Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an về việc hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp

thuộc tính Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA

Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an về việc hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Công an; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịch
Người ký:Trương Văn Đoan; Đỗ Hoàng Anh Tuấn; Trần Đại Quang
Ngày ban hành:29/07/2008
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Đăng ký kinh doanh - Ngày 29/7/2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an đã ban hành Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Theo đó, trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau. Khi doanh nghiệp không còn tồn tại thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại… Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chi nhánh văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước khi văn bản này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp mà được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế… Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN SỐ 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA NGÀY 29 THÁNG 07 NĂM 2008

HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP

 

 

Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;

Căn cứ Nhị định số 58/2007/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;

Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quan lý thuế;

Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

 

I. NHỮNC QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính

Điều kiện cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý Thuế.

Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.

Người thành lập doanh nghiệp và các thành viên (nếu có) phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, và sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty. Trong trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế không trung thực, không chính xác, giả mạo hoặc nội dung điều lệ công ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.

Tranh chấp giữa các thành viên của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

4. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện). Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; trong đó, phần tên "Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh" đổi thành "Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế", "Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động" đổi thành "Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế".

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký con dấu là con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.

5. Mã số doanh nghiệp

Mã số doanh nghiệp là mã số duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

Trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.

Mã số doanh nghiệp đã cấp không được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Doanh nghiệp khi không còn tồn tại thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại. Thủ tục chấm dứt mã số doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các Luật Thuế liên quan.

Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã số doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại điểm 3.1. điểm 3.2, điểm 3.3 phần 1 Thông tư số 85/2007TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế liên quan tới mã số doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

6. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh

Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được ghi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/2006/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi là Nghị định số 88/2006/NĐ-CP). Mã số ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế chỉ có ý nghĩa trong công tác thống kê và được đánh theo mã ngành kinh tế cấp hai trong Danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

 

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH,

 ĐĂNG KÝ THUẾ,  ĐĂNG KÝ CON DẤU

 

1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu

a) Đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp:

Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tạii Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:

Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:

Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.

Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước khi Thông tư này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Trong trường hợp này, ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho cơ quan thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được cấp.

2. Tiếp nhận hồ sơ

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư này.

Khi nhận hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong hồ sơ và các đề mục cần kê khai. Đối với các hồ sơ đăng ký đáp ứng được yêu cầu kiểm tra ban đầu, cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ, ghi Giấy biên nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và trao cho doanh nghiệp.

Trong quá trình thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, nếu người nộp hồ sơ là cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, có yêu cầu được cấp mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện chuyển bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Bản kê khai thông tin đăng ký thuế sang cơ quan thuế ngay trong ngày để cơ quan thuế thực hiện cấp Thông báo mã số thuế tạm thời cho người nộp thuế, trường hợp này sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng quy định thì mã số thuế ghi trên Thông báo mã số thuế sẽ được sử dụng làm mã số doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đăng ký tới cơ quan đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử. Trong trường hợp này, sau khi xem xét hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho người thành lập doanh nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có) hoặc thời điểm đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

3. Lệ phí giải quyết thủ tục hành chính

Khi đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động, đăng ký con dấu, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp lệ phí theo qui định.

4. Trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế

Trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi nhánh, văn phòng đại diện.

Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký được tiếp nhận thông qua mạng điện tử, khi đến nhận kết quả, doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký bằng giấy để cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và lưu hồ sơ.

Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện thủ tục mua hoặc tự in hóa đơn tài chính theo quy định.

Khi đến nhận kết quả, đại diện doanh nghiệp ký nhận vào Phiếu trả kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trả kết quả đăng ký con dấu.

Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan công an có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.

Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đặng ký mẫu dấu tại cơ quan công an, đại diện doanh nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan công an.

6. Cung cấp thông tin về thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày cấp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Cục thuế và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

 

III. QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

 

1. Quy trình phối hợp giải quyết các thủ tục:

a. Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục thuế cấp tỉnh) bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.

b) Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế cấp tỉnh thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.

Việc gửi và nhận thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế có thể tiến hành theo các phương thức như sau:

- Nhận và gửi bằng bản giấy;

- Nhận và gửi thông qua máy Fax;

- Nhận và gửi thông qua mạng điện tử.

Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số lượng hồ sơ doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trung bình hàng tháng từ 50 hồ sơ trở lên, thời hạn giải quyết hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể tại Quy chế phối hợp liên ngành, đảm bảo thời gian trả kết quả cho doanh nghiệp là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hợp lệ.

c) Trong thời hạn 2 ngày làm việc sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế này cho Cục thuế, cơ quan công an cấp tỉnh và các cơ quan liên quan.

2. Trách nhiệm của các cơ quan

a. Căn cứ vào Thông tư này, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chế để thực hiện cơ chế liên thông áp dụng tại địa phương và chỉ đạo các Sở, ban, ngành nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung nhân sự để triển khai thực hiện tốt cơ chế liên thông.

b. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ các quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu theo quy định của Thông tư này.

c. Cục thuế, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu.

 

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và thay thế quy định về mã số đăng ký kinh doanh quy định tại điểm 1, mục V Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu tại địa phương để giảm tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

5. Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an thành lập Tổ công tác thi hành Thông tư này để theo dõi, tổng hợp tình hình kết quả thực hiện, kiến nghị giải pháp hướng dẫn kịp thời./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ CÔNG AN

THỨ TRƯỞNG

Trần Đại Quang

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

THỨ TRƯỞNG

Trương Văn Đoan

 

Phụ lục I

(Ban hành lèm theo TTLT số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008)

 

BẢNG KÊ KHAI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ

(của: ..................................................................................................

............................................................................................................)

 

STT

Các chỉ tiêu thông tin trong tờ khai đăn ký thuế

1

Địa chỉ nhận thông báo thuế

Số  nhà, đường phố, thôn, xã hoặc hòm thư bưu điện:.......................................................

............................................................................................................................................

Tỉnh/Thành phố .................................................................................................................

Quận/Huyện........................................................................................................................

Điện thoại........................................................Fax.............................................................

Email..................................................................................................................................

2

Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh:......../......../............

3

Hình thức hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh (Đánh dấu X)

 


                          Hạch toán độc lập

                          Hạch toán phụ thuộc

 

4

Năm tài chính (ngày, tháng, đầu niên độ kế toán đến ngày, tháng cuối niên độ kế toán theo năm dương lịch)

Áp dụng từ ngày.................................đến ngày.................................................................

5

Tổng số lao động (dự kiến tại thời điểm đăng ký)

6

Đăng ký xuất khẩu (Có/Không):........................................................................................

7

Tài khoản ngân hàng, kho bạc (nếu có tại thời điểm kê khai)

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

8

Thông tin về đơn vị chủ quản (cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp)

Tên đơn vị chủ quản: .........................................................................................................

Địa chỉ trụ sở chính: ..........................................................................................................

............................................................................................................................................

Tỉnh/Thành phố ...................................................Quận/Huyện:.........................................

Mã số doanh nghiệp:..........................................................................................................

9

Các loại thuế phải nộp (Nếu có thì đánh dấu X)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giá trị gia tăng

Tiêu thụ đặc biệt

Thuế xuất, nhập khẩu

Tài nguyên

Thu nhập doanh nghiệp

Môn bài

Tiền thuê đất

Phí, lệ phí

Thu nhập cá nhân

Khác

10

Thông tin về các đơn vị có liên quan (Nếu có thì đánh dấu X)

Có đơn vị thành viên

Có văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc

Có đơn vị trực thuộc

Có hợp đồng với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài

 

 

 

11

Tình trạng trước khi tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp (Nếu có thì đánh dấu X)

Sáp nhận doanh nghiệp

Hợp nhất doanh nghiệp

Tách doanh nghiệp

Chia doanh nghiệp

 

 

 

Khu vực dành cho cơ quan thuế ghi:

- Mục lục ngân sách: cấp….. chương:….. loại:…. khoản:…….

- Mã ngành nghề kinh doanh chính:

- Phương pháp tính thuế GTGT:

Khấu trừ                trực tiếp trên GTGT             trực tiếp trên doanh số

khoán                     không phải nộp thuế GTGT

- Chi tiết mã loại hình kinh tế:

- Nơi đăng ký nộp thuế:

- Khu vực kinh tế:

Kinh tế nhà nước              kinh tế có vốn ĐTNN            kinh tế tập thể

Kinh tế cá thể                   kinh tế tư nhân

 

Ngày kiểm tra tờ khai:…./…/….

Người kiểm tra

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

Ghi chú: Nếu là chi nhánh doanh nghiệp, khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Bộ phận một cửa liên thông, nơi đóng trụ sở chính, chi nhánh doanh nghiệp phải tự kê khai mã số 13 số của chi nhánh vào dòng “Mã số doanh nghiệp” trong Đơn Đăng ký kinh doanh, đồng thời bắt buộc phải kê khai vào Phụ lục 01 “Bản kê khai thông tin ĐKT” ô số 8 thông tin về đơn vị chủ quản.


Phụ lục II

(Ban hành lèm theo TTLT số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA
ngày 29 tháng 7 năm 2008)

 

SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

 

Số:……….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

GIẤY BIÊN NHẬN

 

BỘ PHẬN TIẾP NHẬN HỒ SƠ

 

Địa chỉ:……………………………………………………..…………………..

Điện thoại:……………………………………………………………………...

Ngày… tháng…. năm 200…, đã nhận của…………………………………..…

………………………………………………………………………………..…

Là:…………………………………………………………. …………………...

………………………………………………………………………………..…

Địa chỉ:…………………………………………………… …………………..

………………………………………………………………………………..…

Điện thoại:………………………………………………… …………………..

Các giấy tờ về việc:…………………………………………. ………………….

Gồm:

……………………………………………………………….………………….

……………………………………………………………….………………….

Ngày hẹn giải quyết:………./…………/………..

(Khi đến nhận kết quả người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến ký và nộp lại giấy biên nhận này).

 

NGƯỜI NỘP HỒ SƠ

(Ký và ghi rõ họ tên)

…., ngày…. tháng…. năm 200

NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 


Phụ lục II

(Ban hành lèm theo TTLT số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA
ngày 29 tháng 7 năm 2008)

 

SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

 

Số:……….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

PHIẾU TRẢ KẾT QUẢ

 

Ngày…..... tháng…..... năm…....... đã trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho

Ông/bà………………………………………............……………………………….

Điện thoại…………………............………. Fax:…………………………………...

Là đại diện cho: (nêu tên doanh nghiệp/tên chi nhánh/tên văn phòng đại diện)…….

………………………………………………………...........………………………..

………………………………………………………...........………………………..

Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính, gồm có:

………………………………………………………...........………………………..

………………………………………………………...........………………………..

 

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

(Ký và ghi rõ họ tên)

…., ngày…. tháng…. năm…..

BỘ PHẬN TRẢ KẾT QUẢ

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT THE MINISTRY OF FINANCE THE MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
-----
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
No. 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA
Hanoi, July 29,2008
 
JOINT CIRCULAR
NO. 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA OF JULY 29,2008, GUIDING THE MECHANISM FOR COORDINATION AMONG AGENCIES IN CHARGE OF BUSINESS REGISTRATION, TAX REGISTRATION AND SEAL REGISTRATION FOR ENTERPRISES ESTABLISHED AND OPERATING UNDER THE ENTERPRISE LAW
Pursuant to the Government s Resolution No. 59/2007/NO-CP of November 30, 2007, on a number qf solutions to problems in construction investment activities and reform of some administrative procedures applicable to enterprises:
Pursuant to the Government s Decree No. 88/ 2006/ND-CP of August 29, 2006, on business registration;
Pursuant to the Government's Decree No. 139/ 2006/ND-CP of September5,2006. detailing the implementation of a number of articles of the Enterprise Law;
Pursuant to the Government s Decree No. 58/ 2001/ND-CP of August 24, 2001. on management and use of seals;
Pursuant to the Government's Decree No. 85/ 2007/ND-CP of May 25. 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Tax Administration Law;
The Planning and Investment Ministry, the Finance Ministry and the Public Security Ministry jointly guide the mechanism for coordination among agencies in charge of business registration, tax registration and seal registration for enterprises established and operating under the Enterprise Law.
I. GENERAL PROVISIONS
1. Scope of regulation
This Circular provides guidance on dossiers, order and mechanism for coordination among agencies settling administrative procedures for business registration, tax registration and seal registration for enterprises and their branches and representative offices set up and operating under the Enterprise Law.
2. Subjects of application
This Circular applies to organizations and individuals that make business, tax and seal registration upon their establishment or the setting up of their branches or representative offices or any change in their business registration: Planning and Investment Services, Tax Departments and Police Departments of provinces and centrally run cities.
3. Principles for settling administrative procedures
The conditions on grant of business and tax registration certificates are specified in Article 24 of the Enterprise Law and the Tax Administration Law.
Business registration offices are only responsible for the validity of dossiers under Clause 3. Article 4 of the Enterprise Law. which must contain all required documents completely filled in under the Enterprise Law.
Enterprise founders and other founding members (if any) shall take responsibility for the accuracy, truthfulness and legality of contents of their business and tax registration dossiers, and the lawfulness of the corporate charters. In case contents of business and tax registration dossiers are untruthful and inaccurate or falsified, or corporate charters are incompliant with law. these violations will be handled according to regulations, depending on their severity.
Disputes between members of enterprises in the course of operation fall under the jurisdiction of courts under the Civil Procedure Code.
4. Results of settlement of administrative procedures for business, tax and seal registration
Results of settlement of administrative procedures for business and tax registration are business and tax registration certificates (for enterprises) or operation and tax registration certificates (for branches and representative offices). Model business and tax registration certificate and model operation and tax registration certificate are provided in Appendix IV to the Planning and Investment Ministry's Circular No. 03/2006/TT-BKH of October 19. 2006, guiding a number of provisions on dossiers, order and procedures for business registration, with the title "business registration certificate changed to "business and tax registration certificate", and the title "operation registration certificate" changed to "operation and tax registration certificate".
Results of settlement of administrative procedures for seal registration are seals and seal specimen registration certificates.
5. Enterprise identification numbers
The enterprise identification number of each enterprise established and operating under the Enterprise Law is its sole identification number and shown in its business and tax registration certificate. The enterprise identification number concurrently serves as the enterprise tax identification numbers.
Throughout the course of operation, from establishment registration to operation termination, an enterprise will use its identification number in declaring and paying all payable taxes, even when it is engaged in different business lines or conducting its production or business operation in different localities.
A granted enterprise identification number must not be re-granted to another taxpayer. When an enterprise ceases to exist, its identification number is invalidated and will not be re-granted. The procedures for invalidation of enterprise identification numbers comply with the provisions of the Enterprise Law and relevant tax laws.
The principles for grant and the structure of an enterprise identification number comply with Points 3.1, 3.2 and 3.3, Part I of the Finance Ministry's Circular No. 85/2007TT-BTC of July 18, 2007. guiding the implementation of the Tax Administration Law regarding tax registration.
Measures to enforce tax administrative decisions related to enterprise identification numbers shall be implemented in compliance with the Tax Administration Law and the guiding documents.
6. Lines and sectors subject to business registration
Business lines and sectors must be indicated in business and tax registration certificates under Article 5 of the Government's Decree No. 88/ 2006/ND-GP of August 29, 2006, on business registration (below referred to as Decree No. 88/ 2006/ND-CP). Codes of business registration lines and sectors indicated in business and tax registration certificates will be used only for the statistical purpose and given according to grade-2 economic branch codes on the list of Vietnam's economic branches promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 10/2007/QD-TTg of January 23.2007.
Click Download to see full text

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Joint Circular 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất