Thông tư 22/2013/TT-BTP về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

thuộc tính Thông tư 22/2013/TT-BTP

Thông tư 22/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 28/03/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:22/2013/TT-BTP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Đinh Trung Tụng
Ngày ban hành:31/12/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình

TÓM TẮT VĂN BẢN

Các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài phải đến trung tâm tư vấn
Ngày 31/12/2013, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/03/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Thông tư quy định, công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, trong đó, người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam; 02 bên chưa hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước hoặc 02 bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên, phải có Giấy xác nhận đã được tư vấn, hỗ trợ do Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cung cấp.
Trường hợp công dân Việt Nam thông thạo ngôn ngữ người nước ngoài sử dụng hoặc người nước ngoài thông thạo tiếng Việt, đồng thời kết quả phỏng vấn tại Sở Tư pháp cho thấy 02 bên có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân gia đình của mỗi nước, thì không phải bổ sung Giấy xác nhận của Trung tâm.
Cũng theo Thông tư này, việc thành lập Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài phải đảm bảo một số điều kiện nhất định, cụ thể như: Địa điểm hoạt động có thể độc lập với địa điểm mở lớp tư vấn, hỗ trợ, nhưng phải bảo đảm về diện tích, tiện nghi làm việc, phù hợp với thực tiễn của từng địa phương; Trung tâm phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chuyên trách...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/02/2014.

Xem chi tiết Thông tư22/2013/TT-BTP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

aBỘ TƯ PHÁP
--------
Số: 22/2013/TT-BTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013
 
 
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2013/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 3 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
------------------------
 
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết khoản 3 Điều 7, khoản 6 Điều 15 và hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định số 24/2013/NĐ-CP).
2. Các quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và Thông tư này được áp dụng để giải quyết việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, ghi vào sổ việc kết hôn, ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài, bao gồm cả việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Trung tâm).
3. Các quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và Thông tư này không áp dụng đối với việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam đang công tác, học tập, lao động, du lịch có thời hạn ở nước ngoài với nhau hoặc với công dân Việt Nam cư trú trong nước.
Điều 2. Thời hạn có giá trị của giấy tờ
Thời hạn được cấp chưa quá 6 tháng của giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 7 và điểm b khoản 1 Điều 27 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP được tính kể từ ngày cấp các giấy tờ đó đến ngày nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Điều 3. Cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch
Sau khi giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con mà đương sự yêu cầu cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp căn cứ vào Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con để cấp bản sao cho đương sự; bản sao do Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được Giám đốc ủy quyền ký và đóng dấu của Sở Tư pháp.
Điều 4. Chấm dứt giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được chấm dứt ngay theo đề nghị bằng văn bản của một hoặc hai bên nam, nữ kết hôn; của bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con; của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con.
Điều 5. Trách nhiệm thông báo về kết quả giải quyết hồ sơ kết hôn, nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con
1. Sau khi trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ; ghi vào sổ việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, Sở Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi đã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam biết, để ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, chấm dứt giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này, Sở Tư pháp có văn bản thông báo cho ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của công dân Việt Nam biết, để ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Sau khi trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên; ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Sở Tư pháp có văn bản thông báo cho ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký khai sinh của người con là công dân Việt Nam biết, để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.
4. Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì sau khi đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
 
Chương II
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
 
Điều 6. Hồ sơ đăng ký kết hôn
Hồ sơ đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Về Tờ khai đăng ký kết hôn
Mỗi bên phải làm Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định), ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của người làm Tờ khai. Trường hợp cả hai bên có mặt khi nộp hồ sơ thì chỉ cần làm 01 (một) Tờ khai đăng ký kết hôn, ghi thông tin của hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên của hai người.
Nếu Tờ khai đăng ký kết hôn đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về tình trạng hôn nhân của đương sự, thì không phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu đã có Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì không phải xác nhận vào Tờ khai đăng ký kết hôn.
2. Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân
a) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp.
b) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (đồng thời có quốc tịch nước ngoài) phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
c) Người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú cấp.
3. Về giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn
Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, ngoài việc phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch hoặc thường trú cấp, còn phải nộp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định cấp loại giấy tờ này.
4. Về Giấy xác nhận công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
a) Giấy xác nhận công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Giấy xác nhận của Trung tâm) do Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam để bổ sung hồ sơ đăng ký kết hôn đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 của Điều này.
b) Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu đương sự thuộc một trong các trường hợp sau thì phải đến Trung tâm để được tư vấn, hỗ trợ:
- Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên;
- Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam;
- Hai bên chưa hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước.
c) Trường hợp công dân Việt Nam thông thạo ngôn ngữ mà người nước ngoài sử dụng hoặc người nước ngoài thông thạo tiếng Việt, đồng thời kết quả phỏng vấn tại Sở Tư pháp cho thấy hai bên có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân gia đình của mỗi nước, thì không phải bổ sung Giấy xác nhận của Trung tâm.
Điều 7. Trình tự giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn
Trình tự giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Trường hợp đương sự có lý do chính đáng mà không thể có mặt để phỏng vấn vào ngày đã được thông báo, thì phải có văn bản đề nghị chuyển việc phỏng vấn sang ngày khác, văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do không thể có mặt. Thời gian phỏng vấn lần sau không quá 30 ngày, kể từ ngày hẹn phỏng vấn trước và không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Khi phỏng vấn, cán bộ Sở Tư pháp cần làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn của cả hai bên; sự hiểu biết của mỗi bên về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà bên kia cư trú.
3. Trong khi phỏng vấn mà phát hiện thấy người được phỏng vấn có biểu hiện không bình thường về nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình, cán bộ Sở Tư pháp yêu cầu đương sự khám lại tại tổ chức y tế chuyên khoa về tâm thần của Việt Nam.
4. Trường hợp xét thấy việc kết hôn liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, có dấu hiệu xuất, nhập cảnh trái phép, buôn bán người, môi giới kết hôn trái pháp luật, kết hôn giả tạo nhằm mục đích xuất cảnh, trục lợi hoặc có vấn đề khác liên quan đến chức năng của cơ quan Công an, Sở Tư pháp có công văn, kèm theo bản chụp 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn, gửi cơ quan Công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Nếu hết thời hạn xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Nghị định số 24/2013/NĐ-CP mà cơ quan Công an chưa có văn bản trả lời, Sở Tư pháp vẫn hoàn tất hồ sơ, đề xuất ý kiến trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, trong đó nêu rõ vấn đề đã yêu cầu cơ quan Công an xác minh.
Điều 8. Tổ chức lễ đăng ký kết hôn
Việc tổ chức lễ đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như giấy thông hành, thẻ cư trú.
2. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ không thể có mặt để tổ chức lễ đăng ký kết hôn vào ngày Sở Tư pháp ấn định, đương sự phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn và nêu rõ lý do không thể có mặt.
3. Sau 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn mà hai bên nam, nữ không có mặt để tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ghi chú việc các bên không có mặt để tổ chức lễ đăng ký kết hôn vào Giấy chứng nhận kết hôn và lưu hồ sơ; Giấy chứng nhận kết hôn này không có giá trị pháp lý.
Nếu sau đó các bên vẫn yêu cầu tổ chức lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
 
Chương III
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM CƯ TRÚ TRONG NƯỚC ĐỂ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI Ở NƯỚC NGOÀI
 
Điều 9. Thẩm tra, xác minh hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Trình tự thẩm tra, xác minh hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo hồ sơ.
2. Sở Tư pháp thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sở Tư pháp tiến hành xác minh. Trường hợp trụ sở Sở Tư pháp cách xa nơi cư trú của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sở Tư pháp có thể đề nghị Phòng Tư pháp cấp huyện hỗ trợ xác minh. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, Phòng Tư pháp tiến hành xác minh và báo cáo kết quả cho Sở Tư pháp.
Điều 10. Phỏng vấn đối với người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Trình tự phỏng vấn đối với người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài theo quy định tại khoản 6 Điều 15 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, được thực hiện như sau:
1. Sở Tư pháp cử cán bộ tiến hành phỏng vấn đối với người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Khi phỏng vấn cán bộ Sở Tư pháp cần làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn của công dân Việt Nam; sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú.
2. Kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn bên công dân Việt Nam cho thấy thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Sở Tư pháp yêu cầu bên người nước ngoài về Việt Nam để phỏng vấn làm rõ:
a) Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên;
b) Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam;
c) Công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;
d) Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.
3. Kết quả phỏng vấn phải ghi thành văn bản, có chữ ký của người phỏng vấn, người được phỏng vấn.
Điều 11. Từ chối cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Công dân Việt Nam đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.
2. Kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy tình trạng hôn nhân của đương sự trên thực tế không đúng với Tờ khai trong hồ sơ; đương sự không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên chưa có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không có sự hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước.
4. Việc kết hôn của đương sự không tự nguyện, không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
5. Việc kết hôn thông qua môi giới trái pháp luật.
6. Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, kiếm lời hoặc vì mục đích trục lợi khác.
 
Chương IV
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC GHI VÀO SỔ VIỆC KẾT HÔN CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐƯỢC GIẢI QUYẾT TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI Ở NƯỚC NGOÀI
 
Điều 12. Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn
Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Người yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn phải nộp bản sao giấy tờ chứng minh về nhân thân của hai bên nam, nữ.
2. Trường hợp giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp ghi thông tin về giấy tờ chứng minh về nhân thân (ví dụ: hộ chiếu), thì phải nộp bản sao của loại giấy tờ chứng minh nhân thân đó.
Điều 13. Trình tự giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước vào thời điểm kết hôn
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước vào thời điểm kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp thẩm tra các giấy tờ trong hồ sơ, đối chiếu với hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân đó, nếu thấy việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, việc kết hôn bảo đảm điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, thì ghi vào sổ việc kết hôn.
Trường hợp công dân Việt Nam được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại địa bàn tỉnh khác, Sở Tư pháp có văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã cho ý kiến về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đề nghị kiểm tra, đối chiếu; nếu việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, việc kết hôn bảo đảm điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, thì ghi vào sổ việc kết hôn.
2. Trường hợp việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng trình tự, thủ tục, Sở Tư pháp tiến hành xác minh làm rõ. Nếu kết quả xác minh cho thấy đương sự có đủ điều kiện kết hôn (vào thời điểm yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được xác nhận là đúng, Sở Tư pháp vẫn tiến hành ghi vào sổ việc kết hôn và cấp Giấy xác nhận cho đương sự.
Sau khi ghi vào sổ việc kết hôn, Sở Tư pháp có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để chấn chỉnh, xử lý theo quy định.
Điều 14. Từ chối ghi vào sổ việc kết hôn
Sở Tư pháp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Việc kết hôn không bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP.
2. Sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa để làm thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, kết hôn, ghi vào sổ việc kết hôn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã không xin ý kiến Sở Tư pháp trước khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, đồng thời công dân Việt Nam không đủ điều kiện kết hôn (vào thời điểm yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được xác nhận không đúng.
 
Chương V
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC NHẬN CHA, MẸ, CON
 
Điều 15. Trình tự giải quyết việc nhận cha, mẹ, con
Trình tự giải quyết việc nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Văn bản niêm yết việc nhận cha, mẹ, con phải bao gồm các thông tin: họ và tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (nếu có) của người nhận và người được nhận là cha, mẹ, con; thời gian đăng ký việc nhận cha, mẹ, con tại Sở Tư pháp.
2. Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ mà một trong hai bên nhận cha, mẹ, con chết thì Sở Tư pháp vẫn tiếp tục giải quyết việc nhận cha, mẹ, con theo quy định; nếu cả hai bên chết thì chấm dứt giải quyết hồ sơ nhận cha, mẹ, con.
3. Trong quá trình giải quyết hồ sơ mà phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp đình chỉ việc giải quyết hồ sơ và hướng dẫn đương sự làm thủ tục yêu cầu Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng (đối với tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết (đối với khiếu nại, tố cáo việc nhận cha, mẹ, con).
4. Trường hợp một bên hoặc cả hai bên nhận cha, mẹ, con có lý do chính đáng mà không thể có mặt để nhận Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con vào thời gian Sở Tư pháp ấn định thì phải có văn bản gửi Sở Tư pháp đề nghị thay đổi thời gian nhận Quyết định, trong đó nêu rõ lý do không thể có mặt.
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con có hiệu lực kể từ ngày Giám đốc Sở Tư pháp ký.
Điều 16. Nhận cha, mẹ, con kết hợp đăng ký khai sinh
Trong quá trình giải quyết việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP mà người con chưa được đăng ký khai sinh, thì kết hợp việc nhận cha, mẹ, con và việc đăng ký khai sinh như sau:
1. Trường hợp việc đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp thì Sở Tư pháp kết hợp giải quyết việc nhận cha, mẹ, con và đăng ký khai sinh. Giấy chứng sinh (hoặc văn bản thay thế giấy chứng sinh) và Tờ khai đăng ký khai sinh có giá trị thay thế cho Giấy khai sinh trong hồ sơ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
2. Trường hợp việc đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp xã, thì Sở Tư pháp giải quyết việc nhận cha, mẹ, con trước; Giấy chứng sinh (hoặc văn bản thay thế giấy chứng sinh) và Tờ khai đăng ký khai sinh có giá trị thay thế cho Giấy khai sinh trong hồ sơ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Sau khi giải quyết việc nhận cha, mẹ, con, Sở Tư pháp có văn bản thông báo, kèm theo bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, Giấy chứng sinh (hoặc văn bản thay thế giấy chứng sinh) và Tờ khai đăng ký khai sinh gửi ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành đăng ký khai sinh cho người con.
 
Chương VI
HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN, HỖ TRỢ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
 
Điều 17. Điều kiện thành lập Trung tâm
Điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Trung tâm) theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Địa điểm hoạt động của Trung tâm có thể độc lập với địa điểm mở lớp tư vấn, hỗ trợ, nhưng phải bảo đảm về diện tích, tiện nghi làm việc, phù hợp với thực tiễn của từng địa phương.
2. Trung tâm phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chuyên trách; ngoài ra được sử dụng cộng tác viên là chuyên gia thuộc lĩnh vực ngôn ngữ, văn hóa - xã hội, pháp luật để thực hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ.
Điều 18. Quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm
Quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:
1. Khi có người yêu cầu tư vấn, hỗ trợ, Trung tâm có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận yêu cầu tư vấn, hỗ trợ;
b) Bố trí địa điểm và chuyên gia phù hợp để thực hiện tư vấn, hỗ trợ;
c) Cấp Giấy xác nhận của Trung tâm sau khi thực hiện tư vấn, hỗ trợ cho người có yêu cầu để bổ sung hồ sơ kết hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Thông tư này.
2. Trung tâm được tư vấn, hỗ trợ cho mọi đối tượng khi có yêu cầu, không phụ thuộc vào quốc tịch, nơi cư trú của người có yêu cầu.
3. Thời gian thực hiện tư vấn, hỗ trợ do Trung tâm thỏa thuận với người có yêu cầu; Trung tâm cấp ngay Giấy xác nhận của Trung tâm sau khi kết thúc thời gian tư vấn, hỗ trợ mà không tổ chức thi, sát hạch.
4. Trung tâm hỗ trợ kết hôn được thành lập theo quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, chưa chuyển đổi tên gọi, mô hình tổ chức, hoạt động theo quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP thì chỉ được hoạt động tư vấn, hỗ trợ và cấp Giấy xác nhận của Trung tâm theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này mà không được thực hiện các hoạt động theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP.
 
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 02 năm 2014.
2. Căn cứ Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, Thông tư này và tình hình cụ thể tại địa phương, Sở Tư pháp có thể phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp để tăng cường vai trò quản lý nhà nước và giải quyết tốt các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để có hướng dẫn./.
 

 
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG



Đinh Trung Tụng
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF JUSTICE

Circular No. 22/2013/TT-BTP dated December 31, 2013 of the Ministry of Justice detailing and guiding the implementation of some articles of the Decree No. 24/2013/ND-CP dated March 28, 2013 of the Government promulgating the implementation of some Articles of the Law on Marriage and Family on relations of marriage and family with foreign factors

Pursuant to the Governments’ Decree No. 22/2013/ND-CP dated March 13, 2013 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Justice;

Pursuant to the Government’s Decree No.24/2013/ND-CP dated March 28, 2013 detailing the implementation of a number of the Law on Marriage and Family on marriage and family relations involving foreign elements;

At the proposal of the Director of the Bureau of Marital status, Nationality and Authentication;

The Minister of Justice promulgates Circular detailing and guiding the implementation a number of articles of the Government’s Decree No. 24/2013/ND-CP dated March 28, 2013, detailing the implementation of a number of articles of the Law on Marriage and Family on marriage and family relations involving foreign elements,

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

1. This Circular details clause 3 of Article 7, clause 6 of Article 15 and guide the implementation of a number of articles of the Decree No. 24/2013/ND-CP dated March 28, 2013 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Marriage and Family on marriage and family relations involving foreign elements (below collectively referred to as Decree No.24/2013/ND-CP)

2. Provisions of Decree No. 24/2013/ND-CP and this Circular shall be applied to the settlement of marriage, recognition of fathers, mothers or children, recording in the books the marriage, recording in the books the recognition of fathers, mothers and children between Vietnamese citizens who concurrently bear foreign nationality and Vietnamese citizens or foreigners; granting the written Certification of marital status to Vietnamese citizens residing in the country for their registration of marriages with foreigners at competent state agencies in foreign countries; organization and activities of the Center for consultancy, support of marriages and families involving foreign elements (below collectively preferred to as the Center).

3. Provisions of the Decree No.24/2013/ND-CP and this Circular shall not be applied to marriage, recognition of fathers, mothers and children among Vietnamese citizens executing official missions, working, studying, traveling with definite terms in foreign countries or with Vietnamese citizens residing in the country.

Article 2. Document’s valid time limit

The granted duration of less than 06 months of documents as prescribed in point b, point c of clause 1, Article 7 and point b, clause 1 of Article 27 of the Decree No. 24/2013/ND-CP shall be counted from the date of granting such documents until the date of submitting full and valid dossiers.

Article 3. Copies of marital status documents

After the settlement of marriage registration, recognition of fathers, mothers or children, if the involved persons require copies of Marriage Certificates, Decisions on accrediting the recognition of fathers, mothers and children, the Departments of Justice shall base on the Marriage Registers, the Registers for recognition of fathers, mothers and children to issue copies to involved persons; copies shall be signed by Directors of Departments of Justice or officials authorized by Directors and stamped on with official seals of the Departments of Justice.

Article 4. Termination of settling dossiers of marriage registration; recognition of fathers, mothers or children; granting Certificates on marriage status; recording in the registers for marriage, recognition of fathers, mothers and children which have been settled by foreign competent state agencies

The settlement of dossiers of marriage registration, recognition of fathers, mothers and children; issuance of certificates on marriage status; recording in the registers for marriage, recognition of fathers, mothers and children which have been settled by foreign competent state agencies shall be immediately terminated at the written request of one or both marriage parties; of the recognizers or the recognizers to be fathers, mothers or children; of persons who required to be issued with Certificates on marriage status, recording in the registers for the marriage, the recognition of fathers, mothers and children.

Article 5. Responsibilities in notifying about results of settling dossiers of marriage, recognition of fathers, mothers or children; recording in the registers for marriage, recognition of fathers, mothers or children

1. After handing marriage certificates to both marriage partners; recording in the registers the marriage of Vietnamese citizens which have been settled at foreign competent state agencies in foreign countries, the Departments of Justice shall notify in writing to the People’s Committees of communes, wards or towns (below collectively referred to as commune-level People’s Committees), where granted Certificates of marriage status to Vietnamese citizens for reference and making annotations in the book of issuing Certificates of marriage status.

2. In case of refusing to register marriage as prescribed in Article 12 of Decree No. 24/2013/ND-CP, terminating the settlement of marriage registration dossiers as prescribed in Article 4 of this Circular, the Departments of Justice shall notify in writing to the commune-level People’s Committees where Vietnamese citizens are residing for reference and making annotations in the books of issuing Certificates of marriage status.

3. After handing Decisions on recognition of fathers, mothers and children to involved parties; recording in the book the recognition of fathers, mothers and children for Vietnamese citizens which have been settled by foreign competent state agencies, Departments of Justice shall notify in writing to the commune-level People’s Committees where the birth registration of the children being Vietnamese citizens has been implemented for information and making annotations in the Birth Registers.

4. In case of Vietnamese citizens living in foreign countries who have been granted with Certificates of marriage status by diplomatic agencies, consular agencies and other agencies authorized to perform consular functions of Vietnam in foreign countries (below collectively referred to as the Representative Agencies), after their marriage registration, Departments of Justice shall send written documents to the Consular Department and the Ministry of Foreign Affairs to notify the Representative Agencies for making annotations in the book of issuing Certificates on marriage status.

Chapter II

GUIDANCE ON PROCEDURES FOR MARRIAGE REGISTRATION

Article 6. Marriage registration dossiers

Marriage registration dossiers shall comply with provisions in Article 7 of Decree No. 24/2013/ND-CP and are guided as follows:

1. Declaration for marriage registration

Each involved parties must prepare a Declaration for marriage registration (made according to a set form), write information of both marriage partners; sign and write clearly surnames and names of the Declarers. In case where both marriage partners are present when the dossier is submitted, it is only required to make 01 (one) Declaration for marriage registration, write information of both marriage partners; sign and write clearly names of both two persons.

If the Declaration for marriage registration verified the marriage status of involved persons by a competent state agency of Vietnam, it is not required to submit the Certificates of marriage status. If there is a Certificate of marriage status, it is not required a verification on the Declaration for marriage registration.

2. Proof documents for marital status

a) Vietnamese citizens residing in foreign countries (not concurrently have foreign nationalities) shall submit the verification on marital status issued by the Representative Agencies at countries where they reside or documents proving marital status issued by foreign competent state agencies where they reside.

b) Vietnamese citizens residing in foreign countries (concurrently have foreign nationalities) shall submit documents proving marital status issued by the competent state agencies in countries where they have nationality and certification of marital status issued by competent state agencies of Vietnam.

c) Stateless persons permanently residing in Vietnam must submit marital status certificate issued by the commune-level People s Committees where they reside.

3. Certificates of being eligible for marriage

Foreigners not residing in Vietnam, besides submitting proof documents of marital status issued by the competent agencies of the countries where they bear nationality or permanently resident, must also submit certificates of being eligible for marriage under the laws of those countries, unless the laws of those countries do not have provisions on issuance of these types of documents.

4. Certificates of being consulted, supported in marriage and families involving foreign elements for Vietnamese citizens

a) Certificates of being consulted, supported in marriage and families involving foreign elements for Vietnamese citizens (below collectively referred to as Certificates of the Center) issued by the Center for consultancy, support in marriage and family involving foreign elements to Vietnamese citizens in order to additional submit to their marriage registration dossiers in cases as prescribed in point b, clause 4 of this Article.

b) In marriage between Vietnamese citizens with foreigners, if involved persons are under one of following cases, it is required for them to go to the Center for being consulted or supported:

- Both parties differ 20 years old or more;

- Foreigners get married for the third time or married and divorced with wives or husbands who are Vietnamese citizens;

- Both parties do not understand well each other status of families or individuals; do not understand languages, customs, traditions, culture, laws on marriage and family of each country.

c) In case, a Vietnamese citizen is fluent in a foreign language used by the foreigner or the foreigner is fluent in Vietnamese, and results of the interview at the Department of Justice shows that both parties have an understanding of family and individual circumstances of each other, understanding of language, customs, traditions, culture, laws on marriage and family in each country, they do not have to additionally submit the Certificate of the Center.

Article 7. Order of marriage registration dossier

The order of settling marriage registration dossiers shall comply with provisions in Article 10 of Decree No. 24/2013/ND-CP and are guided as follows:

1. In case where involved persons have plausible reasons to be absent from the interview on the noticed day, it is required them to have a written suggestion for changing the interview to another day. The written suggestion must clearly state reasons of their absence. The next interview period shall not exceed 30 days, since the appointment day of previous interview and shall not be counted in the period of settling the marriage registration dossier.

2. During the interview, the cadres of the Department of Justice need to clarify the voluntary, marriage purpose of both parties, understanding of the family and personal circumstances of each party, language, customs, traditions, culture, law on marriage and family of the country or territory where the other party resides.

3. In the interview, if detecting that an interviewee has abnormal expression of awareness or cannot control his / her behavior, the officials of the Department of Justice may request such interviewee to have a re-examination at a specialized medical organization for mentality in Vietnam.

4. In cases where they deem the marriage is related to national security, social order and safety, have signs of unauthorized entry or exit, human trafficking, illegal marriage brokerage, sham marriages for the purpose of exit, profiteering or other matter relating to the functions of the Police Office, the Department of Justice shall issue a written document, together with a copy of the marriage registration dossier and send to the Police Office of the same level for requesting a verification.

If the period for the verification as stipulated in clause 2 of Article 10 of Decree No. 24/2013/ND-CP is expired but the Police Office has no written reply, the Department of Justice still have to complete the dossier and send its proposal to the Chairman of the provincial-level People s Committee for consideration and decision, which clearly state problems required the Police Office to verify.

Article 8. Marriage registration ceremony

The organization of a ceremony for marriage registration shall comply with provisions in Article 11 of Decree No. 24/2013/ND-CP and are guided as follows:

1. When organizing a ceremony for marriage registration, both marriage partners must be present and produce Identity Cards, Passports or documents having alternative values as laissez-passer or residence cards.

2. In case of having plausible reason that both marriage partners cannot be present to hold the marriage registration ceremony on day indicated by the Department of Justice, they must send a written request to the Department of Justice to extend time limit for the organization of their ceremony for marriage registration and clearly state reason that they cannot be present.

3. After 90 days from the date the Chairman of the provincial-level People s Committee signed the certificate of marriage registration but both marriage partners are not present for celebrating marriage registration, the Department of Justice shall report in writing to the Chairman of the provincial-level People s Committee, make notes that both marriage partners are not present for organizing the ceremony of marriage registration in the Marriage Certificate and keep records; this Marriage Certificate is invalid.

After that, if both marriage partners are still request to organize a ceremony for their marriage registration, it is required to conduct procedures for marriage registration from the beginning.

Chapter III

GUIDELINES ON PROCEDURES FOR ISSUING MARITAL STATUS CERTIFICATE TO VIETNAMESE CITIZENS WHO RESIDE IN THE COUNTRY FOR MARRIAGE REGISTRATION WITH FOREIGNERS AT FOREIGN COMPETENT AUTHORITIES IN FOREIGN COUNTRIES

Article 9. Dossier evaluation and verification to issue marital status certificates

The orders of evaluation and verification of dossiers for issuing marital status certificates to Vietnam citizens residing in the country to register their marriages with foreigners at competent foreign authorities in foreign countries shall comply with the provisions in Article 15 of Decree No. 24/2013/ND-CP and are guided as follows:

1. Within 02 working days from the date of receiving a valid and full dossier, and fee, the commune-level People s Committees shall check records and marital status of the requester for marital status certificate; send a written report on result of check and clearly state problems need to consult to the Department of Justice, together with the dossier.

2. The Department of Justice shall examine the validity, completeness of the dossier of issuing a marital status certificate.

Where it is necessary to clarify the identity, marital status, marriage conditions, the marriage purpose of the requester for marital status certificate, the Department of Justice shall conduct verification. In case where the headquarter of the Department of Justice is far away from the residence of the requester for marital status certificate, the Department of Justice may request the commune-level Justice Office to support in verification. After receiving the request, the commune-level Justice Office shall immediately conduct the verification and report the results to the Department of Justice.

Article 10. Interview with the requester for marital status certificate

The order for interview of the requester for a Marital status certificate in order to register his/her marriage at the foreign competent authorities in foreign countries under the provisions at clause 6 of Article 15 of Decree No. 24/2013 / ND-CP, is conducted as follows:

1. The Department of Justice shall assign its officials to conduct interviews with the requester for a Marital status certificate.

During the interview, the cadres of the Department of Justice need to clarify the marriage purpose of the Vietnamese citizen; understanding of the Vietnamese citizen about the family situation and individual circumstances of the foreign citizen, language, customs, traditions, culture, law on marriage and family of the country or territory where the foreign citizen resides.

2. Results of the examination, verification and interview of the Vietnamese citizen shall show one of the following cases in which the Department of Justice shall require the foreigner to come Vietnam for an interview of verification:

a) Both parties differ 20 years old or more;

b) The foreigner gets married for the third time or has already married and divorced with wives or husbands who are Vietnamese citizens;

c) The Vietnamese citizen does not understand about the family situation and individual circumstances of the foreigner; does not understand about the language, customs, traditions, culture, law on marriage and family of the country or territory where the foreigner resides;

d) The requester for the Marital status certificate expresses his/her intention to be absent for the marriage registration at a foreign competent state agency in foreign country.

3. The interview results must be recorded in writing, have signatures of the interviewers and the interviewees.

Article 11. Refusal for issuing the marital status certificate

The commune-level People s Committee shall refuse to issue a marital status certificate in one of the following cases:

1. Vietnamese citizens request for issuance of Certificates of marital status to get married with foreigners at diplomatic missions or consular missions of foreign countries in Vietnam.

2. The results of examination, verification show that the practical marital status of the involved persons is incorrect with the Declaration in the record; the involved persons are not eligible to marriage under the provisions of the Law on Marriage and Family.

3. The results of the interview shows that both marriage partners do not understand well each other status of families or individuals; do not understand languages, customs, traditions, culture, laws on marriage and family of each country.

4. The marriage of the involved person is not voluntary, not for the purpose of building a prosperous, equal, progress, happy and sustainable family.

5. The marriage is through illegal brokerage.

6. Taking advantage of the marriage for the purpose of exit, for profit or for other profit-seeking purposes.

Chapter IV

GUIDANCE ON PROCEDURES FOR RECORDING IN THE REGISTER THE MARRIAGE OF VIETNAMESE CITIZENS WHICH WERE SETTLED BY FOREIGN COMPETENT AUTHORITIES IN FOREIGN COUNTRIES

Article 12. Dossiers of marriage registration recording

Dossiers of marriage registration recording shall comply with provisions at Clause 2 Article 17 of Decree No. 24/2013/ND-CP and are guided as follows:

1. The requester for recording in the register of marriage must submit copies of documents proving on the personal identification of both marriage partners.

2. In case where the marriage certificate issued by the competent authority of the foreign country recorded information about proof of personal identification (for example: passport), it is required to submit copies of such documents that prove of personal identification.

Article 13.  Order of dossier settlement for marriage registration recording of Vietnam citizens residing in the country at the time of marriage

The order of and procedures for settling dossiers of recording in the registers for the marriage of Vietnam citizens residing in the country at the time of marriage shall comply with Article 17 of Decree No. 24/2013/ND-CP and are guided as follows:

1. After receiving a dossier, the Department of Justice shall examine papers or documents in the dossier, compare with the dossier of issuing the Marital status certificate of that citizen, if it deems that the issuance of the Marital status certificate secured due process, procedures, the marriage satisfied the conditions prescribed in Clause 1, Article 16 of Decree No. 24/2013/ND-CP, it shall record the marriage in the register.

In case where the Vietnamese citizen is granted marital status certificate in another province, the Department of Justice shall send a official letter to the Department of Justice where has given its opinion on the issuance of the Marital status certificate and requests for examination and comparison; if the Marital status certificate ensures the due process and procedures, the marriage satisfied the conditions prescribed in Clause 1, Article 16 of Decree No. 24/2013/ND-CP, it shall record the marriage in the register.

2. Where the marital status certificate is granted improperly with the order and procedures, the Department of Justice shall conduct verification, clarification. If result of the verification shows that the involved person is eligible for marriage (at the time of the request for Marital status certificate), the confirmed marital status of the Vietnamese citizen is true, and the Department of Justice shall still record the marriage in the register and issue a Certificate to the involved person.

After recording the marriage in the register, the Department of Justice shall send an official letter to the commune-level People s Committee which has issued the Marital status certificate to rectify and handle as prescribed.

Article 14. Rejecting to record in the marriage register

The Department of Justice is entitled to refuse recording in the register the marriage of Vietnamese citizen which has been settled by foreign competent authority in foreign country in one of following cases:

1. The marriage does not satisfy conditions specified in Clause 1, Article 16 of Decree No. 24/2013/ND-CP.

2. Using fake documents, papers which were edited or erased to conduct procedures for issuing a Marital status certificate, the marriage and to record into the marriage register.

3. The commune-level People’s Committee has not consulted the Department of Justice before granting the Marital status certificate to the citizen as prescribed in Article 15 of Decree No. 24/2013/ND-CP, concurrently the Vietnamese citizen has not satisfied conditions for the marriage (at the time of requesting the issuance of the Marital status certificate), the marital status of Vietnamese citizen was determined incorrectly.

Chapter V

GUIDANCE ON PROCEDURES FOR RECOGNITION OF FATHERS, MOTHERS OR CHILDREN

Article 15. Orders of fathers, mothers or children recognition

Orders of settling the recognition of fathers, mothers or children shall comply with provisions in Article 22 of Decree No. 24/2013/ND-CP and are guided as follows:

1. The listing document of the recognition of fathers, mothers or children must include information as follows: Surname and name, gender, day, month, year of birth, residential address, number of identity card or passport (if any) of the recognizers and the recognizers to be fathers, mothers or children; the registration period of recognition of fathers, mothers or children at the Department of Justice.

2. After receiving a complete and valid dossier either father, mother or child dies, the Department of Justice shall continue to settle the recognition of fathers, mothers or children as prescribed; if both parties die, they shall terminate the settlement of dossier of recognition of father, mother or child.

3. In the process of solving the dossier, if disputes, complaints or denunciations about recognition of the father, mother or child arise, the Department of Justice shall suspend the settlement of the dossier and guide involved persons to conduct procedure for requesting competent People s Court to settle according to civil proceeding procedures (for disputes on recognition of fathers, mothers or children) or request competent state agencies to settle (for complaints, denunciations of recognition of fathers, mothers or children).

4. In case, one party or both parties of recognition of father, mother or child have plausible reasons that cannot be present to receive the Decision on recognition of the father, mother or child in time determined by the Department of Justice, it is required to send a written document to the Department of Justice for requesting a change of time to receive the Decision, stating reasons thereof.

The Decision on recognition of father, mother or child takes effect on the date of its signing by the Director of the Justice Department.

Article 16. Recognition of fathers, mothers or children with birth registration

In the process of solving the recognition of fathers, mothers, or children under the provisions of Article 22 of Decree No. 24/2013/ND-CP that the child has not yet registered the birth, then the recognition of fathers, mothers, or children shall be combined with the birth registration as follows:

1. In case, the birth registration is under the jurisdiction of the Department of Justice, then Department of Justice shall combine the settlement of the recognition of fathers, mothers or children and birth registration. The birth proof paper (or document replacing birth proof paper) and declaration of birth registration has alternative value for the birth certificate in the dossier of registration for the recognition of father, mother or child.

2. In case where the birth registration is under the jurisdiction of the commune-level People’s Committee, the Department of Justice shall settle the recognition of father, mother or child first; The birth proof paper (or document replacing birth proof paper) and birth registration declaration has alternative value for the birth certificate in the registration dossier for the recognition of father, mother or child.

After settling the recognition of father, mother or son, the Department of Justice shall have a written notice, together with copies of the Decision on recognition of father, mother or child, Birth proof paper (or alternative document replacing the birth proof paper) and declaration of birth registration to send to the commune-level People s Committee to conduct birth registration for the child.

Chapter VI

GUIDANCE ON THE ORGANIZATION AND OPERATION OF THE CENTER FOR CONSULTANCY AND SUPPORT OF MARRIAGE AND FAMILY INVOLVING FOREIGN ELEMENTS

Article 17. Conditions for center establishment

Conditions for establishment of the Center for consultancy and support of marriage and family involving foreign elements (below collectively referred to as the Center) as prescribed in Article 31 of Decree No.24/2013/ND-CP and are guided as follows:

1. The operation address of the Center may be independent with the address for opening courses of consultancy and support, but it must ensure the area, working facilities, in accordance with the practice of each locality.

2. The Center must have at least 01 full-time consultant; in addition to it may use collaborators who are experts in the fields of language, culture – society or legislation to conduct consultancy and support.

Article 18. Center’s powers and obligations of the Center

Powers and obligations of the Center shall comply with provisions under Article 33 of the Decree No. 24/2013/ND-CP and are guided as follows:

1. When people ask for advice, support, the Center shall be responsible for:

a) Receiving requests for consultancy or support;

b) Arranging location and suitable expert for conducting consultancy or support;

c) Issuing the Certificate of the Center after finalizing the consultancy or support to the requester for supplementation of marriage dossiers as prescribed in clause 4 of Article 6 of this Circular.

2. The Center is entitled to give consultancy or support to all subjects at the request, regardless of nationality or place of residence of the requester.

3. Time for conducting the consultancy or support will base on an agreement between the Center and the requester; the Center will immediately issue the Certificate of the Center after finishing time for conducting the consultancy or support, without organizing an examination or a test.

4. The Centers for Marriage Support established under the provisions of the Government’s Decree No. 68/2002/ND-CP dated July 10, 2002 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Marriage and Family regarding the marriage and family relations involving foreign elements, have not changed the name, organizational or operating model under the provisions of Decree No. 24/2013/ND-CP, shall be only permitted to provide the consultancy, support and issuance of Certificate of the Centre as prescribed in Clauses 1 and 3 of this Article and not be entitled to conduct activities according to the provisions of points g and h, Clause 1, Article 33 of Decree No. 24/2013/ND-CP .

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 19. Implementation effect

1. This Circular comes into effect on February 17, 2014.

2. Pursuant to Decree No. 24/2013/ND-CP, this Circular and the specific situation in the localities, the Departments of Justice may coordinate with related departments, sectors, agencies in submitting to provincial-level People s Committees to issue coordinative regulations for strengthening the management role of the State and good settlement of issues on marriage and family involving foreign elements in their localities.

3. In the course of implementation, if any problem arises, the provincial People s Committee, the Departments of Justice shall promptly report to the Ministry of Justice for guidance. /.

For the Minister of Justice

Deputy Minister

Dinh Trung Tung

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 22/2013/TT-BTP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 58/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư liên tịch 143/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 21/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập

Chính sách, Hôn nhân gia đình

văn bản mới nhất