Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn điện tử
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Thông tư 68/2019/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 68/2019/TT-BTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư |
Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 30/09/2019 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Kế toán-Kiểm toán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 30/9/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 68/2019/TT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Theo đó, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của của người mua, bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài.
Bên cạnh đó, người mua (là cơ sở kinh doanh) và người bán có thể thỏa thuận về các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn khi lập hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại và người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không bắt buộc phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua.
Trên hóa đơn điện tử có các nội dung sau: Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán; Tên, địa, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế); Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền; Thời điểm lập hóa đơn điện tử…
Thông tư có hiệu lực từ ngày 14/11/2019.
Từ ngày 01/11/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 88/2020/TT-BTC
Thông tư này hiện đã bị hết hiệu lực bởi Thông tư 78/2021/TT-BTC
Xem chi tiết Thông tư68/2019/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 68/2019/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH -------------------- Số: 68/2019/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ---------------------- Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2019 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về
hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
---------------------
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (sau đây gọi là Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) bao gồm: nội dung hóa đơn điện tử, thời điểm lập hóa đơn điện tử, định dạng hóa đơn điện tử, áp dụng hóa đơn điện tử, cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, quản lý sử dụng hóa đơn điện tử, xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4 để phản ánh loại hóa đơn như sau:
- Số 1: Phản ánh loại Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Số 2: Phản ánh loại Hóa đơn bán hàng.
- Số 3: Phản ánh loại Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử.
- Số 4: Phản ánh các loại hóa đơn khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều này.
Ký hiệu hóa đơn là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K để thể hiện hóa đơn điện tử loại có mã của cơ quan thuế hoặc loại không có mã của cơ quan thuế trong đó: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
- Hai ký tự tiếp theo là 2 chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2019 thì thể hiện là số 19; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2021 thì thể hiện là số 21.
- Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T hoặc D hoặc L hoặc M thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:
+ Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
+ Chữ D: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng.
+ Chữ L: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh.
+ Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền.
- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý, trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY.
- Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ nhận biết).
- Ví dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn và ký hiệu hóa đơn :
+ “1C21TAA” - là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2021 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
+ “2C21TBB” - là hóa đơn bán hàng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2021 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh ký sử dụng với cơ quan thuế.
+ “1C22LBB” - là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh.
+ “1K22TYY” - là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
+ “1K22DAA” - là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức bắt buộc do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng.
+ “3K22TAB” - là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử loại không có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là chứng từ điện tử có nội dung của hóa đơn điện tử do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.
- Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.
- Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia...). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu (ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà. ). Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dùng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.
- Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m...). Đối với dịch vụ thì đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.
- Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả -rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên.
- Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên.
Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập và bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn điện tử. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.
- Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì người mua ký số, ký điện tử trên hóa đơn.
- Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Thời điểm lập hóa đơn điện tử xác định theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm (ví dụ: ngày 30 tháng 4 năm 2019) và phù hợp với hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
- Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối, thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá nguyên tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD - Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ: 5.000 EUR- Năm nghìn euro).
- Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn thể hiện theo nguyên tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam.
Trường hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ chức không kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không thì chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ chức kinh doanh, cá nhân của tổ chức không kinh doanh thì không được xác định là hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không hoặc đại lý phải lập hóa đơn điện tử có đầy đủ các nội dung theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân sử dụng dịch vụ vận tải hàng không.
- Tên người xuất hàng, Lệnh điều động nội bộ.
- Địa chỉ kho xuất hàng, tên người vận chuyển và phương tiện vận chuyển.
- Tên người nhận hàng.
- Địa chỉ kho nhận hàng.
Đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì các lĩnh vực điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại được xác định theo ngành kinh tế cấp 4 theo Danh mục hệ thống ngành kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 7/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử được xác định theo mã ngành bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua internet; kinh doanh siêu thị được xác định theo mã ngành bán lẻ trong siêu thị, trong cửa hàng tiện lợi; kinh doanh thương mại được xác định theo các mã ngành bán buôn, bán lẻ các mặt hàng.
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn liên quan đến hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế và bị xử phạt từ 20 triệu đồng trở lên;
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn 02 lần/năm với tổng số tiền phạt 8 triệu đồng trở lên;
- Doanh nghiệp bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn từ 03 lần/năm.
- Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Khoản 6 Điều 12 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP;
- Tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hoá đơn để giao cho người mua;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thuộc các trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hoá đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp thông báo không được sử dụng hóa đơn điện tử.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuộc các trường hợp sau:
+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hoá đơn để giao cho người mua;
+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp thông báo không được sử dụng hóa đơn hóa đơn điện tử;
- Tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
Sau khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập.
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã.
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế quản lý nơi hộ, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ, cá nhân đăng ký kinh doanh.
- Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hóa uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử.
- Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa uỷ thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng cho hàng hóa xuất khẩu.
- Sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
- Sử dụng Phiếu xu ất kho kiêm vận chuyển điện tử đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý.
Trường hợp các đơn vị phụ thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị phụ thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử, không sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
- Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đồng thời cơ quan thuế ban hành quyết định thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Việc lập, cấp mã và gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHÔNG CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ
Việc lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đến người mua được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
- Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không.
- Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đến người tiêu dùng là cá nhân mà trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ người mua theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
- Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu đến người tiêu dùng là cá nhân không kinh doanh thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán hàng cho người tiêu dùng là cá nhân không kinh doanh trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử.
Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng/quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng, quý) theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì người bán lập nhiều bảng tổng hợp dữ liệu, trên mỗi bảng thể hiện số thứ tự của bảng tổng hợp trong kỳ tổng hợp dữ liệu.
Sau thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện đến cơ quan thuế, người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung trong trường hợp gửi thiếu dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế.
Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp.
Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế.
- Tổng cục Thuế lựa chọn các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn số lượng lớn, có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về định dạng chuẩn dữ liệu và quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này, có nhu cầu chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế để thông báo về việc kết nối kỹ thuật để chuyển dữ liệu hóa đơn.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh có tổ chức mô hình Công ty mẹ - con, có xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu hóa đơn tập trung tại Công ty mẹ và có nhu cầu Công ty mẹ chuyển toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm cả dữ liệu của các công ty con đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi kèm theo danh sách công ty con đến Tổng cục Thuế để thực hiện kết nối kỹ thuật.
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này thực hiện ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử làm dịch vụ chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Căn cứ hợp đồng được ký kết, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức này gửi tiếp đến cơ quan thuế.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp nêu tại điểm a khoản 3 Điều này và tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử chuyển dữ liệu hoá đơn đến cơ quan thuế. Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử.
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
Thông tin về hóa đơn được thu thập dựa trên các thông tin mà người bán có trách nhiệm gửi cho cơ quan thuế, thông tin từ các cơ quan khác gửi đến có liên quan đến hóa đơn điện tử, thông tin thu được từ công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu quốc gia để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:
Tổng cục Thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn điện tử theo quy định sau:
Việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 27, Điều 28, Điều 29 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
- Có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Đã triển khai hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin cho tối thiểu 10 tổ chức.
- Đã triển khai hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau.
- Có tối thiểu 20 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, trong đó có nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu.
- Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần để duy trì hoạt động ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử.
- Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật, quy trình sao lưu dữ liệu tại trung tâm dữ liệu chính theo quy định tại mục d, khoản 1 Điều 32 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
- Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật dự phòng đặt tại trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố.
- Kết nối trao đổi dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế phải đáp ứng yêu cầu:
+ Kết nối với cơ quan thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 10 Mbps.
+ Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
+ Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu
Tổng cục Thuế căn cứ quy định tại Điều 23 Thông tư này thực hiện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử theo trình tự quy định tại Điều 25 Thông tư này đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đủ các điều kiện.
Việc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử giữa Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà |
CÁC MẪU HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ HIỂN THỊ THAM KHẢO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 68 /2019/TT-BTC
ngày 30 tháng 9 năm 2019 của Bộ Tài chính)
--------------------
TT |
Mẫu hiển thị |
Tên loại hóa đơn |
1 |
Mẫu hiển thị số 1 |
Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng (dùng cho tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) |
2 |
Mẫu hiển thị số 2 |
Hóa đơn điện tử bán hàng (dùng cho tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp) |
3 |
Mẫu hiển thị số 3 |
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử |
4 |
Mẫu hiển thị số 4 |
Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng (dùng cho một số tổ chức, doanh nghiệp đặc thù ) |
5 |
Mẫu hiển thị số 5 |
Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng (dùng cho một số tổ chức, doanh nghiệp đặc thù thu bằng ngoại tệ ) |
Mẫu hiển thị số 01: Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: 1C21TAA Số: 123 Ngày 02 tháng 01 năm 2021 |
||||||||
Tên người bán: CÔNG TY TNHH A Mã số thuế: Địa chỉ: 45 phố X, quận Y, thành phố Hà Nội Điện thoại:.................................................. Số tài khoản.........................................................
|
||||||||
Họ tên người mua: .................................................................................................................................. Tên người mua: ....................................................................................................................................... Mã số thuế: .............................................................................................................................................. Địa chỉ: ..................................................................................................................................................... Hình thức thanh toán: .................................. Số tài khoản: ....................... Đồng tiền thanh toán: VNĐ |
||||||||
STT |
Tên hàng hóa, dich vụ |
Đơn vi tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Thuế suất |
Thành tiền chưa có thuế GTGT |
Tiền thuế GTGT |
Thành tiền có thuế GTGT |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7= 4x5 |
8 =7x6 |
9 = 7+8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng tiền chưa có thuế GTGT: |
||||||||
Tổng tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất: ................ |
||||||||
Tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT: Số tiền viết bằng chữ:............................................................................................................................................... |
||||||||
Người mua hàng Người bán hàng (Chữ ký số (nếu có)) (Chữ ký điện tử, Chữ ký số)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hóa đơn) |
Mẫu hiển thị số 02: Hóa đơn điện tử bán hàng (dùng cho tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp)
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Ký hiệu: 2C21TBB Số: 98723 Ngày15 tháng 10 năm 2021 |
|||||
Tên người bán: CÔNG TY TNHH A Mã số thuế: 010023400 Địa chỉ: 45 phố X, quận Y, thành phố Hà Nội Số tài khoản................................................................................................................................................ Điện thoại:................................................................................................................................................. |
|||||
Họ tên người mua hàng.................................................................................................................................................. Tên người mua................................................................................................................................................... Địa chỉ................................................................. Số tài khoản.................................................................. Hình thức thanh toán:....................................MST:........................................Đồng tiền thanh toán:VNĐ |
|||||
STT |
Tên hàng hóa, dịch vụ |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6=4x5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng tiền thanh toán: ............................................................................................... Số tiền viết bằng chữ:........................................................................................................................ |
|||||
Người mua hàng Người bán hàng Chữ ký số (nếu có) (Chữ ký điện tử, Chữ ký số)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hóa đơn) |
Mẫu hiển thị số 03: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử
Tên người xuất hàng: Công ty A
Theo lệnh điều động số 578 của Chi nhánh B về việc vận chuyển hàng hóa
Địa chỉ kho xuất hàng: 125 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
Tên người vận chuyển: Trần Văn Đức
Phương tiện vận chuyển: ô tô bán tải số 30 A 410.67
Mã số thuế người xuất hàng :..........................................................
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN ĐIỆN TỬ
Ngày 30 tháng 9 năm 2022 Ký hiệu: 3K22TAB
Số : 12347
Tên người nhận hàng: Trần Văn C
Địa chỉ kho nhận hàng: 99 Cầu Giấy, Hà Nội
Mã số thuế:................................................................................
STT |
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa) |
Mã số |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
|
Thực xuất |
Thực nhập |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
Thủ trưởng đơn vị
(Chữ ký điện tử, Chữ ký số)
Mẫu hiển thị số 04: Hóa đơn điện tử Giá trị gia tăng (dùng cho một số tổ
chức, doanh nghiệp đặc thù)
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: 2K22DAA Số: 9852 Ngày 22 tháng 03 năm 2022 |
||
Tên người bán: CÔNG TY TNHH Bảo hiểm nhân thọ A Mã số thuế:................................................................................................................................. Địa chỉ: 45 phố X, quận Y, thành phố Hà Nội Điện thoại:.................................................. Số tài khoản......................................................... |
||
Tên người mua: .................................................................................................................... Mã số thuế:............................................................................................................................ Địa chỉ: ............................................................................................................................................ Hình thức thanh toán:....................................Số tài khoản..........................Đồng tiền thanh toán:VNĐ |
||
STT |
Tên hàng hóa, dich vụ |
Thành tiền |
1 |
2 |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành tiền chưa có thuế GTGT: ....................... 1 |
||
Thuế suất giá trị gia tăng: ................ % Tiền thuế giá trị gia tăng.................. |
||
Tổng tiền thanh toán: Số tiền viết bằng chữ:.............................................................................................................................................. |
||
Người mua hàng Người bán hàng Chữ ký số (nếu có) (Chữ ký điện tử, Chữ ký số)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) |
Mẫu hiển thị số 5: Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng (dùng cho một số tổ chức,
doanh nghiệp đặc thù thu bằng ngoại tệ )
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: 1K22DAA Số: 6830 Ngày 04 tháng 10 năm 2022 |
|||||||||
Tên người bán:.................................................................................................................................................. Mã số thuế:................................................................................................................................................. Địa chỉ:................................................................................................................................................... Điện thoại:.................................................. Số tài khoản.........................................................
|
|||||||||
Tên người mua.................................................................................................................................. Mã số thuế:...................................................................................................................................... Địa chỉ.................................................................................................................................................... Hình thức thanh toán:..................................Số tài khoản............................ Đồng tiền thanh toán: USD |
|||||||||
STT |
Tên hàng hóa, dich vụ |
Đơn vi tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Thuế suất |
Thành tiền chưa có thuế GTGT |
Tiền thuế GTGT |
Thành tiền có thuế GTGT |
Tỷ giá (USD/VND) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7=4x5 |
8=6x7 |
9=7+8 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng tiền chưa có thuế GTGT: .................. |
|||||||||
Tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất: |
|||||||||
Tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT: ................... Số tiền viết bằng chữ:.................................................................................................................................................. |
|||||||||
Người mua hàng Người bán hàng Chữ ký số (nếu có) (Chữ ký điện tử, Chữ ký số)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) |
Phụ lục II
MẪU BẢNG TỔNG HỢP DỮ LIỆU HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ GỬI CƠ QUAN THUẾ
[01]Kỳ dữ liệu: Tháng..................................................................................... năm.......... hoặc quý........... năm
[02]Lần đầu [ ] [03] Bổ sung lần thứ [ ]
[04] Tên người nộp thuế:
[05] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số:
STT |
Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn |
Số hóa đơn |
Ngày tháng năm lập hóa đơn |
Tên người mua |
Mã số thuế người mua/mã khách hàng |
Tên hàng hóa, dịch vụ |
Đơn vị tính |
Số lượng hàng hóa |
Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra chưa có thuế GTGT |
Thuế suất thuế GTGT |
Tổng số thuế GTGT |
Tổng tiền thanh toán |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan tài liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu đã khai./.
Ngày......tháng......năm.........
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
<Chữ ký số của người nộp thuế>
Ghi chú:
- Trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư thì bỏ trống các chỉ tiêu không có trên hóa đơn.
- Các chỉ tiêu (7), (8), (9) chỉ áp dụng đối với trường hợp bán xăng dầu cho người tiêu dùng là cá nhân. Người bán tổng hợp dữ liệu của các hóa đơn bán cho người tiêu dùng là cá nhân trong ngày theo từng mặt hàng.
- Chỉ tiêu (6): người bán điền mã số thuế đối với người mua là tổ chức kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mã số thuế, trường hợp là cá nhân tiêu dùng cuối cùng không có mã số thuế thì để trống; mã khách hàng đối với trường hợp bán điện, nước cho khách hàng không có mã số thuế.
THE MINISTRY | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom - Happiness |
No. 68/2019/TT-BTC | Hanoi, September 30, 2019 |
CIRCULAR
Guiding the implementation of a number of articles of the Government
s Decree No. 119/2018/ND-CPdated September 12, 2018 on providing regulations on electronic invoices for selling goods and providing services
------------------------------
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Tax Administration dated November 29, 2006 and the Laws amending and supplementing a number of articles of the Law on Tax Administration;
Pursuant to the Law on Value-Added Tax dated June 3, 2008 and the Laws amending and supplementing a number of articles of the Law on Value-Added Tax;
Pursuant to the Law on Accounting dated November 20, 2015;
Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the Government s Decree No. 119/2018/ND-CP dated September 12, 2018 providing regulations on electronic invoices for selling goods and providing services;
Pursuant to the Government s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director General of the General Department of Taxation,
The Minister of Finance promulgates a Circular guiding the implementation of a number of articles of the Government s Decree No. 119/2018/ND-CP providing regulations on electronic invoices for selling goods and providing services dated September 12, 2018 with contents as follows:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulations
This Circular guides a number of contents on electronic invoices according to the Government s Decree No. 119/2018/ND-CP providing regulations on electronic invoices for selling goods and providing services dated September 12, 2018 (hereinafter referred to as Decree No. 119/2018/ND-CP), including: contents of electronic invoices, time of making electronic invoices, format of electronic invoices, application of electronic invoices, providing electronic invoice services, managing and using electronic invoices, building and managing electronic invoice databases and organizations providing electronic invoice services.
Article 2. Subjects of application
1. Organizations, enterprises, households and individuals that sell goods and provide services, including:
a) Enterprises established and operating under the provisions of the Law on Enterprises, the Law on Credit Institutions, the Law on Insurance Business, the Law on Securities, the Law on Petroleum and other legal documents in the following forms: Joint stock company; limited liability company; partnership; private enterprise;
b) Public service providers that sell goods or provide services;
c) Organizations established and operating under the Law on Cooperatives;
d) Other organizations;
d) Business households and individuals.
2. Organizations and individuals that buy goods and services.
3. Organizations providing electronic invoice services, including: Organizations providing electronic invoice solutions; organizations providing services of receipt, transmission, storage of electronic invoice data and other services related to electronic invoices.
4. Tax administration agencies at all levels and organizations and individuals involved in the management, registration and use of invoices.
Article 3. Contents of electronic invoice
1. Contents of an electronic invoice:
a) Name of invoice, identification code of invoice, serial number of invoice and number of invoice.
a.1) Name of the invoice is the name of each type of invoice specified in Article 5 of Decree No. 119/2018/ND-CP shown on each invoice, such as: VAT INVOICE, SALES INVOICE, ELECTRONIC DELIVERY NOTE CUM BILL OF LADING, STAMP, PROMISSORY NOTE, CARD...
a.2) Identification code of invoice
Identification code of invoice is a natural number (1, 2, 3, 4) indicating the invoice type as follows:
- Number 1: VAT invoice.
- Number 2: Sales invoice.
- Number 3: Electronic delivery note cum bill of lading.
- Number 4: Other types of invoices, including electronic stamps, electronic tickets, electronic cards, electronic receipts or other electronic vouchers with contents of electronic invoices as specified in this Article.
a.3) Serial number of invoice
Serial number of invoice consists of 6 characters (both numbers and letters), used to identify the year of making the invoice, the type of the invoice and whether this type of invoice has a tax identification number or not. These six (06) characters are specified as follows:
- The first character is one (01) letter (C or K) indicating the type of the invoice with or without a tax identification numbers issued by tax agencies. Specifically, C represents the electronic invoice with a tax identification numbers issued by tax agencies; K represents the electronic invoice without a tax identification numbers issued by tax agencies.
- The next two characters are the 2 Arabic numerals representing the year of electronic invoicing, which is determined by the last 2 digits of the number of the calendar year. For example: The year of electronic invoicing is 2019, thus the two characters are 19; The year of electronic invoicing is in 2021, thus the two characters are 21.
- A subsequent character is one (01) letter (T or D or L or M) representing the type of the electronic invoice:
+ T: Invoices registered to tax agencies and used by enterprises, organizations, households or individuals.
+ D: Specific electronic invoices without certain criteria registered and used by enterprises and organizations.
+ L: Electronic invoices issued by tax agencies.
+ M: Electronic invoices generated from cash registers
- The last two characters are the letters determined by the seller based on management needs; in case of no management need, these are YY.
- Identification code and serial number of invoice are shown on the upper right of the invoice (or in a recognizable position).
- Examples for identification code and serial number of invoice:
+ "1C21TAA" - an electronic VAT invoice with a tax identification number issued by the tax agency in 2021 and registered by the enterprise, organization, business household or individual to the tax agency.
+ "2C21TBB" - an electronic sales invoice with a tax identification number issued in 2021 and registered by the enterprise, organization, business household or individual to the tax agency.
+ "1C22LBB" - an electronic VAT invoice with a tax identification number issued by the tax agency in 2022 in particular time.
+ "1K22TYY" – an electronic VAT invoice without a tax identification number issued by the tax agency in 2022 and registered by the enterprise, organization, business household or individual to the tax agency.
+ "1K22DAA" - an electronic VAT invoice without a tax identification number issued by the tax agency in 2022 and registered by the enterprise or organization without certain criteria.
+ "3K22TAB" – a delivery note cum bill of lading with a tax identification number issued in 2022 and registered by the enterprise to the tax agency as an electronic voucher containing the contents of an electronic invoice.
a.4) Invoice number
- Invoice number is the ordinal number shown on an invoice when the seller makes the invoice. The invoice number contains a maximum of 8 Arabic numerals, starting from 1 on January 1 or when the invoice is put into use and ending at 99 999 999 on December 31. Invoices are made in a continuous order from small numbers to large numbers with the same identification code and serial number of invoice.
- In case the invoice number is not made according to the above-mentioned principle, the electronic invoicing system shall ensure the principle of chronological increase in order that the invoice number contains a maximum of 8 digits and is made and used only once.
b) Name, address and tax identification number of the seller
The invoice shall show the name, address and tax identification number of the seller in accordance with the name, address and tax identification number stated in the enterprise registration certificate, branch operation registration certificate, business household registration certificate, tax registration certificate, tax identification number notice and investment registration certificate.
c) Name, address and tax identification number of the buyer (if the buyer has a tax identification number)
c.1) If the buyer is a business establishment that has a tax identification number, the buyer s name, address and tax identification number shown on the invoice shall be stated in the enterprise registration certificate, branch operation registration certificate, business household registration certificate, tax registration certificate, tax identification number notice or investment registration certificate.
c.2) If the buyer does not have a tax identification number, the invoice shall not show the buyer’s tax identification number. In case of selling goods or providing specific services to individual consumers specified in Clause 3 of this Article, the invoice shall not show the buyer’s name and address. In case of selling goods or providing services to foreign customers to Vietnam, the address of the buyer shall be replaced by the number of the passport or immigration documents and the nationality of the foreign customer.
d) Name, unit, quantity and unit price of goods and services; amount of money without value added tax, value added tax rate, total amount of value added tax on each tax rate, total amount of value added tax and total payment with value added tax.
d.1) Name, unit, quantity, unit price of goods and services
- Names of goods and services: The names of goods and services shall be written in Vietnamese. In case of selling goods of various categories, the goods names shall include details of each category (for example: Samsung phones, Nokia phones...). In case goods are subject to registration of use right or ownership right, the invoice shall show the specific codes and numbers of the goods according to law provision (for example: vehicle identification number and engine number of cars or motorbikes; address, type, length, width, number of floors of houses). For specific types of goods and services such as electricity, water, telecommunications services, television services, information technology services and insurance sold in a certain period, the invoice shall show the period of the goods and services.
In case additional foreign words are needed, foreign words shall be placed in parentheses () or immediately below the Vietnamese lines and have a smaller font size than Vietnamese words. In case goods and services are transacted with provisions on codes of goods and services, the names and codes of goods and services shall be written on the invoice.
- Unit: The seller shall base on the nature and characteristics of the goods to determine the unit of the goods shown on the invoice in line with units of measurement (for example: ton, oats, kg, g, mg… or slice, can, box, bag, package, tube, m3, m2, m,...). For services, the unit is determined as times of service provision and the contents of services.
- Quantity of goods or services: The seller shall record the quantity in Arabic numerals in terms of the above units.
- Unit price of goods or services: The seller shall record the unit price of goods and services in terms of the above units.
d.2) Value-added tax rate: The value-added tax rate shown on invoices is the value-added tax rate corresponding to each type of goods or service according to the provisions of law on value-added tax.
d.3) The amount of money without value added tax, value added tax rate, total amount of value added tax on each tax rate, total amount of value added tax and total payment with value added tax shall be displayed in VND and in Arabic numerals, except for cases in which goods are traded in foreign currencies and the revenue shall not be converted to VND, the currencies shall be kept as the same;
The total amount of payment on the invoice shall be expressed in VND, in Arabic numerals and in Vietnamese language, except for the cases in which goods are traded in foreign currencies and the revenue shall not be converted to VND, the total amount of payment shall be expressed in original currencies and in the corresponding foreign languages.
In case the business establishments apply trade discount for customers or sales promotion in accordance with law provisions, the trade discounts and promotions shall be clearly shown on electronic invoices. The determination of the prices subject to value-added tax (the amount without VAT) in case of applying trade discounts to customers or sales promotion shall comply with the law provisions on value-added tax.
d) Digital and electronic signatures of sellers and buyers
- In case the seller is an enterprise or organization, the seller s digital signature on the invoice is the digital signature of the enterprise or organization; In case the seller is an individual, the seller s digital signature on the invoice is the digital signature of this individual or his/her authorized person.
- In case the buyer is a business establishment and the buyer and seller agree upon the buyer s satisfaction of the technical conditions for making digital and electronic signatures on an electronic invoice made by the seller, the buyer shall make digital and electronic signatures on the invoice.
- In case the electronic invoices do not need digital signatures or electronic signatures of the seller and the buyer, it shall comply with Clause 3 of this Article.
e)
The time of making electronic invoices is determined by the time the seller makes digital and electronic signatures and displayed in the format of day/month year (for example: 30/4/2019) in accordance with provisions of Article 4 of this Circular.
g) Tax identification numbers issued by tax agencies for electronic invoices with tax identification numbers as specified in Clause 5 Article 3 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
h) Fees and charges for the state budget; trade discounts and promotions (if any) under the provisions at Point d.3 of this Clause and other relevant contents (if any).
2. The words, numbers and currency shown on electronic invoices
a) The words displayed on the invoice shall be Vietnamese. In case additional foreign words are needed, foreign words shall be put in parentheses () or immediately below Vietnamese lines and have a font size smaller than Vietnamese ones. In case the words on the invoice is in Vietnamese without diacritical marks, the unmarked words shall not lead to misunderstanding of the contents of the invoice.
b) The numbers displayed on the invoice shall be the Arabic numerals: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. If the sellers use a dot (.) as separator for groups of thousands, they shall use a comma (,) as decimal separator and vice versa on accounting documents.
c) The currency in the invoice is VND with the national currency sign as "đ".
- In case of economic and financial operations arising in foreign currencies according to the provisions of law provisions on foreign exchange, the unit price, the total amount, the total amount of value added tax on each tax rate, total amount of value added tax and total payment shall be displayed in the original currency. The seller shall also show exchange rate between the original currency with VND on the invoice according to the exchange rates specified in the Law on Tax Administration and its guiding documents.
- Currency Code according to international standards (for example: 13,800.25 USD - Thirteen thousand eight hundred US dollars and twenty-five cents, 5,000 EUR - Five thousand euros).
- In case goods are sold in foreign currencies in accordance with law provisions on foreign exchange and tax is paid in foreign currencies, the total amount of payment shown in the invoice shall displayed in the original currency instead of VND.
3. The cases in which invoices shall not necessarily contain all the contents
a) The electronic invoice shall not necessarily display the electronic signature of the buyer (including the case of electronic invoicing for selling goods or providing services to customers in foreign countries). In case the buyer is a business establishment and the buyer and seller agree upon the buyer s satisfaction of the technical conditions for making digital and electronic signatures on an electronic invoice made by the seller, the electronic invoice shall have digital or electronic signatures of the seller and the buyer under agreement between the two parties.
b) Electronic sales invoices at supermarkets or shopping malls whose buyers are non-business individuals shall not necessarily contain the names, addresses and tax identification numbers of the buyers.
c) Electronic invoices of petrol and oil sold to non-business individuals shall not necessarily display invoice name, identification code of invoice, serial number of invoice and number of invoice; name, address, tax identification number of the buyer, electronic signature of the buyer; digital signature or electronic signature of the seller, value added tax rate. The seller shall ensure the electronic invoices to be stored sufficiently for the sale of petrol and oil to customers, who are non-business individuals according to regulations, and to be accessed at the request of competent agencies.
d) Electronic invoices that are stamps, tickets or cards shall not necessarily display electronic signatures or digital signatures of the sellers (except for stamps, tickets and cards which are electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies), criteria of buyers (name, address, tax identification number), tax amount, value added tax rate. Electronic stamps, tickets and cards with printed denominations shall not necessarily display the unit, quantity and unit price.
e) Electronic vouchers of air transport services generated via websites and e-commerce systems in accordance with international practices for non-business individual buyers, which are determined as electronic invoices, shall not necessarily display identification codes of invoice, serial numbers of invoice and numbers of invoice, value added tax rates, tax identification numbers, buyer addresses, digital signatures and electronic signatures of the sellers.
In case a business organization or a non-business organization buys air transport services, electronic vouchers of air transport services generated via websites and e-commerce systems in accordance with international practices for non-business individual buyers and determined as electronic invoices shall not be determined as electronic invoices. Enterprises or agents providing air transport services shall make electronic invoices with all the specified details for organizations and individuals using air transport services.
f) Invoices of construction and installation services or residential building for sale with contract payment schedules shall not necessarily display the unit, quantity and unit price.
g) Electronic delivery notes cum bills of lading shall not display names of shippers, means of transport, addresses of source warehouses and addresses of destination warehouses receipts instead of the criteria of buyers, tax amount, tax rate and total payment.
h) Invoices of Interline booking between airlines in accordance with the regulations of the International Air Transport Association shall not necessarily display the following criteria: serial numbers of invoice, identification numbers of invoice, addresses, tax identification numbers of the buyers, electronic signatures of the buyers, unit, quantity and unit price.
4. Other contents on electronic invoices
a) Apart from other contents as guided in Clause 1 and Clause 3 of this Article, enterprises, organizations, households and individuals shall create additional information, including their logos, identification symbols, trademarks or brands,... Depending on the characteristics and nature of transactions and management requirements, the invoice shall show information about the sales contract, shipping orders, customer code and other information.
b) Delivery notes cum bills of lading shall show information of the transfer order, the consignees, the stock keepers, the addresses of source warehouses and the destination warehouses shall include:
- Name of the stock keeper and Transfer order.
- Address of the source warehouse, Name of the shipper and Mean of transport.
- Name of the consignee
- Address of the destination warehouse.
5. Some types of invoices attached to Appendix 1 issued together with this Circular shall be for reference only.
6. For VAT invoices cum tax refund declarations shall comply with the guidance of the Ministry of Finance in Circular No. 72/2014/TT-BTC dated May 30, 2014 regulating VAT refund for goods purchased by foreigners and Vietnamese residents overseas departing Vietnam.
Article 4. Time of making electronic invoices
1. The time of making electronic invoices for selling goods, providing services, delivering goods in multiple times or handing over services by single items or in each stage of completion shall be determined according to the provisions of Clauses 1, 2 and 3, Article 7 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
2. The time of making electronic invoices for other cases shall be guided as follows:
a) The time of making electronic invoices for electricity, water, telecommunications services, television services, information technology services provided in particular periods of time is within seven (7) days from the date the electricity or water consumption recorded on the meters or the end of the conventional periods of providing television and information technology services. The conventional period shall be used as a basis for calculating the quantity of goods and services under the agreement between the telecommunications, television or information technology service provider and the buyer.
b) The time of making electronic invoices for construction and installation is the time of acceptance or handover of works, work items, construction and installation volumes, regardless of the payment is made or not.
c) For organizations dealing in real estate, infrastructure construction or residential building for sale or transfer:
c.1) In case the ownership or use rights have not been transferred yet: If the payment is made according to the project implementation schedule or the payment schedule specified in the contract, the time of making electronic invoice is the date of payment or the date as agreed in the contractual payment agreement.
c.2) In case the ownership or use rights have been transferred: The time of making electronic invoices shall comply with Clause 1 of this Article.
d) The time of making electronic invoices for cases of purchasing air transport services via websites and e-commerce systems shall comply with international practices with a maximum of five (5) days from the date the air transport service vouchers generated on the websites and e-commerce systems.
3. For activities of prospecting and exploring crude oil, condensate and natural gas, associated petroleum gas and coal gas, the time of making invoices for selling crude oil, condensate, natural gas and processed petroleum shall comply with provisions of Clauses 1 and 3, Article 7 of Decree No. 119/2018/ND-CP, regardless of the payment is made or not.
Article 5. Format of electronic invoices
1. Electronic invoice format is a technical standard that defines the data type and data length of information fields for receipt, storage and display of electronic invoices. Extensible Markup Language (XML) shall be used for electronic invoice formatting.
2. The electronic invoice format consists of two components: the component containing professional data of electronic invoice and the component containing data of digital signature. Electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies shall include additional components containing data related to the tax identification numbers.
3. The General Department of Taxation shall formulate and publicize the components containing professional data of electronic invoice, the components containing data of digital signature as well as provide tools to display the contents of electronic invoices according to the provisions of this Circular.
4. Organizations and enterprises selling goods or providing services, on directly transmitting data to tax agencies, shall meet the following requirements:
a) Being connected with General Department of Taxation via leased communication channel or MPLS VPN Layer 3, including 1 main communication channel and 1 alternative communication channel. Each channel shall have a minimum bandwidth of 5 Mbps.
b) Using encrypted Web Service or Message Queue (MQ) as connection method.
c) Using SOAP protocol to encapsulate and transmit data.
5. The contents of electronic invoices shall be displayed fully and accurately to avoid misunderstandings and the buyers can read them via electronic devices.
Article 6. Application of electronic invoices for selling goods or providing services
1. Cases of using electronic invoices with or without tax identification numbers issued by tax agencies shall comply with Clauses 1, 2, 3, 4 and 6 of Article 12 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
In case of using electronic invoices without tax identification numbers issued by tax agencies according to Clause 2, Article 12 of Decree No. 119/2018/ND-CP, the fields of electricity, petroleum, post and telecommunication, air, road, rail, sea and waterway transportation, clean water supplying, credit and financing, insurance, medical, e-commerce business, supermarket business and trade shall be determined as level 4 economic fields according to the List of national economic system issued together with the Prime Minister s Decision No. 27/2018/QD-TTg dated June 7, 2018, in which e-commerce business shall be identified by retail codes for online purchases via the Internet, supermarket business shall be identified by retail codes for purchases from supermarkets or convenience stores, and commercial business shall be identified by the wholesale and retail codes of each category of goods.
2. Cases of using electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies generated from cash registers connected to electronic data transmission to tax agencies:
a) Enterprises and organizations mentioned in Clause 1 of this Article, who register to use electronic invoices connected to cash registers.
b) Business households and individuals specified in Clause 5, Article 12 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
3. The application of electronic invoices to cases with high tax-related risks shall be conducted as follows:
a) Sellers of goods or services with high tax-related risks as specified in Point b of this Clause shall use electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies, regardless of the difference in value of goods or services in each time of transaction.
b) Enterprises with high tax-related risk are those with an equity of less than VND 15 billion and one of the following signs:
b.1) Having no right to own or lawfully use the following facilities: factory; workshop; warehouse; means of transportation; stores and other facilities.
b.2) Doing business in exploiting soil, stone, sand and gravel.
b.3) Having suspicious banking transactions according to law provisions on prevention of money laundering.
b.4) Earning revenue from the sale of goods or services to other enterprises whose owners are their parents, spouses or siblings; or have cross-ownership of over 50% of total business revenue on the corporate income tax declarations in the accounting year.
b.5) Failing to declare tax as specified: Failing to submit tax declaration or submitting tax declaration after 90 days from the deadline for submitting tax declaration or from the commencement date of business operation specified in business registration certificates; suspending business in a longer time than the time of temporary business suspension notified to tax agencies and being discovered by the tax agencies as still conducting production and business without tax declaration; stopping business activities at the registered address without declaration to tax agencies or being unidentified by the tax agencies of permanent or temporary residence of the legal representatives or business owners.
b.6) Using the electronic invoices with change of business address at least 2 times within 12 months without specified declaration and tax payment at the new registered place according to law provisions.
b.7) Buying invoices from the tax agencies (implementing the Decision “on the use of invoices issued by tax agencies of high-risk enterprises") and being requested by the tax agencies to use electronic invoices with tax identification numbers issued the tax agencies.
b.8) Within 01 year from the time of assessment:
- Having decisions issued by tax agencies on sanctioning administrative violations related to the use of illegal invoices and illegal use of invoices leading to tax evasion, tax fraud, delayed tax payment and understatement of tax obligations and being imposed with a fine of VND 20 million or more;
- Being sanctioned twice a year by tax agencies on administrative violations related to invoices with a total fine of at least VND 8 million;
- Being sanctioned 3 times a year by tax agencies on administrative violations related to invoices.
c) The General Department of Taxation shall formulate and promulgate risk criteria or submit them to competent authorities for promulgation according to their competence; building business processes and information technology application systems uniformly applied throughout the country to assess and identify cases with signs of risk in the issuance and use of invoices.
d) The direct tax administration agencies (Department of Taxation, Sub-department of taxation) shall be responsible for notifying enterprises and economic organizations of high tax-related risks (Form No. 07 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP) to use electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies.
e) Enterprises and economic organizations of high tax-related risks shall use electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies in 12 consecutive months of operation. After a period of 12 months, if such enterprises and economic organizations are determined to be risk-free by tax agencies, meet the conditions of using electronic invoices without tax identification numbers and want to use electronic invoices without with tax identification numbers, they shall register to the tax agencies in accordance with provisions of Article 20 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
4. Guidelines for the issuance and declaration of tax obligations in case tax agencies issue electronic invoices with tax identification numbers for each arising time.
a) Type of invoice issued by each arising time
a.1) Electronic invoices with the tax identification numbers of the tax agencies issued by each arising time are sales invoices in the following cases:
- Business households and individuals specified in Clause 6, Article 12 of Decree No. 119/2018/ND-CP;
- Non-business organizations with goods and service provision transactions;
- Dissolved or bankrupted enterprises with invalidated tax identification numbers and arising liquidation of assets which require invoices to be delivered to the buyers;
- Enterprises, economic organizations, business households and individuals that directly pay value added tax in the following cases:
+ Stopping business activities but not yet completing procedures for invalidation of tax identification numbers with arising liquidation of assets which require invoices to be delivered to buyers;
+ Suspending business operation but requiring invoices for customers to perform the contracts signed before the suspension date of business notified by the tax agencies;
+ Being compelled not to use electronic invoices by notices of tax agencies.
a.2) Electronic invoices with the tax identification numbers of the tax agencies issued by each arising time are VAT invoices in the following cases:
- Enterprises, economic organizations and other organizations that are liable to pay value-added tax by deduction in the following cases:
+ Stopping business activities but not yet completing procedures for invalidation of tax identification numbers with arising liquidation of assets which require invoices to be delivered to buyers;
+ Suspending business operation but requiring invoices for customers to perform the contracts signed before the suspension date of business notified by the tax agencies;
+ Being compelled not to use electronic invoices by notices of tax agencies.
- For state organizations and agencies with property auction that are not liable to pay value-added tax by deduction, in case the winning price is the selling price with value-added tax clearly stated in auction documents approved by competent authorities, VAT invoices shall be issued to buyers.
b) Enterprises, economic organizations, other organizations, business households and individuals that are granted electronic invoices with tax identification numbers of tax agencies by each arising time shall send applications for issuance of electronic invoices with tax identification numbers of tax agencies (Form No. 06 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP) to the tax agencies and access the electronic invoicing system of the tax agencies to make electronic invoices.
After the enterprises, organizations or individuals have fully declared and paid value added tax, personal income tax, corporate income tax and other taxes and fees (if any) in accordance with law provisions, the tax agencies shall issue tax identification numbers on the electronic invoices made by enterprises, organizations or individuals.
Enterprises, organizations or individuals shall be solely responsible for the accuracy of the information on electronic invoices with tax identification numbers of tax agencies by each arising time.
c) Determining the tax agency that issues the electronic invoice with the tax identification number by each arising time.
c.1) For organizations and enterprises: The tax agency that manages the area where the organization or enterprise registers its tax identification number or the place where the organization’s headquartered locates or the place stated in the establishment decision or the place where goods sale and service provision arise.
c.2) For business households and individuals:
- For business households and individuals that have fixed business locations: Business households and individuals shall submit an application for electronic invoice with the tax identification number of the tax agency by each arising time at the Sub-department of taxation in the places where business households and individuals conduct business activities.
- For business households and individuals that do not have a fixed business location: Business households and individuals shall submit an application for electronic invoice with the tax identification number of the tax agency by each arising time at the Sub-department of Taxation in the place where the individuals reside or the place where households and individuals register their business.
5. The application of electronic invoices and electronic delivery note cum bill of lading in some specific cases according to management requirements shall be conducted as follows:
a) In case of entrusted import of goods, if the business establishment entrusted to import goods has paid value added tax at the import stage, the electronic invoice shall be used for delivering goods to the entrusted importer. If the value added tax is not paid at the import stage, when delivering the entrusted import goods, the business establishment entrusted to import goods shall make an electronic delivery note cum bill of lading as the voucher for goods circulation on the market.
b) In case of entrusted export of goods:
- When delivering goods to the entrusted establishment, the establishment which has goods for entrusted export shall use electronic delivery note cum bill of lading.
- When the goods have been actually exported and certified by the customs authority, based on the certificates of quantity and value of actually exported goods of the business establishments entrusted for export, the entrusted exporter shall make electronic VAT invoices for VAT payment or refund declaration or electronic sales invoices. Establishments entrusted for export shall issue electronic VAT invoices or electronic sales invoices to foreign customers.
c) Business establishments having exported goods and services (including establishments processing export goods) when exporting goods or services shall use electronic VAT invoices or electronic sales invoices.
When conducting goods issue and transport to the border gates or to the place where export procedures are carried out, the establishments shall use the electronic delivery note cum bill of lading as specified as a voucher for goods circulation on the market. After completing the procedures for exporting goods, the establishments shall make VAT invoices or sales invoices for the exported goods.
d) Business organizations that declare and pay value-added tax by the deduction of goods transfer to dependent accounting establishments such as branches and stores in other localities (provinces and municipalities) to sell or transfer between branches and dependent units or transfer to other business establishment acting as sale agents selling goods at fixed prices to enjoy commissions, based on the method of business organization and accounting, the business establishments shall choose one of two ways to use invoices and documents as follows:
- Using electronic VAT invoices as grounds for payment and declaration of VAT at each independent unit and stage;
- Using electronic delivery notes cum bills of lading for goods transferred to agents.
In case dependent units of agricultural, forestry and fishery business establishments have registered and made value-added tax declaration and payment by deduction, while purchasing agricultural, forestry and fishery goods with the aim of transferring or selling to the headquarters of the business establishments, such dependent units shall use electronic delivery notes cum bills of lading instead of electronic VAT invoices for the transfer or sale of goods.
e) Organizations and individuals shall use the electronic delivery notes cum bills of lading as specified for delivering semi-mobile goods and electronic invoices as specified for selling goods.
f) Organizations or individuals doing business in Vietnam contributing assets as capital to establish enterprises shall not make invoices and use vouchers of capital contribution certificates, asset delivery and receipt notes, property valuation reports enclosed with records on asset origins.
g) In case of transfer of assets among dependent cost-accounting member units or transfer of assets on separation, amalgamation, merger or transformation of the enterprises, the organizations having the transferred assets shall have property transfer orders enclosed with records on asset origins without making invoices.
h) In case of transfer of assets among independent accounting units or among member units with sufficient legal status, the organizations having transferred assets shall make electronic invoices as for selling goods.
Article 7. Provision of electronic invoice services
1. Fee-free provision of electronic invoice services with tax identification numbers of the tax agencies shall comply with Article 13 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
2. For the cases specified at Points d and d, Clause 1, Article 13 of Decree No. 119/2018/ND-CP, the General Department of Taxation shall report to the Ministry of Finance for consideration and decision.
Chapter II
MANAGEMENT AND USE OF ELECTRONIC INVOICES
Section 1
MANAGEMENT AND USE OF ELECTRONIC INVOICES WITH TAX IDENTIFICATION NUMBERS ISSUED BY TAX AGENCIES
Article 8. Registration for use of electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies
1. The registration for use of electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies shall comply with Article 14 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
2. The web portal of the General Department of Taxation shall send notices in accordance with Article 14 of Decree No. 119/2018/ND-CP to enterprises, economic organizations, other organizations, business households and individuals via email addresses registered with the tax agencies.
3. The cancellation of unused paper invoices (if any) and termination of using invoices which have been already announced to be issued shall comply with the provisions of Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 of the Government providing regulations on invoices for selling goodsand providing services and the guiding documents of the Ministry of Finance.
Article 9.Termination of using electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies
1. Tax agencies shall stop granting electronic invoices in the following cases:
a) The cases specified at Points a, b, c, d, Clause 1, Article 15 of Decree No. 119/2018/ND-CP;
b) The cases specified at Point dd, Clause 1, Article 15 of Decree No. 119/2018/ND-CP as follows:
- Acts of using electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies to sell smuggled goods, prohibited goods, counterfeit goods, and goods infringing intellectual property rights, which are detected and notified by competent agencies tax agencies;
- Acts of making electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies for the purpose of fake selling goods or fake providing services to appropriate money of organizations and individuals, which are detected and notified by functional agencies to the tax agencies;
- The cases in which business registration agencies or competent state agencies requests enterprises to suspend their conditional business lines when the enterprises do not meet business conditions as specified in the laws. Based on the inspection and examination results, if tax agencies determine that enterprises are set up for the purpose of trading, using illegal electronic invoices or illegally using electronic invoices, the administrative violations of such enterprises shall be sanctioned according to regulations and the tax agencies shall issue decisions for such enterprises to stop using electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies.
2. The continued use of electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies for enterprises, economic organizations, other organizations, business households and individuals mentioned in Clause 1 of this Article shall comply with the provisions of Clause 2 Article 15 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
3. In case enterprises, economic organizations, other organizations, business households and individuals suspend their business activities but need electronic invoices to be delivered to buyers for the performance of contracts signed before the tax agencies issue notices of business suspension, they shall use electronic invoices for each arising time according to the instructions in Clause 4, Article 6 of this Circular.
Article 10. The making and issuance of tax identification numbers and the sending of electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies
The making and issuance of codes and sending of electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies shall comply with Article 16 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
Article 11. Handling of erroneous electronic invoices after issuing tax identification numbers
1. In case the sellers detect mistakes on the electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies and has not sent them to the buyers, the sellers shall make a notice attached with their digital signatures or electronical signatures to the tax agencies (Form No. 04 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP) for canceling electronic invoices with erroneous tax identification numbers and making new replacement electronic invoices for the buyers. The tax agencies shall cancel the erroneously issued electronic invoices saved on the tax agencies systems.
2. In case erroneous electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies have been sent to buyers, they shall be handled as follows:
a) In case the name and address of the buyer are erroneous but the tax identification number and other contents are genuine, the seller shall notify the buyer of the erroneousness and make a notice to tax agencies (Form No. 04 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP) without making electronic invoices;
b) In case the tax identification number, the amount of money, the amount of tax and the tax rate displayed on the invoice are erroneous or the goods on the invoice are not in accordance with the specifications and quality, the seller and the buyer shall make a written agreement specifying the erroneousness and the seller shall make a notice to the tax agencies (Form No. 04 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP) for canceling electronic invoices and making new replacement electronic invoices for the erroneous invoices. After receiving the notice, the tax agencies shall cancel the erroneously issued electronic invoices stored on the tax agencies’ systems. A new electronic invoice that replaces the erroneously issued electronic invoice shall contain the lines "This invoice replaces the invoice with … (invoice identification code), … (invoice serial number), ... (invoice number) issued on …(date)". The sellers shall attach their digital or electronic signatures on the new electronic invoices and send them to the tax agencies for issuance of new tax identification numbers.
3. In case the tax agency detects that an electronic invoice has been erroneously issued, the tax agency shall notify the seller (Form No. 05 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP) to check the errors. Within 02 days from the date of receiving the tax agency s notice, the seller shall make a notice attached with their digital signatures or electronic signatures to the tax agencies (Form No. 04 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP) for canceling electronic invoices with erroneous tax identification numbers and making new replacement electronic invoices for the buyers according to Clause 1 or Clause 2 of this Article. If the seller fails to notify the tax agency, the tax agency shall continue to notify the seller of the errors on the issued invoice so that the seller can make adjustments or cancel the invoice.
4. Tax agencies shall notify the sellers on the receipt and results of handling of errors (Form No. 04 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP). Canceled electronic invoices shall not be valid for use but they shall be stored for reference.
Article 12. Handling of incidents
1. In case the tax identification number granting systems of the tax agencies encounter problems, the General Department of Taxation shall apply technical solutions and use backup systems instead. The General Department of Taxation shall notify about the problems on its web portal.
2. In case there are problems with the technical infrastructure system of the organizations providing electronic invoice services, such organizations shall notify the sellers and ask the General Department of Taxation for timely assistance. The organizations providing electronic invoice services shall solve the problem as quickly as possible and take measures to support the sellers to make electronic invoices to send the tax identification number granting agencies in the shortest time.
3. In case individuals selling goods or providing services using electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies encounter problems, leading to the inability to use such invoices, they shall ask the tax agencies for troubleshooting assistance. During the handling of incidents, goods sellers or service providers who need to use electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies shall directly use electronic invoices at the tax agencies.
Section 2
MANAGEMENT AND USE OF ELECTRONIC INVOICES WITHOUT TAX IDENTIFICATION NUMBERS ISSUED BY TAX AGENCIES
Article 13. Registration for use of electronic invoices without tax identification numbers
1. The registration for use of electronic invoices without tax identification numbers issued by tax agencies shall comply with Article 20 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
2. The web portal of General Department of Taxation shall send notices as specified in Article 20 of Decree No. 119/2018/ND-CP to enterprises, economic organizations, other organizations, business households and individuals via email addresses registered with the tax agencies.
3. The cancellation of unused paper invoices (if any) and termination of using invoices which have been already announced to be issued shall comply with the provisions of Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 of the Government providing regulations on invoices for selling goodsand providing services and the guiding documents of the Ministry of Finance.
4. Enterprises and economic organizations falling into the cases of applying electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies shall register to use electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies according to the provisions of Article 14 of the Decree. No. 119/2018/ND-CP.
Article 14. Making and sending of electronic invoices without tax identification numbers issued by tax agencies to buyers
The making and sending of electronic invoices without tax identification numbers of the tax agencies to the buyers shall comply with Article 21 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
Article 15. Termination of using electronic invoices without tax identification numbers issued by tax agencies
1. The goods sellers or service providers which are enterprises or economic organizations falling into the cases specified in Clause 1, Article 9 of this Circular shall not make electronic invoices without tax identification numbers issued by tax agencies to deliver to buyers.
2. The continued use of electronic invoices without tax identification numbers of the tax agencies shall comply with Clause 2, Article 22 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
Article 16. Transmission of electronic invoice data to tax agencies
1. Persons who sell goods or provide services using electronic invoices without tax identification numbers issued by tax agencies shall transfer the data of the electronic invoices made by them to tax agencies via the web portal of General Department of Taxation (delivered directly or via an electronic invoice service provider).
2. Methods and time for transferring electronic invoice data
a) Transferring electronic invoice data as in the Summary of electronic invoice data (in Appendix 2 issued together with this Circular) at the same time of submitting VAT declaration records in the following cases:
- Providing services in the fields of post and telecommunications, insurance, banking and finance, air transport.
- Selling goods of electricity and clean water with information on customer codes or tax identification numbers of consumers.
- Selling goods or providing services to individual consumers with invoices unnecessarily displayed the name and address of the buyers according to Clause 3, Article 3 of this Circular.
- Particularly, in case of selling petrol and oil to non-business individuals, the seller shall sum up daily and display the data of all sales invoices to non-business consumers for each category of goods on the summary of electronic invoice data.
Sellers shall make summaries of electronic invoice data of goods and services arising in the month/quarter (from the first day of the month/quarter to the last day of the month/quarter) as in Appendix 2 issued together with this Circular and send them to the tax agencies at the same time of submitting VAT declarations according to provisions of the Law on Tax Administration and its guiding documents.
In case of arising a large number of invoices, the sellers shall make various data summaries, on each summary showing the ordinal numbers of the summaries in the period of data summary.
After the deadline for transferring invoice data to the tax agencies, the sellers shall send summaries of additional electronic invoice data in case of insufficient invoice data to the tax agencies.
In case erroneous summaries of invoice data are sent to the tax agencies, the sellers shall send the adjustments for the declared information.
b) Transferring full contents of invoice shall apply to other cases of selling goods or providing services which are not specified at Point a of this Clause.
The sellers, after filling all the contents on the invoices, shall send the invoices to the buyers and the tax agencies at the same time.
3. The sellers shall transfer the electronic invoice data to the tax agencies with data format as specified in Article 5 of this Circular and instructions of the General Department of Taxation directly (in case of meeting the data connection standards) or via an electronic invoice service provider.
a) Direct transfer
- The General Department of Taxation shall select among enterprises using large quantities of invoices and having information technology systems meeting the requirements on standardized data format and the provisions of Clause 4, Article 5 of this Circular and wishing to directly transfer electronic invoice data to the tax agencies and notify the chosen ones about the qualification for technical connections of invoice data transfer.
- In case of parent-subsidiary enterprises or business organizations with centralized management systems of invoice data at the parent companies and wishing to transfer all electronic invoice data at the parent companies, including data of subsidiaries, to the tax agencies via the web portal of the General Department of Taxation, they shall send the lists of subsidiaries to the General Department of Taxation together with the request for making technical connections.
b) Transfer via an electronic invoice service provider
Enterprises and other economic organizations not falling into the case mentioned at Point a of this Clause shall sign service contracts with electronic invoice service providers for the transfer of electronic invoice data to the tax agencies. Based on the signed contracts, enterprises and economic organizations shall transfer their electronic invoice data to electronic invoice service providers and then the service providers shall transfer such data to the tax agencies.
4. In case the General Department of Taxation s web portal fails to receive electronic invoice data without identification codes, the General Department of Taxation shall notify the issue on the web portal. In this situation, the organizations and enterprises mentioned at Point a, Clause 3 of this Article and the electronic invoice service providers temporarily shall not transferred the invoice data without identification codes to the tax agencies.
Within 2 working days after the General Department of Taxation issues a notice that the web portal of the General Department of Taxation resumes its operation, the organizations or enterprises mentioned at Point a, Clause 3 of this Article and the electronic invoice service providers shall continue to transfer invoice data to the tax agencies. The unpunctual transfer of electronic invoice data after the web portal of General Department of Taxation encounters technical errors shall not be consider as delayed transfer.
5. The sellers shall take legal accountability for the legality and accuracy of the electronic invoices transferred to the tax agency and the electronic invoice service providers.
Article 17. Handling of erroneous electronic invoices without codes issued by tax agencies
1. In case erroneous electronic invoices without codes issued by tax agencies has been sent to the purchaser with errors detected, they shall be handled as follows:
a) In case the name and address of the buyers are erroneous, but the tax identification number and other contents are genuine, the sellers shall notify the buyers of the erroneous and such invoices shall not be replaced. In case electronic invoice data has been sent to the tax agencies, the sellers shall notify the tax agencies (Form No. 04 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP).
b) In case the tax identification number, the amount of money, the amount of tax and the tax rate displayed on the invoice are erroneous or the goods on the invoice are not in accordance with the specifications and quality, the sellers shall make new replacement electronic invoices for the erroneous invoices. A new electronic invoice that replaces the erroneously issued electronic invoice shall contain the lines "This invoice replaces the invoice with … (invoice identification code) … (invoice serial number) ... (invoice number) issued on … (date)". The sellers shall attach their digital or electronic signatures on the new electronic invoices and send them to the buyers. In case the erroneous electronic invoice data has been sent to the tax agencies, the sellers shall notify the tax agencies (Form No. 04 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP) and submit new electronic invoice data with the method and in the time as specified in Article 16 of this Circular.
2. In case the tax agency, after receiving the electronic invoice date, detects errors on the issued electronic invoice, the tax agency shall notify the seller (Form No. 05 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP) to check the errors. Within 02 days from the date of receiving the tax agency s notice, the seller shall make a notice to the tax agencies (Form No. 04 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP) for canceling erroneous electronic invoices (if any). If the sellers cancelled the issued electronic invoices, they shall make new electronic invoices and send the new electronic invoice data to the tax agencies. If the seller fails to notify the tax agency, the tax agency shall continue to notify the seller of the errors on the issued invoice so that the seller can make adjustments or cancel the invoice.
3. Tax agencies shall notify the sellers on the receipt and results of handling of errors (Form No. 04 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP). Canceled electronic invoices shall not be valid for use but they shall be stored for reference.
Chapter III
BUILDING, MANAGEMENT AND USE OF ELECTRONIC INVOICE DATABASE
Article 18. Principles of elaboration, collection, management, exploitation and use of electronic invoice information and data
1. The electronic invoice information system shall be built and uniformly managed from the central to local levels; comply with information technology standards and regulations.
2. The database of electronic invoices shall ensure timely service for tax administration and other state governance; meeting socio-economic development requirements; ensuring safety, confidentiality and national security.
3. Information and data on electronic invoices shall be collected, updated, maintained, exploited and used regularly; ensuring accuracy, honesty and objectivity.
4. The elaboration, management, exploitation, use and update of invoice database shall use scientific methods to ensure accuracy, objectivity and timeliness.
5. The electronic invoice database shall be elaborated, connected and shared in an electronic environment for convenient and efficient management, exploitation, provision and use of information and data.
6. The electronic invoice information and data shall be exploited and used for the right purposes and shall comply with law provisions.
7. The database of electronic invoices shall be connected and exploited according to the regulations on coordination and information exchange with the information systems and databases of the concerned ministries, branches and localities, between central and provincial levels, between provincial and district levels (if conditions are met).
Article 19. Building of information technology technical infrastructure and software systems serving the management, operation and exploitation of the electronic invoice information system
1. Electronic invoice information technology technical infrastructure is a combination of computing equipment (servers, workstations), transmission systems, network-connected devices, network security and database safety devices (or software), storage devices, peripherals and auxiliary equipment, intranets.
2. Software system for managing, operating and exploiting the electronic invoice information system shall include operating systems, database management systems and software applications.
Article 20. Building, collecting, processing and managing the invoice information systems
1. Building electronic invoice information systems
a) Electronic invoice database is a collection of electronic invoice data organized, accessed, exploited, managed and updated via electronic devices.
b) The electronic invoice database shall be built by the General Department of Taxation in accordance with the Vietnam e-government framework, including the following contents: registration for use of information, notice of invoice cancellation, information about electronic invoices which sellers are responsible for sending to the tax agencies; information on VAT declaration related to electronic invoices.
2. Collecting and updating information on electronic invoices
Information about invoices is collected from the information that sellers are responsible for sending to the tax agencies, information from other agencies related to electronic invoices, information obtained from tax administration activities of tax agencies.
3. Processing information on electronic invoices
The General Department of Taxation shall be responsible for processing information and data before integrating and storing them into national databases to ensure the rationality and consistency. Processing information and data means:
a) Examining and evaluating the compliance with regulations and procedures in collecting information and data;
b) Checking and assessing the legal basis and the reliability of information and data;
c) Summarizing, organizing and classifying information and data in accordance with the specified contents;
d) For information and data updated from the specialized database, the specialized database management agencies shall be responsible for the accuracy of the information and data.
4. Managing the electronic invoice information system
The General Department of Taxation shall be responsible for managing the electronic invoice information system as follows:
a) Establishing, managing, operating and exploiting the electronic invoice information system and providing necessary public services on electronic invoices;
b) Integrating survey results into data and information related to electronic invoices provided by relevant ministries and agencies;
c) Instructing, inspecting and supervising the management and operation of electronic invoice information system at local tax agencies;
d) Elaborating and promulgating regulations on decentralization of access to electronic invoice information system; managing the connection, sharing and provision of data with databases of ministries, branches, central and local agencies;
d) Assuming the prime responsibility and cooperating with relevant units to develop software for the electronic invoice information system.
Article 21. Responsibilities for sharing and connecting information and data
1. Responsibilities for sharing and connecting information and data of electronic invoices shall comply with Article 26 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
2. The provision of electronic invoice data and the provision of electronic data on payment transactions via accounts shall meet the standardized data format according to the principles guided in Article 5 of this Circular.
Article 22. Lookup, supplying and using electronic invoice information
The lookup, provision and use of electronic invoice information shall comply with Articles 27, 28 and 29 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
Chapter IV
ELECTRONIC INVOICE SERVICE PROVIDERS
Article 23. Conditions of electronic invoice service providers
1. Organizations providing electronic invoice services shall meet the following conditions:
a) In terms of capability: Experienced in developing information technology solutions and electronic data exchange solutions between organizations, in which:
- Having at least 05 years of experience in the field of information technology.
- Having implemented information technology systems and applications for at least 10 organizations.
- Having implemented the electronic data exchange system between branches of the enterprise or between organizations.
b) In terms of finance: Having a fund of over VND 5 billion guaranteed by credit institutions lawfully operating in Vietnam to deal with possible risks and compensations arising in the time of providing services.
c) In terms of personnel:
- Having at least 20 university-level technical employees specialized in information technology, including employees with practical experience in network administration and database administration.
- Having technical employees who regularly monitor and check 24 hours a day and 7 days a week to maintain the stable operation of the electronic data exchange system and support users of electronic invoice services.
d) In terms of technology:
- Having a system of equipment, techniques, and data backup process at the main data center as specified in Item d, Clause 1, Article 32 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
- Having a backup system of equipment and techniques located in the backup center away from the main data center at least 20km, which can be ready when the main system crashed.
- Connecting and exchanging electronic invoice data with tax agencies shall meet the following requirements:
+ Connecting with the tax agencies through a private leased communication channel or MPLS VPN Layer 3, including 1 main channel and 2 backup channels. Each channel shall have a minimum bandwidth of 10 Mbps.
+ Using encrypted Web Service or Message Queue (MQ) as connection method.
+ Using SOAP protocol to pack and transmit data
2. The guidance in Clause 1 of this Article shall apply to organizations providing electronic invoice data transmission and receipt services, service providers for electronic invoices with and without tax identification numbers of tax agencies.
Article 24. Selection of electronic invoice service providers
The General Department of Taxation shall, based on the provisions of Article 23 of this Circular, sign contracts on providing electronic invoice services in the procedures specified in Article 25 of this Circular to organizations operating in the field of information technology meeting the conditions.
Article 25. Procedures for signing electronic invoice service contracts
The signing of electronic invoice service contracts between the General Department of Taxation and the organizations providing electronic invoice services shall comply with Clause 3, Article 32 of the Government’s Decree No. 119/2018/ND-CP.
Chapter V
PROVISIONS OF IMPLEMENTATION
Article 26. Effect
1. This Circular takes effect on November 14, 2019.
2. From the effective date of this Circular to October 31, 2020, the following documents of the Ministry of Finance are still effective:
a) Circular No. 32/2011/TT-BTC dated 14 March 2011 of the Ministry of Finance guiding the creation, issuance and use of electronic invoices for selling goods and providing services;
b) Circular No. 191/2010/TT-BTC dated December 1, 2010 guiding the management and use of transport invoices;
c) Circular No. 39/2014/TT-BTC dated 31 March 2014 of the Ministry of Finance (amended and supplemented by Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 and Circular No. 26/2015/TT-BTC dated February 27, 2015 of the Ministry of Finance);
d) Decision No. 1209/QD-BTC dated June 23, 2015 of the Minister of Finance on the pilot use of electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies, Decision No. 526/QD-BTC dated April 16, 2018 of the Minister of Finance on expanding the scope of pilot use of electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies.
e) Decision No. 2660/QD-BTC dated December 14, 2016 of the Minister of Finance on extending the term for implementing Decision No. 1209/QD-BTC dated June 23, 2015;
f) Circular No. 37/2017/TT-BTC dated April 27, 2017 of the Ministry of Finance amending and supplementing Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 of the Ministry of Finance (amended and supplemented by Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 and Circular No. 26/2015/TT-BTC dated February 27, 2015 of the Ministry of Finance).
3. From November 1, 2020, enterprises, economic organizations, other organizations, business households and individuals shall register for using electronic invoice under the guidance in this Circular.
4. From November 1, 2020, the Circulars and Decisions of the Ministry of Finance mentioned, in Clause 2 of this Article will be invalid.
Article 27. Transitional provisions
1. Handling of transitional cases shall comply with Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 36 of Decree No. 119/2018/ND-CP.
2. From November 1, 2018 to October 31, 2020, to prepare information technology facilities and infrastructure for the purposes of registration, use, lookup and transfer of electronic invoice data in accordance with the provisions of Decree No. 119/2018/ND-CP, if tax agencies have not notified enterprises, economic organizations, other organizations, business households and individuals on the use of electronic invoices in accordance with Decree No. 119/2018/ND-CP and the guidance in this Circular, enterprises, economic organizations, other organizations, business households and individuals shall still use invoices according to the provisions of Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010, Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 and their guiding documents.
3. Since the enterprises, organizations, individuals, business households and individuals use electronic invoices in accordance with the provisions of this Circular, upon detecting errors on the invoices made in accordance with the provisions of Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010, Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 of the Government and guiding documents of the Ministry of Finance, the sellers and buyers shall make written agreements specifying the errors and the sellers shall notify the tax agencies (Form No. 04 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP) and make new replacement electronic invoices (with or without tax identification numbers of the tax agencies) for the erroneous invoices. A new electronic invoice that replaces the erroneously issued electronic invoice shall contain the lines "This invoice replaces the invoice with … (invoice identification code) … (invoice serial number) ... (invoice number) issued on … (date)". The sellers shall attach their digital or electronic signatures on the new electronic invoices for the erroneous invoices (according to the provisions of Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010, Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 and their guiding documents) and send them to the buyers, and then notify the tax agencies for issuance of new tax identification numbers for the new invoices.
4. For public service providers (public educational institutions and public health facilities) that have been using cash receipts shall continue to use cash receipts. In case the tax agencies issue notices on the use of electronic invoices with tax identification numbers issued by tax agencies but the public service providers (public educational institutions and public health facilities) have not met the conditions for information technology infrastructure, they shall continue to use invoices cum cash receipts as specified in the Decrees: No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014 of the Government providing regulations on invoices for selling goods and providing services and the invoice data shall be transferred to the tax agencies (Form No. 03 attached in the Appendix issued together with Decree No. 119/2018/ND-CP) at the same time of submitting VAT declarations. In case they have met the conditions for information technology infrastructure, the public service providers (public educational institutions and public health facilities) shall register to use electronic invoices with or without tax identification numbers issued by tax agencies as specified in Articles 8 and 13 of this Circular.
5. In the course of implementation, if any problem arises, organizations and individuals shall promptly report them to the Ministry of Finance for consideration and decision.
| PP. THE MINISTER
Tran Xuan Ha |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây