the organization."
9. To amend and supplement the title of Section 1, Chapter VI as follows:
"CONDITIONS AND PROCEDURES FOR CERTIFICATION OF OPERATION REGISTRATION OF SPECIALIZED CERTIFICATION AUTHORITIES"
10. To amend and supplement the title of Article 46 as follows:
"Article 46. Process and procedures for certification of operation registration of specialized certification authorities"
11. To amend and supplement Clause 6, Article 47 as follows:
"6. A specialized certification authority may request the Ministry of Information and Communications to grant a certificate of qualification for special-use digital signature safety to guarantee safety of digital signatures under Article 9 of this Decree. The conditions and procedures for granting certificates of qualification for special-use digital signature safety comply with Articles 48, 49 and 50 of this Decree."
12. To amend and supplement the title of Section 2, Chapter VI as follows:
"CONDITIONS AND PROCEDURES FOR GRANTING CERTIFICATES OF QUALIFICATION FOR SPECIAL-USE DIGITAL SIGNATURE SAFETY"
13. To replace Article 48 with the following:
"Article 48. Conditions for obtaining certificates of qualification for special-use digital signature safety
A specialized certification authority may obtain a certificate of qualification for special-use digital signature safety only when meeting the personnel, technical and other conditions specified in Clauses 3, 4 and 5, Article 15 of this Decree."
14. To replace Article 49 with the following:
"Article 49. Dossiers of application for certificates of qualification for special-use digital signature safety
A dossier of application for a certificate of qualification for special-use digital signature safety shall be made in six sets (2 originals and 4 copies), each comprising:
1. An application for a certificate of qualification for special-use digital signature safety.
2. The establishment decision and operation charter of the authority.
3. The service provision scheme, covering:
a/ The servicing scope and target customers;
b/ The technical plan to ensure compliance with Article 48 of this Decree;
c/ The certification regulation;
d/ Judicial record cards No. 2 and diplomas of the authority's personnel directly engaged in the provision of certification services."
15. To replace Article 50 with the following:
"Article 50. Verification of dossiers and grant of certificates of qualification for special-use digital signature safety
Within 60 working days after receiving a dossier of application for a certificate of qualification for special-use digital signature safety, the Ministry of Information and Communications shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security, the Government Cipher Committee and related ministries and sectors in, verifying the dossier and conducting field inspection. If the dossier satisfies the conditions on service provision specified in Article 48 of this Decree, the Ministry of Information and Communications shall grant a certificate of qualification for special-use digital signature safety to the applying authority. In case of failure to satisfy those conditions, the Ministry of Information and Communications shall issue a notice clearly stating the reason."
16. To replace Article 51 with the following:
"Article 51. Rights and obligations of specialized certification authorities possessing certificates of qualification for special-use digital signature safety
A specialized certification authority possessing a certificate of qualification for special-use digital signature safety has the following rights and obligations:
1. To issue regulations on operations, rights and obligations of involved parties in compliance with related laws and principles of the legal system of Vietnam.
2. To make reports on a periodical basis or at the request of competent state agencies.
3. To submit to competent state agencies' supervision, inspection and handling of violations.
4. To provide necessary information according to the legal process and procedures for legal procedure-conducting or security bodies for assurance of information security or for criminal investigation, prevention and control.
5. In cases of emergency provided by the law on the state of emergency or in order to maintain national security, a specialized certification authority possessing a certificate of qualification for special-use digital signature safety shall render all necessary assistance at the request of competent state agencies."
17. To replace Article 53 with the following:
"Article 53. Dossiers of application for papers of recognition of foreign digital signatures and certificates
A dossier of application for a paper of recognition of foreign digital signatures and certificates shall be made in six sets (2 originals and 4 copies), each comprising:
1. The foreign certification authority's request for recognition of its foreign digital signatures and certificates.
2. Documents proving satisfaction of all the conditions specified in Clauses 1 and 2, Article 52 of this Decree."
18. To amend and supplement Clause 1, Article 61 as follows:
"1. Public and specialized certification authorities possessing certificates of qualification for special-use digital signature safety are subject to the Ministry of Information and Communications' annual inspection of their observance of this Decree. Inspection results shall be posted on the website of the Ministry of Information and Communications."
19. To amend and supplement Article 62 as follows:
1. To amend and supplement Point b, Clause 1, Article 62 as follows:
"b/ Certificates of qualification for special-use digital signature safety."
2. To amend and supplement Clause 3, Article 62 as follows:
"3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts:
a/ Erasing or modifying contents of a certificate of qualification for special-use digital signature safety;
b/ Buying, selling, transferring, leasing, lending, renting or borrowing a certificate of qualification for special-use digital signature safety;
c/ Providing untruthful information and documents for the purpose of registering operation or applying for a certificate of qualification for special-use digital signature safety."
20. To amend and supplement Point c, Clause 6, Article 66 as follows:
"c/ Certification authorities with the Ministry of Information and Communications' licenses to provide public digital signature certification services or certificates of qualification for special-use digital signature safety failing to base their certification equipment systems in Vietnam."
21. To amend and supplement Clause 2, Article 69 as follows:
"2. Revocation of licenses to provide public digital signature certification services or certificates of qualification for special-use digital signature safety or papers of recognition of foreign digital signatures and certificates, for any violations specified at Points b and c, Clause 2 of Article 62; Point d, Clause 2 of Article 63; Article 64; and Point b, Clause 2, and Points a, c and d, Clause 3 of Article 66, of this Decree."
Article 2. To replace the phrase "Ministry of Post and Telemetric" with the phrase "Ministry of Information and Communications" in Decree No. 26/2007/ND-CP of February 15, 2007, detailing the E-transaction Law regarding digital signatures and digital signature certification services.
Article 3. Implementation provisions
This Decree takes effect on February 1, 2012.
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây