Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

thuộc tính Nghị định 139/2018/NĐ-CP

Nghị định 139/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:139/2018/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành:08/10/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đăng kiểm viên chỉ được kiểm định tối đa 20 xe/ngày

Từ ngày 01/01/2019, quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới sẽ được áp dụng theo Nghị định 139/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

Theo Nghị định này, số lượng xe cơ giới được cấp Giấy chứng nhận kiểm định trong ngày (08 giờ làm việc) phải thỏa mãn đồng thời các quy định:

- Trường hợp 01 đăng kiểm viên kiểm tra một xe trên dây chuyền kiểm định thì số lượng xe không quá 20 xe; trường hợp nhiều đăng kiểm viên cùng kiểm tra một xe trên dây chuyền kiểm định thì số lượng xe không quá 20 lần số lượng đăng kiểm viên;

- Không quá 90 xe đối với dây chuyền kiểm định loại I và không quá 70 xe đối với một dây chuyền kiểm định loại II.

Cũng theo Nghị định này, đơn vị kiểm định phải đáp ứng một số điều kiện về nhân lực như sau: Mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 03 đăng kiểm viên, trong đó có ít nhất 01 đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao; Có phụ trách dây chuyền kiểm định (phụ trách dây chuyền kiểm định chỉ được phụ trách tối đa 02 dây chuyền); Có lãnh đạo đơn vị đơn vị đăng ký và nhân viên nghiệp vụ theo quy định…

Nghị định 139/2018/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 08/10/2018; có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.

Nghị định này được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2019/TT-BGTVT

Xem chi tiết Nghị định139/2018/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 139/2018/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2018

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là xe cơ giới); quản lý, hoạt động và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý, hoạt động, kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
2. Nghị định này không áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm định xe cơ giới (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc kiểm tra lần đầu và định kỳ về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới.
2. Giấy Chứng nhận kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận kiểm định) là chứng chỉ xác nhận xe cơ giới đã được kiểm định và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới (sau đây gọi tắt là đơn vị đăng kiểm) là các tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, cung cấp dịch vụ công thực hiện công tác kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới là chứng chỉ xác nhận đơn vị đăng kiểm đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.
5. Đăng kiểm viên là người có đủ trình độ, kỹ năng được cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên để thực hiện một phần hoặc toàn bộ việc kiểm định xe cơ giới. Đăng kiểm viên gồm hai hạng: Đăng kiểm viên xe cơ giới và đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.
6. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định là người có đủ trình độ, kỹ năng được cấp Chứng chỉ nhân viên nghiệp vụ để thực hiện công việc: Nhận, trả, lưu trữ hồ sơ, nhập dữ liệu, tra cứu, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ xe cơ giới vào kiểm định và in chứng chỉ kiểm định.
7. Phụ trách dây chuyền là người có đủ trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm trong công tác kiểm định xe cơ giới để đảm bảo việc kiểm định xe cơ giới trên dây chuyền kiểm định thỏa mãn các quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định.
8. Xưởng kiểm định là khu vực bố trí các vị trí, thiết bị kiểm tra, thiết bị hỗ trợ, dụng cụ kiểm tra.
9. Dây chuyền kiểm định là nơi bố trí vị trí kiểm định, lắp đặt các thiết bị kiểm tra. Dây chuyền kiểm định gồm có hai loại:
a) Dây chuyền kiểm định loại I là dây chuyền kiểm định được xe cơ giới có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 2.000 kg.
b) Dây chuyền kiểm định loại II là dây chuyền kiểm định được xe cơ giới có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 13.000 kg.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới
1. Chỉ những tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới.
2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới. Tính độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính được hiểu như sau:
a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới không nắm giữ cổ phần hoặc góp vốn trên 10% của tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
Chương II
ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
Điều 5. Điều kiện chung

Tổ chức đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định, nhân lực theo quy định tại Nghị định này và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm do Bộ Giao thông vận tải ban hành được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.
Điều 6. Điều kiện về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định
1. Mặt bằng đơn vị đăng kiểm là nơi dùng để bố trí các công trình phục vụ việc kiểm định xe cơ giới trên cùng một khu đất, có diện tích được quy định như sau:
a) Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại I, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.250 m2;
b) Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại II, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.500 m2;
c) Đối với đơn vị đăng kiểm có hai dây chuyền kiểm định, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 2.500 m2;
d) Đối với đơn vị đăng kiểm có từ 03 (ba) dây chuyền kiểm định trở lên thì diện tích sử dụng cho hoạt động kiểm định từ dây chuyền thứ 3 trở lên tăng thêm tương ứng cho mỗi dây chuyền không nhỏ hơn 625 m2.
2. Xưởng kiểm định
a) Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền kiểm định loại I: Kích thước thông xe tối thiểu (dài x rộng x cao) là 30 x 4 x 3,5 (m);
b) Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền kiểm định loại II: Kích thước thông xe tối thiểu (dài x rộng x cao) là 36 x 5 x 4,5 (m);
c) Đối với xưởng kiểm định có nhiều dây chuyền kiểm định bố trí cạnh nhau thì khoảng cách giữa tâm các dây chuyền kiểm định không nhỏ hơn 4 m và khoảng cách từ tâm dây chuyền ngoài cùng đến mặt trong tường bao gần nhất của xưởng kiểm định không nhỏ hơn 2,5 m;
d) Đối với trường hợp dây chuyền kiểm định bố trí tại nhiều xưởng kiểm định thì tổng chiều dài tối thiểu các xưởng kiểm định phải bằng chiều dài tương ứng với loại dây chuyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
3. Dây chuyền kiểm định phải được bố trí, lắp đặt các thiết bị kiểm tra và dụng cụ kiểm tra phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Giao thông vận tải ban hành, đảm bảo kiểm tra được đầy đủ các hệ thống, tổng thành, chi tiết của xe cơ giới tham gia giao thông để đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật giao thông đường bộ.
Điều 7. Điều kiện về nhân lực
Nhân lực trong đơn vị đăng kiểm phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 03 đăng kiểm viên, trong đó có ít nhất một đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.
2. Có phụ trách dây chuyền kiểm định. Mỗi phụ trách dây chuyền kiểm định chỉ được phụ trách tối đa hai dây chuyền kiểm định.
3. Có lãnh đạo đơn vị đăng kiểm và nhân viên nghiệp vụ đáp ứng các quy định tại Nghị định này.
Chương III
CẤP, TẠM ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
Điều 8. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị đăng kiểm, tổ chức lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gửi về Cục Đăng kiểm Việt Nam, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;
b) Danh sách trích ngang kèm theo bản sao được chứng thực hợp đồng lao động theo quy định hoặc quyết định tiếp nhận đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ kiểm định; quyết định bổ nhiệm đối với phụ trách dây chuyền kiểm định; quyết định bổ nhiệm lãnh đạo đơn vị đăng kiểm (nếu có);
c) Bản đối chiếu các quy định về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
d) Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể và mặt bằng nhà xưởng có bố trí các dây chuyền và thiết bị kiểm tra;
đ) Tài liệu về bảo đảm an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, cách thức thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
a) Trong vòng 03 ngày làm việc, nếu hồ sơ đầy đủ và phù hợp theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho tổ chức về thời gian kiểm tra, đánh giá thực tế đơn vị đăng kiểm. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không phù hợp theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thông báo cho tổ chức bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do;
b) Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kiểm tra, đánh giá, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra, đánh giá thực tế. Kết quả đánh giá được lập thành Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trong thời hạn 05 ngày làm việc; nếu kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu thì Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thông báo bằng văn bản trong vòng 05 ngày làm việc để tổ chức khắc phục và tiến hành kiểm tra, đánh giá lại.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác. Thành phần hồ sơ đối với từng hình thức tiếp nhận phải phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 9. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Việc cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới do bị thu hồi được thực hiện như cấp lần đầu theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới bị mất, bị hỏng thì đơn vị đăng kiểm gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ hồ sơ lưu để cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ là giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được cấp lại và hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đã cấp bị mất, hỏng.
3. Trường hợp đơn vị đăng kiểm xe cơ giới có sự thay đổi về vị trí, mặt bằng, xưởng kiểm định, bố trí dây chuyền kiểm định khác với hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đã được cấp hoặc thay đổi về thiết bị kiểm tra làm ảnh hưởng đến số lượng dây chuyền kiểm định được hoạt động thì phải thông báo cho Cục Đăng kiểm Việt Nam (kèm theo bản đối chiếu các quy định về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia). Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra, đánh giá nội dung thay đổi. Nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trong thời hạn 05 ngày làm việc; nếu kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu thì Cục Đăng kiểm Việt Nam phải thông báo bằng văn bản trong vòng 05 ngày làm việc để tổ chức khắc phục và tiến hành kiểm tra, đánh giá lại.
4. Đối với trường hợp thay đổi về nhân sự làm ảnh hưởng đến số lượng dây chuyền được hoạt động thì phải thông báo đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ hồ sơ lưu để cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 10. Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
1. Đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ từng dây chuyền kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo một trong các điều kiện, yêu cầu, quy định tại Nghị định này và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm;
b) Có 02 lượt đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ trong thời gian 12 tháng liên tục;
c) Phân công đăng kiểm viên kiểm định không phù hợp nội dung giấy chứng nhận đăng kiểm viên.
2. Đơn vị đăng kiểm bị tạm đình chỉ toàn bộ hoạt động kiểm định xe cơ giới từ 01 tháng đến 03 tháng một trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định, thẩm quyền;
b) Có từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị tạm đình chỉ hoặc từ 02 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục;
c) Có từ 02 lượt dây chuyền bị tạm đình chỉ trở lên trong thời gian 12 tháng liên tục;
d) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị kiểm tra đã bị hư hỏng, không bảo đảm tính chính xác, chưa được kiểm tra, đánh giá theo quy định.
3. Tùy theo trường hợp và mức độ vi phạm, các đơn vị đăng kiểm còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
Đơn vị đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trong một các trường hợp sau:
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được cấp do gian lận, làm giả các hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới bị cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
3. Ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới quá 12 tháng liên tục.
4. Bị tạm đình chỉ toàn bộ hoạt động kiểm định xe cơ giới quá hai lần trong thời gian 12 tháng liên tục.
5. Có từ 05 lượt đăng kiểm viên trở lên bị tạm đình chỉ hoặc từ 03 đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục.
6. Đơn vị đăng kiểm bị giải thể.
Điều 12. Trình tự tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Đơn vị đăng kiểm phải nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt, động kiểm định xe cơ giới cho Cục Đăng kiểm Việt Nam (đối với trường hợp bị thu hồi), đồng thời dừng hoạt động kiểm định xe cơ giới ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
3. Đơn vị đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới chỉ được xem xét cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới sau 36 tháng kể từ ngày thu hồi.
4. Khi bị tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, lãnh đạo đơn vị đăng kiểm và đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện việc kiểm định vẫn tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định do đơn vị mình đã cấp ra còn hiệu lực.
5. Khi bị tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Bổ sung
Điều 13. Thủ tục ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới
1. Trường hợp dừng hoạt động đột ngột từ 01 ngày liên tục trở lên thì đơn vị đăng kiểm phải thông báo cho Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam nêu rõ lý do ngừng hoạt động và phương án khắc phục; thông báo tại phòng chờ cho chủ xe và duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về việc kiểm định.
2. Trường hợp đơn vị đăng kiểm đề nghị ngừng hoạt động đến 12 tháng liên tục.
a) Đơn vị đăng kiểm phải báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam bằng văn bản, nêu rõ lý do và thời gian ngừng hoạt động trước thời điểm ngừng hoạt động 30 ngày, đồng thời thông báo tại phòng chờ và trên các phương tiện thông tin đại chúng cho chủ xe được biết;
b) Phải duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về kiểm định.
3. Trường hợp đơn vị đăng kiểm đề nghị ngừng hoạt động trên 12 tháng liên tục.
a) Đơn vị đăng kiểm phải báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam bằng văn bản, nêu rõ lý do và thời gian ngừng hoạt động trước thời điểm ngừng hoạt động 30 ngày, đồng thời thông báo tại phòng chờ và trên các phương tiện thông tin đại chúng cho chủ xe được biết;
b) Nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;
c) Chuyển toàn bộ hồ sơ của xe cơ giới do đơn vị quản lý đến đơn vị đăng kiểm khác theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
Điều 14. Đăng kiểm viên
1. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới
a) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các trường đại học;
b) Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định;
c) Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kết quả đánh giá được thể hiện trên Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực.
2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao
a) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học phải có đầy đủ các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương;
b) Là đăng kiểm viên xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng;
c) Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kết quả đánh giá được thể hiện trên Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 15. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên
1. Người đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 14 của Nghị định này có quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên gồm:
a) Đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên;
b) Lý lịch chuyên môn theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới lần đầu và cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau khi bị thu hồi);
c) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm đại học;
d) Văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên của đơn vị đăng kiểm (đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới);
đ) Ảnh màu cỡ 4 cm x 6 cm, chụp kiểu thẻ căn cước, trong thời gian không quá 06 tháng.
2. Trình tự, cách thức thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và nộp đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới, việc nộp hồ sơ phải được thực hiện trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày hoàn thành thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên;
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ; nếu đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên thời gian đánh giá thực hành nghiệp vụ trên dây chuyền kiểm định và đánh giá việc nắm vững các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định; nếu không đạt thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, kết quả đánh giá được ghi vào Biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; nếu kết quả đánh giá đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá. Trường hợp đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng kể từ ngày đánh giá;
d) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác.
3. Giấy chứng nhận đăng kiểm viên có thời hạn hiệu lực là 36 tháng kể từ ngày cấp và theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 16. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên
1. Trong thời hạn 30 ngày trước khi giấy chứng nhận đăng kiểm viên hết hiệu lực, đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên gửi đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên (kèm theo ảnh màu cỡ 4 cm x 6 cm, chụp kiểu thẻ căn cước, trong thời gian không quá 06 tháng) về Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên tại đơn vị đăng kiểm nơi đăng kiểm viên làm việc, nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đánh giá, nếu không đạt thì ghi rõ nguyên nhân không đạt vào biên bản đánh giá đăng kiểm viên; đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại sau 01 tháng kể từ ngày đánh giá không đạt.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đăng kiểm viên bị mất, bị hỏng thì đăng kiểm viên gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên về Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ hồ sơ lưu để cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, trong đó ghi rõ giấy chứng nhận đăng kiểm viên được cấp lại và hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng kiểm viên đã cấp bị mất, hỏng. giấy chứng nhận đăng kiểm viên được cấp lại có thời hạn hiệu lực không quá thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đăng kiểm viên cũ.
Điều 17. Tạm đình chỉ đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng trong các trường hợp sau:
1. Làm sai lệch kết quả kiểm định.
2. Không tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định.
Điều 18. Thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm một trong các khoản của Điều 17 của Nghị định này đến mức gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến an toàn phương tiện.
2. Làm giả các hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên.
3. Bị tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định từ 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục.
4. Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
5. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
6. Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên quá 12 tháng trở lên.
7. Cùng một thời điểm làm việc tại hai đơn vị đăng kiểm trở lên.
Bổ sung
Điều 19. Trình tự tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Đăng kiểm viên phải nộp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam (đối với trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên), đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
3. Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên chỉ được xem xét cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau 36 tháng kể từ ngày thu hồi.
Điều 20. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định
1. Trình độ chuyên môn tối thiểu tốt nghiệp trung cấp nghề.
2. Được tập huấn và cấp chứng chỉ tập huấn nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 21. Tạm đình chỉ nhân viên nghiệp vụ kiểm định
Nhân viên nghiệp vụ kiểm định bị tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng trong các trường hợp sau:
1. Làm sai lệch hồ sơ trong kiểm định xe cơ giới.
2. Không tuân thủ đúng quy định, quy trình và các hướng dẫn có liên quan trong công tác kiểm định.
Điều 22. Trình tự tạm đình chỉ tham gia hoạt động nghiệp vụ kiểm định của nhân viên nghiệp vụ kiểm định
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ và thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện.
2. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định dừng việc tham gia hoạt động kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
Điều 23. Phụ trách dây chuyền kiểm định
1. Là đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.
2. Chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm, định xe cơ giới của dây chuyền kiểm định mà mình phụ trách.
Điều 24. Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm
1. Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành hoạt động kiểm định của đơn vị đăng kiểm và ký giấy chứng nhận kiểm định.
2. Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm phải là đăng kiểm viên xe cơ giới đã thực hiện nhiệm vụ của đăng kiểm viên tối thiểu 36 tháng được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Quy định trong quá trình hoạt động của đơn vị đăng kiểm
1. Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới theo đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định.
2. Duy trì điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và dây chuyền kiểm định.
3. Thu giá dịch vụ, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động kiểm định xe cơ giới, các khoản thu khác (nếu có) và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
4. Trong vòng 18 tháng kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, đơn vị đăng kiểm phải xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
5. Niêm yết công khai tại phòng chờ, xưởng kiểm định các nội dung về quy trình, nội dung kiểm định; biểu mức thu giá, phí, lệ phí, chu kỳ kiểm định, số điện thoại đường dây nóng của Cục Đăng kiểm Việt Nam và nội dung các thông báo khác theo quy định.
6. Thực hiện việc truyền số liệu, báo cáo theo quy định.
Bổ sung
Điều 26. Số lượng xe cơ giới được kiểm định của đơn vị đăng kiểm
Số lượng xe cơ giới được cấp giấy chứng nhận kiểm định trong ngày (tính trong 08 giờ làm việc) phải thỏa mãn đồng thời các quy định như sau:
1. Trường hợp một đăng kiểm viên kiểm tra một xe trên dây chuyền kiểm định thì số lượng xe không quá 20 xe; trường hợp nhiều đăng kiểm viên cùng kiểm tra một xe trên dây chuyền kiểm định thì số lượng xe không quá 20 lần số lượng đăng kiểm viên.
2. Không quá 90 xe đối với một dây chuyền kiểm định loại I và không quá 70 xe đối với một dây chuyền kiểm định loại II. Trường hợp dây chuyền kiểm định loại II chỉ sử dụng để kiểm định xe cơ giới có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 2.000 kg thì số lượng xe kiểm định được áp dụng như đối với dây chuyền loại I.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của Nghị định này; ban hành quy chuẩn quốc gia về đơn vị đăng kiểm xe cơ giới.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Giao thông vận tải, các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới đối với các đơn vị đăng kiểm trên địa bàn theo quy định của Nghị định này.
3. Tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm
a) Chịu trách nhiệm về sự hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;
b) Thông báo đến Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi triển khai xây dựng đơn vị đăng kiểm.
4. Cục Đăng kiểm Việt Nam
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định này về các điều kiện kinh doanh, quản lý và hoạt động kiểm định xe cơ giới;
b) Định kỳ hàng năm, kiểm tra, đánh giá việc duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, dây chuyền kiểm định và hoạt động kiểm định; kiểm tra, đánh giá, hiệu chuẩn thiết bị kiểm tra tại đơn vị đăng kiểm;
c) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất chương trình phần mềm quản lý kiểm định, cơ sở dữ liệu kiểm định trên cả nước, nội mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu xe cơ giới kiểm định;
d) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo đề nghị của các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới, cá nhân, tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm xe cơ giới; tập huấn chuyên môn, nội dung, quy trình kiểm định theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Xử lý, đề xuất xử lý vi phạm theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này;
e) Công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam danh sách các đơn vị đăng kiểm được cấp, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.
5. Đơn vị đăng kiểm
a) Tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan về các điều kiện kinh doanh và hoạt động kiểm định xe cơ giới; cử đăng kiểm viên tham gia tập huấn cập nhật, bổ sung nghiệp vụ kiểm định xe cơ giới khi có sự thay đổi về tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật có liên quan và tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác kiểm định xe cơ giới;
b) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác đảm bảo an toàn giao thông, đánh giá tình trạng kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới;
c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện kinh doanh và hoạt động kiểm định xe cơ giới;
d) Đảm bảo thời gian hoạt động kiểm định bình thường tối thiểu 08 giờ/ngày và 05 ngày/tuần; thông báo công khai thời gian kiểm định tại trụ sở đơn vị đăng kiểm;
đ) Bàn giao đầy đủ hồ sơ lưu trữ liên quan đến xe cơ giới theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam khi giải thể đơn vị đăng kiểm hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trên giấy.
2. Giấy chứng nhận đăng kiểm viên đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn có giá trị cho đến hết thời hạn hiệu lực. Các cá nhân đang trong quá trình tập huấn, thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên vẫn được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên theo quy định tại thời điểm tập huấn.
3. Các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, các đăng kiểm viên đã được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, trừ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 và điểm a, điểm b khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
Điều 29. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 và thay thế Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b) pvc

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC I

MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI
(Kèm theo Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI

Số: ..............

 

Hôm nay, ngày ... tháng... năm ... tại ..............., Đoàn kiểm tra, đánh giá của Cục Đăng kiểm Việt Nam và ................... đã thống nhất các nội dung kiểm tra, đánh giá đơn vị đăng kiểm xe cơ giới ....và kết luận như sau:

1. Diện tích mặt bằng của đơn vị đăng kiểm

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

2. Xưởng kiểm định

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

3. Thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

4. Đăng kiểm viên

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

5. Nhân viên nghiệp vụ kiểm định

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

6. Phụ trách dây chuyền kiểm định

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

7. Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

8. Thực hiện quy trình kiểm định của đơn vị đăng kiểm, đăng kiểm viên

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

9. Các quy định khác trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

10. Yêu cầu sửa chữa, khắc phục những vấn đề sau:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Kết luận:

Đơn vị đăng kiểm ........ đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.

Đơn vị đăng kiểm ........ không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.

Biên bản đã được thông qua và lập thành 02 bản có giá trị như nhau, một bản lưu tại đơn vị đăng kiểm (hoặc tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm), một bản lưu tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.

 

Đơn vị đăng kiểm/ Tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá
(Ký, ghi rõ họ và tên)

nhayPhụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 139/2018/NĐ-CP được thay thế bởi Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 30/2023/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2.nhay

PHỤ LỤC II

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
(Kèm theo Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)

Nghị định 139/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
nhayPhụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 139/2018/NĐ-CP được thay thế bởi Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 30/2023/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2.nhay

PHỤ LỤC III

MẪU LÝ LỊCH CHUYÊN MÔN
(Kèm theo Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

LÝ LỊCH CHUYÊN MÔN

(Sử dụng đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên lần đầu và cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên sau khi bị thu hồi)

Phần I

TỰ THUẬT VỀ BẢN THÂN

1. Họ và tên:                                                                 Ngày, tháng, năm sinh:

2. Nơi sinh:                                                                   Giới tính:

3. Quê quán:

4. Số chứng minh thư nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân:

5. Chỗ ở hiện nay:

6. Trình độ chuyên môn cao nhất:

7. Đơn vị công tác:

8. Đào tạo chuyên môn.

Tên trường

Chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng

Từ tháng, năm, đến tháng, năm

Hình thức đào tạo

Văn bằng, chứng chỉ, trình độ gì

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9. Tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới.

Tên lớp tập huấn

Địa điểm tập huấn

Từ ngày, tháng, năm, đến ngày, tháng, năm

Kết quả

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10. Tóm tắt quá trình công tác

Từ tháng, năm, đến tháng, năm

Chức danh

Chức vụ

Đơn vị công tác

 

 

 

 

 

 

 

 

11. Khen thưởng kỷ luật.

Hình thức khen thưởng, kỷ luật

Ngày ra quyết định

Thời hạn kỷ luật

(đối với trường hợp bị kỷ luật)

Cơ quan ra quyết định

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần II

TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN

Đối chiếu với điều kiện Đăng kiểm viên xe cơ giới ........................................................

Tôi tự xác định như sau:

- Về phẩm chất đạo đức:

- Về chuyên môn:

- Về trình độ nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới:

Tôi xin cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật, nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.

........., ngày .... tháng .... năm ....
Người khai
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

Xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên
(Ký tên, đóng dấu, trừ trường hợp người đề nghị là cá nhân)

nhayPhụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 139/2018/NĐ-CP được thay thế bởi Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 30/2023/NĐ-CP theo quy định tại khoản 3 Điều 2.nhay

PHỤ LỤC IV

BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ ĐĂNG KIỂM VIÊN
(Kèm theo Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ ĐĂNG KIỂM VIÊN

Đánh giá lần đầu:

Đánh giá lại:

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ..., tại ..............Chúng tôi gồm:

1. Ông (bà): .................................................................................................................

2. Ông (bà): .................................................................................................................

3. Ông (bà): .................................................................................................................

Đã tiến hành đánh giá nghiệp vụ kiểm định của Ông (Bà)

...................................................................................................................................

 

I. Kết quả đánh giá lý thuyết

Đạt

Không đạt

1) Văn bản pháp lý

2) Lý thuyết nghiệp vụ

II. Kết quả đánh giá thực hành

Đạt

Không đạt

1) Kiểm tra Công đoạn 1 và lập Hồ sơ phương tiện

2) Kiểm tra Công đoạn 2

3) Kiểm tra Công đoạn 3

4) Kiểm tra Công đoạn 4

5) Kiểm tra Công đoạn 5

6) Phân tích, đánh giá và chẩn đoán(*)

III. Lý do không đạt (nếu có cần ghi rõ các lỗi)

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

IV. Yêu cầu khắc phục

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Biên bản đã được thông qua và lập thành 03 bản có giá trị như nhau, một bản lưu tại đơn vị đăng kiểm (hoặc tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm), một bản gửi về Cục Đăng kiểm Việt Nam, một bản do người đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên giữ.

 

Đơn vị đăng kiểm/ Tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Đăng kiểm viên
(Ký, ghi rõ họ tên)

Đánh giá viên
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(*)Chỉ áp dụng đối với hạng đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao

PHỤ LỤC V

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KIỂM VIÊN
(Kèm theo Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KIỂM VIÊN

Số: .......................

CỤC TRƯỞNG CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

Cấp cho Ông/Bà:

Ngày sinh:

Quê quán:

Hạng đăng kiểm viên:

Mã số đăng kiểm viên:

ĐƯỢC THỰC HIỆN KIỂM TRA CÁC CÔNG ĐOẠN
TRONG KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI NHƯ SAU

Công đoạn 1 và Lập Hồ sơ phương tiện

Công đoạn 2

Công đoạn 3

Công đoạn 4

Công đoạn 5

Giấy  chứng nhận đăng kiểm viên này có giá trị hiệu lực từ ngày.../.../... đến hết ngày .../.../.... và hủy bỏ hiệu lực của Giấy  chứng nhận đăng kiểm viên đã cấp trước đây.

 

 

Hà Nội, ngày ... tháng .. năm ...
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
(Ký tên, đóng dấu)


 

nhay
Phụ lục VI, Phụ lục VII, Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định số 139/2018/NĐ-CP được bổ sung bởi Phụ lục III, Phụ lục V và Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 30/2023/NĐ-CP theo quy định tại khoản 4 Điều 2.
nhay
Bổ sung
Bổ sung
Bổ sung
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT 

DecreeNo. 139/2018/ND-CP dated October 08, 2018of the Governmentonrequirements for motor vehicle inspection service business

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014; the Law on the amendments to Article 6 and Appendix 4 on list of conditional lines of business of the Law on Investment dated November 22, 2016;

At the request of the Minister of Transport;

The Government has promulgated the Decree on requirements for motor vehicle inspection service business.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.Scope of adjustment

This Decree regulates requirements for inspection service business with respect to automobiles, trailers, semi-trailers hauled by automobiles and similar vehicles (hereinafter referred to as “motor vehicles”); management and the issue of certificates of eligibility for motor vehicle inspection (hereinafter referred to as “certificates of eligibility”).

Article 2.Subjects of application

1. This Decree applies to agencies, organizations and individuals in relation to motor vehicles inspection service management, operation and business.

2. This Decree does not apply to agencies, organizations and individuals performing inspection of motor vehicles used by military, public security forces for national defense and security purposes.

Article 3. Interpretation of terms

For the purposes of this Decree, these terms below shall be construed as follows:

1. “Motor vehicle inspection” or “inspection” refers to initial and regular inspection of quality of technical safety and environmental protection for motor vehicles.

2. “Certificate for inspection of technical safety and environmental protection for road motor vehicles” or “inspection certificate” refers to the certificate confirming that motor vehicle has been inspected and met all the standards, regulations on quality of technical safety and environmental protection.

3. “Motor vehicle registration unit” or "registration unit” refers to organizations established according to laws, providing services of verification, registration and issuing the inspection certificate.

4. “Certificate of eligibility for motor vehicles inspection” or “Certificate of eligibility” refers to a certificate confirming that the registration unit is eligible for motor vehicle inspection.

5. “Inspector” refers to a person who is qualified to obtain an inspector certificate to perform any or all of motor vehicle inspection activities. There are two types of inspector: motor vehicle inspectors (hereinafter referred to as “inspectors”) and high-level motor vehicle inspectors (hereinafter referred to as “high-level inspectors”).

6. “Inspection staff” refers to any person who is qualified to obtain a certificate of professional staff to perform the following tasks: receive, return, store documentation, insert data, search, examine, and compare dossiers of vehicles undergoing inspection and print certificate of inspection.

7. “Inspection line staff” refers to any person who is qualified and experienced in motor vehicle inspection to ensure that the motor vehicle line inspection meets statutory regulations, process, technical regulations and standards and guidelines for inspection.

8. “Inspection station” refers to the area where inspection equipment, support equipment and other facilities are located.

9. “Inspection line” refers to the place where positions of inspection and installation of inspection equipment are arranged. An inspection line comprises two types:

a) Type I inspection line: able to inspect a motor vehicle with weight distributed on each single axis up to 2,000 kg.

b) Type II inspection line: able to inspect a motor vehicle with weight distributed on each single axis up to 13,000 kg.

Article 4. Principles for motor vehicle inspection services

1. Only holders of certificates of eligibility are eligible for providing motor vehicle inspection services.

2. Organizations performing motor vehicle inspection services (hereinafter referred to as “inspection organizations”) shall be legally and financially independent from providers of auto transport services, services of motor vehicle care and repairs. Legally and financial independence shall be interpreted as follows:

a) Not affiliated to a superior body;

b) The provider of auto transport services, services of motor vehicle care and repairs does not hold more than 10% of shares or stakes of the inspection organization.

Chapter II

REQUIREMENTS FOR ISSUE OF CERTIFICATES OF ELIGIBILITY

Article 5. General requirements

Requirements for facilities, inspection line, and personnel prescribed in this Decree and National Technical Regulation on registration units eligible for obtaining certificates of eligibility promulgated by the Ministry of Transport.

Article 6. Requirements for facilities, inspection line

1. Premises of the registration unit mean a land plot for facilities of motor vehicle inspection to be located, with the areas regulated below:

a) For registration units with one Type I inspection line, minimum area of the premises for inspection activities is 1,250 m2;

b) For registration units with one Type II inspection line, minimum area of the premises for inspection activities is 1,500 m2;

c) For registration units with two inspection lines, minimum area of the premises for inspection activities is 2,500 m2;

d) For registration units with at least three inspection lines, usable area for each corresponding additional inspection line should not be less than 625 m2;

2. Inspection station

a) Inspection stations with only one Type I inspection line: Minimum size including clearance around the vehicle (length x width x height): 30 x 4 x 3.5 (m);

b) Inspection stations with only one Type II inspection line: Minimum size including clearance around the vehicle (length x width x height): 36 x 5 x 4.5 (m);

c) For inspection stations with several adjacent inspection lines, the distance between centers of inspection lines should be at least 4 meters and the distance between the center of the outermost line and inner face of the station s wall should be at least 2.5 meters.

d) In case inspection lines are positioned in several inspection stations, minimum total length of the inspection stations should be equal to the length of corresponding inspection lines as prescribed in Point a, Point b of this Clause.

3. The inspection line must be located or erected with inspection tools and equipment in conformity with National Technical Regulation promulgated by the Ministry of Transport, ensuring the whole inspection of systems, subassembly, parts of motor vehicles on roads to meet regulations on technical safety and environmental protection as prescribed in the Law on Road Traffic.

Article 7. Requirements for personnel

Requirements for personnel below must be satisfied:

1. Each inspection line must have at least three inspectors at least one of whom is high-class inspector.

2. Inspection line captain should be arranged in place. Each captain shall take charge of two inspection lines at a maximum.

3. The head and professional staff of the registration unit meets requirements prescribed herein.

Chapter III

ISSUE, SUSPENSION AND REVOCATION OF CERTIFICATES OF ELIGIBILITY

Article 8. Procedures for issue of certificates of eligibility

1. After construction and installation of technical facilities are completed, the registration unit should prepare and send one application dossier to the Vietnam Register for issue of the inspection condition certificate. The application includes:

a) A written request;

b) List of personnel working in the registration unit accompanied by authenticated copies of employment contracts as prescribed or employment hiring decisions(in case of inspectors, inspection staff); appointment decision (in case of captains of inspection lines or heads of registration units) (if any);

c) Inspection of whether facilities and inspection line in reality comply with National Technical Regulation;

d) Layout of overall ground and buildings with inspection lines and equipment;

dd) Labor safety and fire safety manuals as per the law.

2. Procedures for issue of certificates of eligibility:

a) Within 3 working days after receiving a complete and valid application, the Vietnam Register shall notify the registration unit of time of inspection at the premises. If the application is not complete and valid, the Vietnam Register shall notify the registration unit in writing and provide explanation;

b) Within 5 working days since notice, the Vietnam Register shall undertake an inspection visit to the registration unit s premises. The inspection result shall be recorded using Form in Appendix I issued herewith. If the registration unit passes the inspection, within five working days the Vietnam Register shall issue it with a certificate of eligibility; failing which, the Vietnam Register shall notify the registration unit of correcting objectionable conditions in writing for further inspection.

3. Receiving applications and giving processing result shall be carried out in person at the Vietnam Register, by post or through other suitable forms. Required documents as to every form of receipt must comply with Clause 1 hereof.

4. The certificate of eligibility shall be made based on the form prescribed in Appendix II issued herewith.

Article 9. Procedures for re-issue of certificates of eligibility

1. Procedures for re-issue of certificates of eligibility due to revocation are the same as procedures as instructed in Article 8 hereof.

2. If the certificate of eligibility is lost or damaged, the registration unit may send a written request for re-issuance to the Vietnam Register. The Vietnam Register shall rely on records to re-issue the certificate of eligibility after 5 working days since receipt of the written request, clearly specifying that the certificate of eligibility is issued and then invalidate the lost or damaged certificate.

3. If the registration unit changes its location, premises, inspection station, re-arrangement of inspection lines different from those mentioned in the issued certificate of eligibility or changes inspection equipment which affects the number of inspection lines permitted for operation, it shall notify the Vietnam Register of such changes (enclosed with a document proving compliance with facilities and inspection lines in National Technical Regulation). Within 5 working days from receipt of the notice, the Vietnam Register shall inspect and verify the change. If the request for change meets the requirement, a certificate of eligibility shall be issued within 5 working days; failing which, the Vietnam Register shall, within 5 working days, send a notice to the registration unit to correct objectionable conditions and for re-inspection.

4. If the registration unit makes any change in personnel affecting the number of lines permitted for operation, it must notify the Vietnam Register of such change. The Vietnam Register shall, based on the application which is being kept, re-issue a certificate of eligibility within 5 working days from receipt of the notice.

Article 10. Temporary suspension of inspection activities

1. The registration unit shall have an inspection line suspended for 1 to 3 months if it commits one of the following violations:

a) Failing to meet one of conditions, requirements prescribed in this Decree and National Technical Regulation on registration units;

b) At least two times inspectors are suspended from activities within 12 consecutive months;

c) Assigning inspectors not in conformity with the inspector certificate.

2. The registration unit shall have its entire system of inspection suspended for 1 to 3 months if it commits one of the following violations:

a) Perform inspection and issue inspection certificates to motor vehicles without compliance with technical regulations and standards, authority;

b) At least three times inspectors are suspended from activities or at least two inspectors who have their inspector certificates revoked within 12 months;

c) At least two times inspection lines are suspended within 12 consecutive months;

d) Perform inspection with inspection equipment, tools being damaged, failing to ensure accuracy or not undergoing inspection, evaluation and calibration as prescribed.

3. As the case may be and depending on the severity of violation, the registration unit may also face penalties for administrative violations as per the law.

Article 11. Revocation of certificates of eligibility

The registration unit shall have its certificate of eligibility revoked in one of following cases:

1. Falsify applications, documents to be eligible for issue of certificates of eligibility.

2. Intentionally erase and falsify contents of the issued certificate of eligibility.

3. Stop performing inspection for more than 12 consecutive months.

4. Be suspended from inspection activities more than two times in 12 consecutive months.

5. At least five times inspectors are suspended from activities or at least three inspectors who have their inspector certificates revoked within 12 consecutive months.

6. The registration unit is dissolved.

Article 12. Procedures for suspension of operation, revocation of certificates of eligibility

1. The Vietnam Register shall make a decision on suspension of operation, revocation of certificates of eligibility, give notification to relevant agencies for coordination and make public notice on the website.

2. The registration unit should return the certificate of eligibility to the Vietnam Register in case of revocation and at the same time stop activities immediately after effective date of the decision.

3. The registration unit having its certificate of eligibility revoked is only considered being re-issued with another certificate of eligibility after 36 months since the revocation date.

4. After the certificate of eligibility is revoked and inspection activities are suspended, the head of the registration unit and inspectors shall continue to be responsible to the law for inspection results issued still in force.

5. After the certificate of eligibility is revoked and inspection activities are suspended, relevant organizations, individuals shall continue to perform other obligations and responsibilities according to laws.

Article 13. Procedures for bringing inspection activities to a halt

1. In case of an abrupt halt for at least one day, the registration unit should give notification to the Service of Transport in the locality, the Vietnam Register specifying reasons and remedial plans; post notice at the lounge and maintain personnel for handling matters relating to inspection documents.

2. In case the registration unit makes a request for a halt for 12 consecutive months.

a) The registration unit should give a report on reasons for the halt and duration to the Service of Transport, the Vietnam Register 30 days prior to the halt and at the same time post a notice at the lounge and via means of mass media;

b) Maintain personnel for handling matters relating to inspection documents.

3. In case the registration unit makes a request for a halt for more than 12 consecutive months.

a) The registration unit should give a report on reasons for the halt and duration to the Service of Transport, the Vietnam Register 30 days prior to the halt and at the same time post a notice at the lounge and via means of mass media;

b) Return the certificate of eligibility;

c) Transfer all the records of motor vehicles to other registration units as instructed by the Vietnam Register.

Chapter IV

MANAGEMENT AND OPERATION OF REGISTRATION UNITS

Article 14. Inspectors

1. Eligibility for inspector certificates

a) Qualifications: Obtaining a bachelor’s degree in mechanical engineering, the training program should cover the following subjects: Automotive theory, Automotive structures, Structure calculation, Technical maintenance, Internal combustion engine, Automotive electricity or equivalent subjects. If there are some subjects which are not covered by the above program, they may be trained at other universities or senior colleges;

b) Having experience at least 12 months of probation as an inspector in the registration unit after completing training;

c) Having passed the inspector test as prescribed by the Ministry of Transport. The inspection test result shall be recorded using Form in Appendix IV issued herewith;

d) Having a driving license that remains effective.

2. Eligibility for high-level inspector certificates

a) Qualifications: Obtaining a bachelor’s degree in mechanical engineering, the training program should cover the following subjects: Automotive theory, Automotive structures, Structure calculation, Technical maintenance, Internal combustion engine, Automotive electricity or equivalent subjects.

b) Have experience of at least 36 months as an inspector;

c) Having passed the high-level inspector test as prescribed by the Ministry of Transport. The inspection test result shall be recorded using Form in Appendix IV issued herewith.

Article 15. Procedures of issue of inspector certificates

1. Persons who meet requirements as prescribed in Article 14 hereof may make requests to the Vietnam Register for the issue of the inspector certificate. The application for the issue of the inspector certificate includes:

a) Written request;

b) Resume according to the form in Appendix III enclosed herewith (in case of applying for the first issuance or re-issuance after revocation);

c) Copies extracted from master register or authenticated copies or copies enclosed with originals of first university degrees, transcripts;

d) Written confirmations of probation period of the inspector issued by the registration unit (for an inspector);

dd) One (01) color 4x6 photo, taken for no more than six months.

2. Procedures:

a) Organizations, individuals should prepare the application as prescribed in Clause 1 of this Article and make the submission to the Vietnam Register. For an inspector (distinguished from high-level inspector), submission of the application should be done within 12 months since the date of completion of probation period;

b) Within three working days since receipt of the application, the Vietnam Register shall carry inspection of the application and give notification to applicants of the time for performing evaluation of professional competence and knowledge of relevant standards, regulations; If the applicant fail to meet the requirements, Vietnam Register must reply in writing and clearly state the reasons therefor;

c) The Vietnam Register shall carry out the evaluation and record inspector s performance in the evaluation record according to the form in Appendix IV enclosed herewith; if the performance is satisfactory, the inspector certificate shall be issued within five working days since the date of evaluation. Otherwise, the applicant may make a request to the Vietnam Register for re-evaluation after one month since the date of evaluation;

d) Receiving applications and giving processing result shall be carried out in person at the Vietnam Register, by post or through other suitable forms.

3. The inspector certificate conforms to the form in Appendix V enclosed herewith and takes effect for 36 months since the date.

Article 16. Procedures of re-issue of inspector certificates

1. Within 30 days before the inspector certificate expires, the registration unit, inspector should send a written request (accompanied by color 4x6 photo, taken for no more than six months) to the Vietnam Register for re-issue of the inspector certificate.

Within five working days since receipt of the written request, the Vietnam Register shall carry out evaluation of the inspector’s professional competence at the registration unit and issue the inspector certificate after three working days since the date of evaluation (if result is satisfactory). If result is unsatisfactory, the applicant may make a request to the Vietnam Register for re-evaluation after one month since the date of evaluation.

2. If the inspector certificate is lost or damaged, the inspector may make a written request to the Vietnam Register for re-issuance. The Vietnam Register shall rely on records to re-issue the inspector certificate after five working days since receipt of the written request, specifying that an inspector certificate is re-issued and the lost or damaged certificate is annulled. The re-issued inspector certificate shall have validity period not exceeding the validity period of the former inspector certificate.

Article 17. Temporary suspension of inspectors’inspection activities

The inspector shall be suspended from performing inspection activities from one to three months in following cases:

1. Falsify inspection results;

2. Fail to comply with relevant procedures, technical regulations and standards and relevant guidelines for inspection activities.

Article 18. Revocation of inspector certificates

The inspector shall have his/her inspector certificate revoked in following cases:

1. Violating one of Clauses Article 17 hereof leading to a serious consequence in respect of vehicle safety.

2. Falsifying applications to enable the inspector certificate to be issued.

3. Being suspended from inspection activities more than two times in 12 consecutive months.

4. Being convicted by the court;

5. Having civil act capacity lost or limited;

6. There is a 12-month period over which the inspector fails to carry out inspection activities or guide or evaluate the inspector practices.

7. Working for two registration units at the same time.

Article 19. Procedures for suspension of inspection activities and revocation of inspector certificates

1. The Vietnam Register shall make decision on suspension of inspection activities and revocation of inspector certificates from inspectors, give notification to relevant agencies for coordination and make public notice on the website.

2. The inspector should return the inspector certificate to the Vietnam Register (in case of revocation) and at the same time stop performing activities in the registration unit immediately after the decision on revocation takes effect.

3. Inspectors having inspector certificates revoked may apply for re-issuance of inspector certificates only after 36 months since the date of revocation.

Article 20. Inspection staff

1. Having at least vocational secondary school degrees.

2. Have been trained and granted certificates of training in inspection as prescribed by the Ministry of Transport.

Article 21. Temporary suspension of inspection staff’s activities

The inspection staff shall be suspended from performing inspection activities from one to three months in following cases:

1. Falsification ofapplicationsin motor vehicle inspection.

2. Failing to comply with relevant procedures, technical regulations and standards and relevant guidelines for inspection activities.

Article 22. Procedures for suspension of inspection staff’s activities

1. The Vietnam Register shall promulgate a decision on suspension and notify relevant agencies of such decision for cooperation.

2. The inspection staff shall stop performing motor vehicle inspection at the registration unit as soon as practicable after effective date of the decision.

Article 23. Inspection line captain

1. Working as high-level inspectors.

2. Taking responsibility for motor vehicle inspection of the inspection line that they take charge.

Article 24. Head of registration unit

1. The head of registration unit is a person who administrates the inspection activities of the registration unit and sign inspection certificates.

2. The head of registration unit must be an inspector who has performed inspection for at least 36 months and has been appointed as per the law.

Article 25. Regulations on operation of the registration unit

1. Perform inspection and issue inspection certificates to motor vehicles in compliance with technical regulations and standards and guidelines relevant to inspection.

2. Maintain facilities, personnel and inspection lines.

3. Collect service charges and fees for motor vehicle inspection and other amounts receivable (if any) and fulfill financial liabilities as per the law.

4. Within 18 months since the certificate of eligibility is issued, the registration unit should construct, apply and maintain quality management system according to ISO 9001;

5. Post at inspection stations procedures and content of inspection; schedule of prices, fees, charges, inspection cycle, hot lines of the Vietnam Register and other notifications as prescribed.

6. Transmit data and send reports as prescribed.

Article 26. Number of motor vehicles to be inspected by registration unit

Number of motor vehicles to be eligible for issue of inspection certificates in a day (within eight working hours) should meet simultaneously following requirements:

1.  No more than 20 vehicles/day if each inspector takes charge of one vehicle; no more than 20 times the number of inspectors/day (number of inspector multiplying by 20) if more than one inspector takes charge of one vehicle.

2. No more than 90 vehicles for one type I inspection line and no more than 70 vehicles for one type II inspection line. If the type II inspection line is only used to inspect a motor vehicle with weight distributed on each single axis up to 2,000 kg, the number of vehicles for inspection is the same as the type I inspection line.

Chapter V

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 27. Implementation

1. The Ministry of Transport shall provide guidelines, inspect and take actions against violations of this Decree; promulgate national regulations on vehicle registration units.

2. People’s committees of central-affiliated cities and provinces shall provide instructions to Services of Transport, local state agencies on motor vehicle inspection services performed by registration units in the administrative division as prescribed hereof.

3. Establishing registration units.

a) Take responsibility for legality of application for certificates of eligibility;

b) Notify the Vietnam Register in advance before establishing a registration unit.

4. The Vietnam Register

a) Inspect and supervise performance of tasks prescribed in this Decree on conditions for business, management and operation of motor vehicle inspection;

b) Undertake annual inspection visits to registration units to inspect facilities, human force, inspection equipment, tools, communications, data storage and transmission equipment, documentation and reporting on inspection activities; make assessment and calibration of inspection equipment;

c) Build inspection management software programs and database, manage and unify use of such programs and database system nationwide; set up data connection;

d) Provide training courses in professional competence for inspectors, inspection staff at the request of registration units, organizations and individuals establishing registration units; provide training in professional competence, content and procedures for inspection as prescribed by the Ministry of Transport;

dd) Take or propose actions against violations against organizations or individuals committing violations as prescribed hereof;

e) Publish on the website of the Vietnam Register the list of registration units that have certificates of eligibility granted, suspended or revoked.

5. Registration unit:

a) Comply with provisions set out in this Decree and provisions concerning inspection operation conditions; assign inspectors to join training courses in update of motor vehicle inspection practices in case of changes in standards, regulations on and scientific and technical progress in motor vehicle inspection;

b) Cooperate with competent authorities in performing tasks related to traffic safety, inspecting vehicles to ensure that they conforms to regulations governing safety and environmental protection;

c) Facilitate investigation and inspection of operation conditions by competent agencies;

d) Ensure normal working time from 8 hours/day and five days/week; make it public at the head office of the registration unit;

dd) Transfer adequate documentation in conjunction with vehicles as guided by the Vietnam Register when the registration unit is dissolved or has its certificate of eligibility revoked.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 28. Transitional provisions

1. Any certificate of eligibility granted before the effective date of this Decree shall remain effective till the end of validity period noted thereon.

2. Any inspector certificate granted before the effective date of this Decree shall remain effective till the end of validity period noted thereon. Any person who is joining a training course or probation to become an inspector may be issued with a certificate of eligibility as prescribed in regulations in force during the training or probation period.

3. Any registration unit obtaining a certificate of eligibility and any inspector obtaining an inspector certificate before July 1, 2016 must meet sufficient conditions prescribed in this Decree before July 1, 2019, except for Clause 1, Clause 2 Article 6 and Point a, Point b Clause 1 Article 14 of this Decree.

Article 29. Effect and implementation

1. This Decree takes effect on January 1, 2019 and supersedes Government s Decree No. 63/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on requirements for motor vehicle inspection service business.

2. Ministries, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, presidents of the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces, relevant organizations and individuals shall implement this Decree./.

For The Government
The Prime Minister
Nguyen Xuan Phuc
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 139/2018/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về đăng kiểm viên tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá

Nông nghiệp-Lâm nghiệp