Nghị định 139/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề

thuộc tính Nghị định 139/2006/NĐ-CP

Nghị định 139/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:139/2006/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:20/11/2006
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 139/2006/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 139/2006/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2006

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU

CỦA LUẬT GIÁO DỤC VÀ BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ DẠY NGHỀ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về mục tiêu, chương trình dạy nghề; tổ chức, hoạt động dạy nghề; doanh nghiệp với hoạt động dạy nghề; tuyển sinh và hợp đồng học nghề; thi, kiểm tra và thẩm quyền cấp bằng, chứng chỉ nghề; chính sách đối với dạy nghề; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
Điều 2. Các trình độ dạy nghề
Các trình độ dạy nghề bao gồm:
1. Trình độ sơ cấp nghề;
2. Trình độ trung cấp nghề;
3. Trình độ cao đẳng nghề.
Điều 3. Xã hội hoá dạy nghề
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển dạy nghề; thực hiện đa dạng hoá các loại hình cơ sở dạy nghề và có chính sách ưu tiên đầu tư cho dạy nghề; khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư nguồn lực, tham gia phát triển dạy nghề.
Điều 4. Liên thông trong dạy nghề và liên thông giữa các trình độ dạy nghề với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân
1. Liên thông trong dạy nghề và liên thông giữa các trình độ dạy nghề với các trình độ đào tạo khác nhằm tạo điều kiện để người học được sử dụng kết quả học tập đã tích luỹ trong quá trình học tập hoặc làm việc khi chuyển sang học ngành, nghề, trình độ đào tạo, hình thức học tập khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Việc liên thông được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm cho người học không phải học lại những kiến thức, kỹ năng đã tích luỹ được trong quá trình học tập hoặc làm việc.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc thực hiện liên thông trong dạy nghề.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc thực hiện liên thông giữa các trình độ dạy nghề với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
5. Căn cứ vào chương trình khung và quy định việc thực hiện liên thông của người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, người đứng đầu cơ sở dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo bảo đảm liên thông; công nhận chuyển đổi kết quả học tập trong từng trường hợp cụ thể.
Chương II
MỤC TIÊU, CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ
Điều 5. Mục tiêu dạy nghề
1. Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất và dịch vụ, có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
2. Dạy nghề ở từng trình độ phải bảo đảm mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và mục tiêu cụ thể sau:
a) Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề;
b) Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc;
c) Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; giải quyết các tình huống phức tạp trong thực tế; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc.
Điều 6. Chương trình dạy nghề
1. Chương trình dạy nghề thể hiện mục tiêu dạy nghề; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức dạy nghề, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi mô-đun, môn học và mỗi nghề.
2. Ch­ương trình dạy nghề trình độ sơ cấp được thực hiện dưới một năm đối với người có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần học.
3. Ch­ương trình dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện ba năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; từ một đến hai năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
4. Ch­ương trình dạy nghề trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một năm rưỡi đến hai năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp.
5. Chương trình khung quy định về cơ cấu nội dung, số lượng và thời lượng cho các mô-đun, môn học; tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu của từng trình độ cho mỗi nghề và yêu cầu liên thông theo quy định.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan quy định chương trình khung cho từng trình độ nghề được đào tạo, trên cơ sở kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định ngành.
Căn cứ vào chương trình khung đã được quy định và nhiệm vụ đào tạo của cơ sở dạy nghề, người đứng đầu cơ sở dạy nghề tổ chức xây dựng và ban hành chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng trên cơ sở kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định chương trình.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
Điều 7. Lớp dạy nghề
1. Lớp dạy nghề được tổ chức khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có địa điểm dạy lý thuyết, dạy thực hành; trang thiết bị, vật liệu thực hành, thực tập phù hợp với nghề, quy mô và trình độ dạy nghề;
b) Đủ giáo viên bảo đảm tiêu chuẩn và trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 1 Điều 77 của Luật Giáo dục; phù hợp với nghề, quy mô và trình độ dạy nghề;
c) Có chương trình, giáo trình dạy nghề theo quy định.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và cơ sở giáo dục khác được tổ chức lớp dạy trình độ sơ cấp nghề; trường trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức lớp dạy trình độ sơ cấp nghề, trình độ trung cấp nghề; cơ sở giáo dục đại học được tổ chức lớp dạy trình độ sơ cấp nghề, trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đăng ký hoạt động dạy nghề theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Người đứng đầu các cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về tổ chức hoạt động lớp dạy nghề.
Điều 8. Thẩm quyền thành lập và cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ hoạt động của trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
1. Thẩm quyền và điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm dạy nghề được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Thẩm quyền thành lập trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề công lập và thẩm quyền cho phép thành lập trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề tư thục được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập trường trung cấp nghề công lập thuộc tỉnh; cho phép thành lập trường trung cấp nghề tư thục trên địa bàn;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập trường trung cấp nghề trực thuộc;
c) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập trường cao đẳng nghề công lập; cho phép thành lập trường cao đẳng nghề tư thục.
3. Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ hoạt động của trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề.
Điều 9. Quy chế trung tâm dạy nghề, Điều lệ trường trung cấp nghề và Điều lệ trường cao đẳng nghề
1. Quy chế trung tâm dạy nghề gồm các nội dung chủ yếu sau: nhiệm vụ, quyền hạn; cơ cấu tổ chức; quản lý tài chính và tài sản; nhiệm vụ và quyền của giáo viên, người học nghề; tổ chức các hoạt động dạy nghề; mối quan hệ giữa trung tâm dạy nghề với doanh nghiệp.
2. Nội dung chủ yếu của Điều lệ trường trung cấp nghề, Điều lệ trường cao đẳng nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Giáo dục.
3. Quy chế trung tâm dạy nghề, Điều lệ trường trung cấp nghề và Điều lệ trường cao đẳng nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều này, giám đốc trung tâm dạy nghề xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm, hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của trường và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Đăng ký hoạt động dạy nghề
1. Việc đăng ký hoạt động dạy nghề được thực hiện theo quy định sau:
a) Doanh nghiệp, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục khác tổ chức lớp dạy trình độ sơ cấp nghề, đăng ký hoạt động dạy nghề với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại;
b) Trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học tổ chức lớp dạy trình độ trung cấp nghề, đăng ký hoạt động dạy nghề với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại;
c) Cơ sở giáo dục đại học tổ chức lớp dạy trình độ cao đẳng nghề, đăng ký hoạt động dạy nghề tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động dạy nghề, gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động dạy nghề;
b) Báo cáo thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo viên, cán bộ quản lý; chương trình, giáo trình dạy nghề đối với những nghề đăng ký hoạt động;
c) Nội quy tổ chức hoạt động dạy nghề của cơ sở.
3. Doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để làm việc tại doanh nghiệp theo thời hạn cam kết trong hợp đồng học nghề thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề, nhưng phải báo cáo kết quả dạy nghề với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại.
4. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề được quy định như sau:
a) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề đối với các trường hợp quy định tại điểm a và b         khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ  trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do; nếu hết thời hạn nêu trên mà không nhận được trả lời của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hoạt động dạy nghề, thì các cơ sở dạy nghề được hoạt động dạy nghề theo hồ sơ đăng ký.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể về việc đăng ký hoạt động dạy nghề.
Điều 11. Cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài
1. Cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề theo hình thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài do tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
2. Cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài được bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài tổ chức hoạt động dạy nghề theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương IV
DOANH NGHIỆP VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
Điều 12. Doanh nghiệp với phát triển dạy nghề
1. Cung cấp thông tin về nhu cầu ngành nghề đào tạo và sử dụng lao động của doanh nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại.
2. Thành lập cơ sở dạy nghề hoặc liên kết dạy nghề với cơ sở dạy nghề theo phương thức dạy lý thuyết tại cơ sở dạy nghề, dạy thực hành tại doanh nghiệp.
3. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề và đánh giá kỹ năng nghề.
4. Tham gia hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị cho dạy nghề.
Điều 13. Doanh nghiệp với cơ sở dạy nghề
1. Tiếp nhận ng­ười học nghề đến tham quan, thực tập tại doanh nghiệp thông qua hợp đồng với cơ sở dạy nghề.
2. Tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập của ng­ười học nghề.
3. Tham gia xây dựng ch­ương trình, giáo trình dạy nghề.
4. Ký hợp đồng học nghề cho lao động của doanh nghiệp với cơ sở dạy nghề khi có nhu cầu.
5. Phối hợp với cơ sở dạy nghề tổ chức nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
Điều 14. Doanh nghiệp với việc đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề và đào tạo lại nghề cho ngư­ời lao động
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy nghề, bồi d­ưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho ngư­ời lao động trong doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động và yêu cầu đổi  mới kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất.
2. Giao kết hợp đồng học nghề với ng­ười học nghề đ­ược doanh nghiệp tuyển vào học nghề tại doanh nghiệp.
3. Tạo điều kiện cho người lao động vừa làm vừa học để nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
4. Tổ chức đào tạo lại nghề tr­ước khi chuyển ngư­ời lao động sang làm nghề khác trong doanh nghiệp.
5. Trả công cho ng­ười học nghề khi họ trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Mức tiền công do hai bên thỏa thuận.
Chương V
TUYỂN SINH HỌC NGHỀ, HỢP ĐỒNG HỌC NGHỀ; THI, KIỂM TRA
VÀ THẨM QUYỀN CẤP BẰNG, CHỨNG CHỈ NGHỀ
Mục 1
TUYỂN SINH HỌC NGHỀ, HỢP ĐỒNG HỌC NGHỀ
Điều 15. Tuyển sinh học nghề
1. Tuyển sinh sơ cấp nghề đ­ược thực hiện theo hình thức xét tuyển.
2. Tuyển sinh trung cấp nghề đ­ược thực hiện theo hình thức xét tuyển.
3. Tuyển sinh cao đẳng nghề đ­ược thực hiện theo hình thức xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển.
4. Các trường hợp đư­ợc tuyển thẳng vào cao đẳng nghề, bao gồm:
a) Ngư­ời có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề loại khá trở lên đăng ký học cùng nghề đào tạo;
b) Ng­ười có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề đăng ký học cùng nghề đào tạo nếu có ít nhất hai năm làm việc theo nghề được đào tạo;
c) Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc gia, quốc tế nếu có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề đăng ký học cùng nghề đã đạt giải.
5. Tuyển sinh học nghề đ­ược thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm, căn cứ vào khả năng đào tạo của cơ sở dạy nghề, thời gian của khoá học và nhu cầu của ngư­ời học, của doanh nghiệp.
Điều 16. Hợp đồng học nghề
1. Hợp đồng học nghề là sự thoả thuận về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở dạy nghề với người học nghề.
2. Các trường hợp sau đây phải giao kết hợp đồng học nghề bằng văn bản:
a) Học nghề trình độ sơ cấp;
b) Học nghề tại cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài;
c) Doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để sau đó làm việc tại doanh nghiệp.
3. Các trường hợp sau đây có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói hoặc bằng văn bản:
a) Truyền nghề;
b) Kèm cặp nghề tại doanh nghiệp.
4. Hợp đồng học nghề được giao kết trực tiếp giữa người đứng đầu cơ sở dạy nghề với người học nghề. Trường hợp giao kết bằng văn bản thì hợp đồng học nghề được lập thành hai bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản.
Điều 17. Nội dung hợp đồng học nghề
1. Hợp đồng học nghề phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên nghề học, kỹ năng nghề đạt được;
b) Nơi học và nơi thực tập;
c) Thời gian hoàn thành khoá học;
d) Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
đ) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng.
Ngoài các nội dung chủ yếu trên, hai bên có thể thoả thuận các nội dung khác phù hợp với điều kiện thực tế nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
2. Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để sau đó làm việc tại doanh nghiệp thì hợp đồng học nghề ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn có các nội dung sau:
a) Cam kết của người học nghề về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
b) Cam kết của doanh nghiệp về việc ký hợp đồng lao động sau khi học xong;
c) Trả công cho người học nghề trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian học nghề.
3. Hợp đồng học nghề theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công và mức tiền công trả cho người học nghề theo từng thời gian.
Điều 18. Chấm dứt hợp đồng học nghề
1. Ng­ười học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề thì không được trả lại học phí. Trường hợp ngư­ời học nghề không thể tiếp tục học nghề do đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc gia đình thực sự khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, do ốm đau, tai nạn không đủ sức khoẻ, có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền thì đư­ợc trả lại phần học phí đã đóng của thời gian học còn lại và được bảo lưu kết quả học tập.
2. Cơ sở dạy nghề đơn ph­ương chấm dứt hợp đồng học nghề thì phải báo cho người học nghề biết trước ít nhất ba ngày làm việc và phải trả lại toàn bộ học phí đã thu, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề do những sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Trong thời gian thực hiện hợp đồng mà người học nghề có thai, nếu có giấy chứng nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc thực hiện hợp đồng học nghề sẽ ảnh hư­ởng xấu đến thai nhi thì người học nghề được chấm dứt hợp đồng học nghề và được trả lại phần học phí đã đóng của thời gian học còn lại và được bảo lưu kết quả học tập.
4. Trư­ờng hợp doanh nghiệp tuyển ngư­ời vào học nghề để sau đó làm việc tại doanh nghiệp, nếu người học nghề không làm việc theo cam kết thì phải bồi thường chi phí dạy nghề. Mức bồi thường do hai bên thoả thuận, xác định trong hợp đồng học nghề.
Chi phí dạy nghề gồm các khoản chi phí hợp lý cho ngư­ời dạy, tài liệu, vật liệu thực hành, chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị và các chi phí khác đã chi cho người học.
Mục 2
THI, KIỂM TRA VÀ THẨM QUYỀN CẤP BẰNG, CHỨNG CHỈ NGHỀ
Điều 19. Thi, kiểm tra
1. Thi, kiểm tra trong quá trình học nghề gồm kiểm tra định kỳ; kiểm tra kết thúc mô-đun hoặc môn học; thi tốt nghiệp hoặc kiểm tra kết thúc khoá học.
2. Thi học sinh giỏi nghề gồm thi học sinh giỏi nghề quốc gia, thi học sinh giỏi nghề quốc tế.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy chế thi, kiểm tra; quy chế thi học sinh giỏi nghề quốc gia và hướng dẫn thực hiện việc thi học sinh giỏi nghề quốc tế.
Điều 20. Thẩm quyền cấp bằng, chứng chỉ nghề
1. Chứng chỉ nghề do giám đốc trung tâm dạy nghề; hiệu trưởng trường trung cấp nghề; hiệu trưởng trường cao đẳng nghề; người đứng đầu doanh nghiệp và cơ sở giáo dục khác đã đăng ký hoạt động dạy trình độ sơ cấp nghề cấp.
2. Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề do hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề; hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp, hiệu trưởng trường cao đẳng, hiệu trưởng trường đại học đã đăng ký hoạt động dạy trình độ trung cấp nghề cấp.
3. Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề do hiệu trưởng trường cao đẳng nghề; hiệu trưởng trường cao đẳng, hiệu trưởng trường đại học đã đăng ký hoạt động dạy trình độ cao đẳng nghề cấp.
Chương VI
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DẠY NGHỀ
Điều 21.  Quy hoạch, kế hoạch dạy nghề
1. Căn cứ vào nhu cầu về số lượng, cơ cấu nghề, cơ cấu trình độ nhân lực, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về dạy nghề theo thẩm quyền.
2. Việc chuyển trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề thành trường trung cấp chuyên nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học phải có văn bản thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 22. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề
1. Nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng cơ sở dạy nghề.
2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở dạy nghề và tài trợ cho dạy nghề.
3. Cơ sở dạy nghề cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật, khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người mất việc làm được xét giảm, miễn thuế.
4. Nguồn thu của trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề từ các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định tại Điều 59 của Luật Giáo dục sau khi trừ chi phí hợp lý, được sử dụng để tăng cường cơ sở vật chất và hoạt động của nhà trường.
Điều 23. Chính sách đối với doanh nghiệp có dạy nghề
Chi phí dạy nghề, bồi dưỡng nghề cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp được tính vào giá thành sản xuất, kinh doanh. Các khoản đầu tư, tài trợ và các chi phí hợp lý khác của doanh nghiệp cho dạy nghề được trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 24. Chính sách đối với người học nghề
1. Người học nghề được cấp học bổng, trợ cấp và miễn, giảm học phí theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8  năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
2. Đối tượng được hỗ trợ học nghề:
a) Người dân tộc thiểu số;
b) Bộ đội, công an phục viên, xuất ngũ;
c) Người học những nghề khó tuyển sinh theo quy định Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Người tàn tật, khuyết tật;
đ) Lao động nông thôn vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp;
e) Người mất việc làm;
g) Người bị xử lý vi phạm hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh;
h) Người bị xử lý vi phạm hành chính bằng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ hỗ trợ học nghề cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 25. Chính sách đối với giáo viên dạy nghề
1. Giáo viên dạy nghề của cơ sở dạy nghề công lập được hưởng tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương đối với nhà giáo theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
Giáo viên dạy nghề của cơ sở dạy nghề tư thục được hưởng tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định của pháp luật lao động và được ghi trong hợp đồng lao động.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên tự học tập, bồi dưỡng đạt chuẩn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khuyến khích nghệ nhân và người có tay nghề cao tham gia dạy nghề.
3. Giáo viên dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề thuộc các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện về chỗ ở.
4. Giáo viên dạy nghề có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DẠY NGHỀ
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương xây dựng, trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch, chính sách, cơ chế về phát triển dạy nghề và triển khai thực hiện.
2. Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề và triển khai thực hiện.
3. Xây dựng kế hoạch, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho phát triển dạy nghề.
4. Ban hành danh mục nghề đào tạo; tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng dạy nghề và kiểm định chất lượng dạy nghề.
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ về tổ chức và quản lý dạy nghề.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về dạy nghề.
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về dạy nghề theo thẩm quyền.
Điều 27. Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan
1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về dạy nghề.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án dạy nghề.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện quản lý thống nhất mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch dạy nghề; xây dựng chương trình dạy nghề, biên soạn, thẩm định giáo trình; tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý; cấp bằng, chứng chỉ nghề và các quy định khác đối với các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ, ngành quản lý theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Báo cáo định kỳ về dạy nghề với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế về dạy nghề theo thẩm quyền.
6. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định quy họach, kế hoạch, nhiệm vụ, biện pháp, dự toán ngân sách phát triển dạy nghề;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án về dạy nghề;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện quản lý thống nhất mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch dạy nghề; xây dựng chương trình dạy nghề, biên soạn, thẩm định giáo trình; tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý; cấp bằng, chứng chỉ nghề và các quy định khác đối với các cơ sở dạy nghề thuộc quyền quản lý theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện việc quản lý nhà nước về dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề thuộc các Bộ, ngành đóng trên địa bàn tỉnh;
đ) Báo cáo định kỳ về dạy nghề với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Hội đồng nhân dân cùng cấp;
e) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dạy nghề theo sự phân cấp của Chính phủ;
g) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về dạy nghề theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
b) Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy nghề và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
c) Báo cáo định kỳ về dạy nghề với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

   THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 139/2006/ND-CP

Hanoi, November 20, 2006

 

DECREE

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE EDUCATION LAW AND THE LABOR CODE REGARDING VOCATIONAL TRAINING

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 14, 2005 Education Law;

Pursuant to the June 23, 1994 Labor Code and the April 2, 2002 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code;

At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Governing scope

This Decree details and guides the implementation of a number of articles of the Education Law and the Labor Code regarding vocational training objectives and programs; vocational training institutions and activities; enterprises engaged in vocational training activities; enrolment and vocational training contracts; examination, testing and competence to award vocational diplomas or certificates; policies on vocational training; and state management agencies' responsibilities for vocational training.

Article 2.- Vocational training degrees

Vocational training degrees include:

1. Vocational primary degree;

2. Vocational secondary degree;

3. Vocational college degree.

Article 3.- Socialization of vocational training

The State plays the leading role in the development of vocational training; diversifies forms of vocational training institution and adopts priority policy for investment in vocational training; encourages and creates conditions for domestic and foreign organizations, enterprises and individuals to invest their resources and participate in the development of vocational training.

Article 4.- Transferability in vocational training and between vocational training degrees and other training degrees within the national education system

1. Transferability in vocational training and between vocational training degrees and other training degrees is aimed to create conditions for trainees to use their training results accumulated in the training or working process when shifting to other disciplines, jobs, training degrees or other forms of study within the national education system.

2. Transferability must be effected on the principle of ensuring that trainees will not need to re-study the knowledge and skills they have acquired in their training or working process.

3. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall provide for transferability in vocational training.

4. The Minister of Education and Training shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs in, effecting transferability between vocational training degrees and other training degrees within the national education system.

5. Based on the framework program and regulations on transferability, promulgated by competent persons defined in Clauses 3 and 4 of this Article, heads of vocational training institutions, professional secondary schools and higher education institutions shall formulate training programs and curricula, ensuring transferability; and recognize transferability of training results on a case-by-case basis.

Chapter II

VOCATIONAL TRAINING OBJECTIVES AND PROGRAMS

Article 5.- Vocational training objectives

1. Vocational training is aimed to train technical workers who are directly involved in production and service activities, capable of practicing jobs commensurately with their training degrees, have professional ethics, sense of discipline, industrial working style and good health, thereby enabling trainees to find jobs, self-employ or further their study for higher degrees, meeting the requirements of the labor market.

2. Vocational training at each degree must ensure the objective defined in Clause 1 of this Article and the following specific objectives:

a/ Vocational training at the primary degree is aimed to equip trainees with capability of practicing simple occupations or some tasks of an occupation.

b/ Vocational training at the secondary degree is aimed to equip trainees with knowledge and capability to practice various tasks of an occupation, to be able to work independently and apply techniques and technologies to their work;

c/ Vocational training at the college degree is aimed to equip trainees with knowledge and capability to practice various tasks of an occupation, to be able to work independently or in groups; to settle complicated practical circumstances and apply techniques and technologies to their work.

Article 6.- Vocational training programs

1. Vocational training programs demonstrate vocational training objectives; determine knowledge and skill standards, scope and structure of contents, methods and forms of vocational training, modes of assessing training results for each module, subject and occupation.

2. Vocational training programs of the primary degree are conducted for less than one year for those people who want to learn vocations, have educational qualifications and health conditions suitable to those vocations.

3. Vocational training programs of the secondary degree are conducted for three years for people having lower secondary diplomas; and for between one and two years for people having upper secondary education diplomas.

4. Vocational training programs of the college degree are conducted for between two and three years for people having upper secondary education diplomas; and for between one year and a half and two years for those having professional secondary education diplomas.

5. Framework programs provide structure, content and time amounts for various modules and subjects; and the time proportion between theory and practice, ensuring the achievement of objectives of each degree for each vocation as well as required transferability.

6. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies in, stipulating framework programs for each vocational training degree on the basis of appraisal results of the branch appraising council.

Based on the provided framework programs and training tasks of vocational training institutions, heads of those institutions shall organize the formulation and promulgation of primary, secondary and college vocational training programs on the basis of appraisal results of program appraising councils.

Chapter III

VOCATIONAL TRAINING INSTITUTIONS AND ACTIVITIES

Article 7.- Vocational training class

1. Vocational training classes are organized when the following conditions are fully met:

a/ Having venues for theoretical and practical training; having equipment and materials for practice and internship suitable to the trained occupations, vocational training scale and degrees;

b/ Having enough teachers who satisfy training standards and qualifications under the provisions of Clause 2, Article 70 and Clause 1, Article 77 of the Education Law; suitable to the occupations, vocational training scale and degrees;

c/ Having vocational training programs and curricula.

2. Enterprises, cooperatives, production, business or service establishments (hereafter collectively referred to as enterprises) and other educational institutions may organize vocational training classes of primary degree; professional secondary schools may organize vocational training classes of primary and secondary degrees; higher education institutions may organize vocational training classes of primary, secondary and college degrees, if they meet all the conditions set in Clause 1 of this Article and registering vocational training activities according to the provisions of Article 10 of this Decree.

3. Heads of institutions defined in Clause 2 of this Article shall be responsible for organizing activities of vocational training classes.

Article 8.- Competence to found and permit the foundation, merger, division, split, dissolution and termination of operation of vocational training centers, vocational secondary schools and vocational training colleges

1. The competence and conditions to found or permit the foundation of vocational training centers comply with the regulation on organization and operation of vocational training centers, promulgated by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

2. The competence to found public vocational secondary schools or vocational training colleges as well as the competence to permit the foundation of private vocational secondary schools or vocational training colleges is provided for as follows:

a/ Presidents of provincial/municipal People's Committees (hereafter called provincial-level People's Committees) shall decide on the foundation of public vocational secondary schools of provinces; and permit the foundation of private vocational secondary schools in localities;

b/ Ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of Government-attached agencies shall decide on the foundation of their attached vocational secondary schools;

c/ The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall decide on the foundation of public vocational training colleges; and permit the foundation of private vocational training colleges.

3. Persons competent to decide on or permit the foundation of vocational training centers, vocational secondary schools or vocational training colleges are also competent to terminate the operation of, merge, divide, split and dissolve those centers, schools or colleges.

4. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the procedures for the foundation, permit the foundation, merger, division, split, dissolution and termination of the operation of vocational training centers, vocational secondary schools and vocational training colleges.

Article 9.- Regulations of vocational training centers, charters of vocational secondary schools and vocational training colleges

1. The Regulation of a vocational training center has the following principal contents: tasks and powers of the center; its organizational structure; financial and asset management; tasks and powers of trainers and trainees; organization of vocational training activities; relationship between the center and enterprises.

2. Principal contents of charters of vocational secondary schools or vocational training colleges comply with the provisions of Clause 2, Article 52 of the Education Law.

3. Regulations of vocational training centers, charters of vocational secondary schools or vocational training colleges shall be promulgated by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

4. Based on the provisions of Clause 3 of this Article, the directors of vocational training centers shall elaborate regulations on organization and operation of their centers; the principals of vocational secondary schools or rectors of vocational training colleges shall elaborate regulations on organization and operation of their schools or colleges and submit them to competent authorities for approval.

Article 10.- Registration of vocational training activities

1. The registration of vocational training activities is conducted as follows:

a/ Enterprises, professional secondary schools and other educational institutions which organize vocational training classes of primary degree shall register vocational training activities with Labor, War Invalids and Social Affairs Services of the provinces or centrally run cities where they are based;

b/ Professional secondary schools or higher education institutions which organize vocational training classes of secondary degree shall register vocational training activities with Labor, War Invalids and Social Affairs Services of the provinces or centrally run cities where they are based;

c/ Higher education institutions which organize vocational training classes of college degree shall register vocational training activities with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

2. A vocational training-registration dossier comprises:

a/ An application for registration of vocational training activities;

b/ A report on the actual conditions of material foundations, equipment, trainers and administrators; vocational training programs and curricula, for vocations subject to registration;

c/ A rule on organization of vocational training activities of the institution.

3. Enterprises which recruit trainees to work for them within the terms committed in vocational training contracts need not register vocational training activities but are required to report on the vocational training results to Labor, War Invalids and Social Affairs Services of the provinces or centrally run cities where they are based.

4. Time limits for the grant of vocational training-registration certificates are defined as follows:

a/ Within seven (07) working days after receiving complete and valid dossiers, directors of provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services shall grant vocational training-registration certificates for cases specified at Points a and b, Clause 1 of this Article;

b/ Within ten (10) working days after receiving complete and valid dossiers, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall grant vocational training- registration certificates for cases specified at Point c, Clause 1 of this Article;

c/ In case of refusal to grant vocational training- registration certificates, a written reply stating the reason therefor is required; past the above time limits, if receiving no reply from competent agencies in charge of vocational training registration, vocational training institutions may start vocational training activities according to their registration dossiers.

5. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide in detail the registration of vocational training activities.

Article 11.- Foreign-invested vocational training institutions

1. Foreign-invested vocational training institutions include joint-venture or 100% foreign-owned vocational training centers, vocational secondary schools and vocational training colleges, for which the material foundations are invested and the regular-expenditure funds are supplied by foreign organizations or individuals or overseas Vietnamese.

2. Foreign-invested vocational training institutions have their legitimate rights and interests protected under Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

3. The foundation, merger, division, split and dissolution of foreign-invested vocational training institutions comply with the provisions of investment law and relevant provisions of law.

4. Foreign-invested vocational training institutions shall organize vocational training in accordance with the provisions of this Decree and relevant provisions of law.

Chapter IV

ENTERPRISES WITH VOCATIONAL TRAINING ACTIVITIES

Article 12.- Enterprises with the development of vocational training

1. Providing information on the demand for training disciplines and the employment of laborers of enterprises to Labor, War Invalids and Social Affairs Services of the provinces or centrally run cities where they are based.

2. Founding vocational training institutions or cooperating with vocational training institutions in conducting vocational training activities by mode of teaching theory at the institutions and practice at the enterprises.

3. Joining in the formulation of professional skill standards and assessment of professional skills.

4. Joining in the provision of financial support and equipment for vocational training.

Article 13.- Enterprises with vocational training institutions

1. Accepting trainees on visit or interns at enterprises under contracts signed with vocational training institutions.

2. Joining in teaching, guiding internship and assessing training results of trainees.

3. Joining in the formulation of vocational training programs and curricula.

4. Signing contracts on vocational training of their laborers with vocational training institutions when having a demand therefor.

5. Coordinating with vocational training institutions in organizing research, production, application and technology transfer.

Article 14.- Enterprises with vocational training, fostering of professional skills and re-training of laborers

1. Elaborating and implementing plans on vocational training, professional skills fostering for their laborers, thereby meeting the labor-use demand and requirements for technical and technological renewal in production.

2. Signing vocational training contracts with trainees whom they recruit for training.

3. Creating conditions for laborers to work and study simultaneously in order to raise their professional skills.

4. Organizing vocational retraining before transferring laborers to other jobs within the enterprises.

5. Paying remunerations to trainees if they directly make products or participate in making products for the enterprises. The remuneration levels are agreed upon by the two parties.

Chapter V

ENROLMENT OF TRAINEES AND VOCATIONAL TRAINING CONTRACTS; EXAMINATION, TESTING AND COMPETENCE TO GRANT VOCATIONAL DIPLOMAS OR CERTIFICATES

Section 1. ENROLMENT OF TRAINEES, VOCATIONAL TRAINING CONTRACTS

Article 15.- Enrolment of trainees

1. Primary trainees are enrolled through consideration.

2. Secondary trainees are enrolled through consideration.

3. College trainees are enrolled through consideration, examination or combination of both.

4. Eligible for direct enrolment into vocational training colleges are:

a/ People having vocational secondary diplomas of good or higher level and registering to learn the same trained vocations;

b/ People having vocational secondary diplomas and registering to learn the same trained vocations after working for at least two years in those trained vocations;

c/ People winning the first, second or third prizes in national or international contests for outstanding trainees, having upper secondary diplomas or vocational secondary diplomas and registering to learn the same vocations for which they have won prizes.

5. The enrolment of trainees shall be conducted once or several times a year, based on the training capacity of a vocational training institution, the duration of a training course and the demands of trainees as well as enterprises.

Article 16.- Vocational training contracts

1. Vocational training contract means an agreement on rights and obligations between the head of the vocational training institution and a trainee.

2. The following cases require the conclusion of written vocational training contracts:

a/ Vocational training of primary degree;

b/ Vocational training at foreign-invested vocational training institutions;

c/ Enterprises recruit trainees who will then work for them.

3. The following cases require either verbal or written contracts:

a/ Handing down occupations;

b/ Coaching vocations at enterprises.

4. Vocational training contracts are concluded directly between heads of vocational training institutions and trainees. In case of written contracts, they shall each be made in two originals of equal validity, each party shall keep one original.

Article 17.- Contents of a vocational training contract

1. A vocational training contract has the following principal contents:

a/ The name of the vocation to be trained in, the expected professional skills;

b/ The training and internship places;

c/ The duration of the course;

d/ The training fee level and mode of fee payment;

e/ The responsibility of each party to pay damages for contract breaches.

Apart from the above principal contents, the two parties may reach agreement on other contents suitable with practical conditions but not in contravention of law and social ethics.

2. When an enterprise recruits trainees who then work for it, a vocational training contract must, apart from the contents defined in Clause 1 of this Article, have the following contents:

a/ The trainee's commitment on the working duration at the enterprise;

b/ The enterprise's commitment on the conclusion of a labor contract after training;

c/ The payment of remunerations to a trainee who directly make products or participate in making products for the enterprise during the time of training.

3. A vocational training contract in the form of occupation coaching at an enterprise must, apart from the contents specified in Clause 1 of this Article, contain agreement on the time for starting payment of remuneration and remuneration level for the trainee in each period.

Article 18.- Termination of vocational training contracts

1. A trainee who unilaterally terminates the vocational training contract is not entitled to the refund of training fee. When the trainee cannot continue to learn a vocation because he has to perform the military service or his family actually meets with difficulties as certified by the People's Committee of the commune where he resides, or because he/she is suffering from an illness or accident as certified by the competent medical establishment, that trainee is entitled to the refund of a part of the training fee he/she has paid for the remaining training duration and has his/her training results reserved.

2. Except for the case of unilateral termination of vocational training contracts due to force majeure circumstances under the provisions of the civil law, vocational training institutions which unilaterally terminate vocational training contracts shall notify the trainees at least three working days in advance and refund the latter all the training fees they have collected.

3. During the time of performing a vocational training contract, if the female trainee becomes pregnant and acquires a written certification from a competent medical establishment that the performance of the contract will adversely affect her foetus, she may terminate the vocational training contract ahead of time, is refunded with the training fee amount she has paid for the remaining training duration and has her training results reserved.

4. When enterprises recruit trainees who then work for them, if later those trainees decline to work as committed, they are required to compensate the vocational training expenses to the enterprises. The compensation level is agreed upon by the two parties and specified in vocational training contracts.

Vocational training expenses include reasonable expenses for trainers, documents and materials for practice, expenses for fixed asset, machinery and equipment depreciation and other expenses already paid for trainees.

Section II. EXAMINATION, TESTING AND COMPETENCE TO AWARD VOCATIONAL DIPLOMAS AND CERTIFICATES

Article 19.- Examination, testing

1. Exams and tests in the course of vocational training include periodical tests; module or subject completion tests; graduation exams or course completion exams.

2. Contests for outstanding trainees include national and international contests.

3. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall promulgate regulations on examination and testing; regulations on national contests for outstanding trainees and guide the participation in international contests for outstanding trainees.

Article 20.- Competence to award vocational diplomas and certificates

1. Vocational certificates are awarded by directors of vocational training centers; principals of vocational secondary schools; rectors of vocational training colleges; heads of enterprises or other educational institutions which have registered vocational training of primary degree.

2. Vocational secondary diplomas are awarded by principals of vocational secondary schools, rectors of vocational training colleges; principals of professional secondary schools; rectors of colleges or universities which have registered vocational training of secondary degree.

3. Vocational college diplomas are awarded by rectors of vocational training colleges; rectors of colleges or universities which have registered vocational training at the college levels.

Chapter VI

POLICIES ON VOCATIONAL TRAINING

Article 21.- Vocational training planning and plans

1. Based on the demand for quantity, structure of vocations and qualifications of human resources, ministries, branches and provincial-level People's Committees shall formulate and organize the implementation of vocational training plannings, five-year and annual plans according to their competence.

2. The transformation of vocational training centers, vocational secondary schools or vocational training colleges into professional secondary schools or higher education institutions requires written agreement of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Article 22.- Policies towards vocational training institutions

1. The State adopts priority policies on financial investment and land for construction of vocational training institutions.

2. The State encourages and creates conditions for organizations and individuals to build vocational training institutions and provide financial support for vocational training.

3. Institutions teaching vocations for war invalids, diseased soldiers, disabled or handicapped people, ethnic minority people or people who lose their jobs are entitled to consideration for tax reduction or exemption.

4. Vocational secondary schools' and vocational training colleges' revenues from research and application, technology transfer, production, business or services under the provisions of Article 59 of the Education Law shall, after offsetting reasonable expenses, be used for improvement of material foundations and activities of those schools and colleges.

Article 23.- Policies towards enterprises involved in vocational training

Vocational training and re-training expenses for laborers of enterprises are calculated into production and business costs. Investments, financial supports and other reasonable expenses of enterprises for vocational training are deducted upon calculation of taxable incomes in accordance with the provisions of enterprise income tax law.

Article 24.- Policies towards trainees

1. Trainees are entitled to scholarships, subsidies, exemption or reduction of training fees in accordance with Article 33 of Decree No. 75/2006/ND-CP of August 2, 2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Education Law.

2. Subjects entitled to traineeship supports:

a/ Ethnic minority people;

b/ Demobilized army men or policemen;

c/ People who learn vocations with few enrollees under regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

d/ Disabled and handicapped people;

e/ Rural laborers in the areas undergoing the conversion of agricultural land use purposes;

f/ Job losers;

g/ People put into medical treatment establishments as an administrative handling measure;

h/ People put into reformatories as an administrative handling measure.

3. The Prime Minister shall specify the regime of providing vocational training supports for subjects defined in Clause 2 of this Article.

Article 25.- Policies towards trainers

1. Trainers of public vocational training institutions are entitled to salaries and allowances based on salaries for teachers according to the Government's regulations on salaries for cadres and civil servants and people in people's armed forces units.

Trainers of private vocational training institutions are entitled to salaries and allowances according to the labor law and as stated in their labor contracts.

2. The State shall adopt policies to encourage and create conditions for teachers to study and train themselves in order to attain professional qualifications and standards; and encourages artisans and skilled laborers to participate in vocational training.

3. Trainers at vocational training institutions in areas meeting with exceptional socio-economic difficulties are given conditions to have places of residence by the People's Committees at all levels.

4. Trainers who meet the criteria prescribed by law are conferred by the State the title "Outstanding Teacher" or "People's Teacher".

Chapter VII

STATE MANAGEMENT AGENCIES' RESPONSIBILITIES FOR VOCATIONAL TRAINING

Article 26.- Responsibilities of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministries, branches and localities in, formulating and submitting to the Government strategies, master plans, plans, policies and mechanisms for vocational training development and organize the implementation thereof.

2. To elaborate and submit to the Government for promulgation or to promulgate according to its competence legal documents on vocational training and organize the implementation thereof.

3. To work out plans, manage and use resources for the development of vocational training.

4. To promulgate lists of vocations for training; to organize and manage the assurance of quality of vocational training and accredit vocational training quality.

5. To conduct statistical and information work; scientific and technological research and application in relation to organization and management of vocational training.

6. To effect international cooperation on vocational training.

7. To supervise and inspect the observance of law on vocational training; settle complaints and denunciations and handle violations of law on vocational training according to its competence.

Article 27.- Responsibilities of concerned ministries and branches

1. To coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in ensuring the unified state management of vocational training.

2. To work out and organize the execution of plannings, plans, programs and projects on vocational training.

3. To guide and direct the unified management of vocational training objectives, programs, contents and plans; the elaboration of vocational training programs, compilation and appraisal of curricula; criteria of trainers and administrators; the award of vocational diplomas and certificates and other regulations applicable to vocational training institutions under their management according to the guidance of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.

4. To send periodical reports on vocational training to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

5. To effect international cooperation on vocational training according to their competence.

6. To inspect the observance of law on vocational training and settle complaints and denunciations according to their competence.

Article 28.- Responsibilities of the People's Committees at all levels

1. Provincial-level People's Committees have the responsibilities:

a/ To submit to provincial-level People's Councils for decision plannings, plans, tasks, measures and state budget estimates for the development of vocational training;

b/ To formulate and organize the implementation of plannings, plans and projects on vocational training;

c/ To guide and direct the unified management of vocational training objectives, programs, contents and plans; the elaboration of vocational training programs, compilation and appraisal of curricula; criteria for trainers and administrators; the award of vocational diplomas and certificates and other regulations applicable to vocational training institutions under their management according to the guidance of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;

d/ To coordinate with ministries and branches in performing the state management of vocational training provided by vocational training institutions which are attached to the latter and based in the localities;

e/ To send periodical reports on vocational training to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and People's Councils of the same level;

f/ To effect international cooperation on vocational training under the Government's decentralization;

g/ To supervise and inspect the observance of law on vocational training; to settle complaints and denunciations and handle violations of law on vocational training according to their competence.

2. District-level People's Committees have the responsibilities:

a/ To elaborate and organize the implementation of vocational training plans in conformity with the socio-economic development programs;

b/ To organize the inspection of vocational training activities and settle complaints and denunciations according to law;

c/ To send periodical reports on vocational training to provincial-level People's Committees and People's Councils.

3. Labor, War Invalids and Social Affairs Offices shall assist the People's Committees of the same level in performing the state management of vocational training according to their competence.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 29.- Implementation effect

1. This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

2. This Decree replaces the Government's Decree No. 02/2001/ND-CP of January 9, 2001, detailing the implementation of the Labor Code and the Education Law regarding vocational training. The previous regulations which are contrary to the provisions of this Decree are all annulled.

Article 30.- Implementation responsibilities

1. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees, and concerned agencies shall implement this Decree.

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 139/2006/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất