Thông tư 85/2021/TT-BTC Hướng dẫn về thu lợi nhuận, cổ tức phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp

thuộc tính Thông tư 85/2021/TT-BTC

Thông tư 85/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về thu, nộp khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:85/2021/TT-BTC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:05/10/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thu, nộp lợi nhuận được chia cho phần vốn NN đầu tư tại doanh nghiệp

Ngày 05/10/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 85/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn một số nội dung về thu, nộp khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.

Theo đó, lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là lợi nhuận được xác định theo quy định pháp luật về kế toán sau khi trừ các khoản: bù đắp lỗ năm trước; trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; các khoản phân phối, trích lập quỹ theo quy định.

Cổ tức, lợi nhuận được chia từ các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính và quyết định chia cổ tức, lợi nhuận của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ làm đại diện chủ sở hữu nộp 100% vào ngân sách Trung ương đối với khoản lợi nhuận còn lại và cổ tức, lợi nhuận được chia phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Xem chi tiết Thông tư85/2021/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/2021/TT-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2021

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THU, NỘP KHOẢN LỢI NHUẬN, CỔ TỨC ĐƯỢC CHIA CHO PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP

____________

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 06 năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty Cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về thu, nộp khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết việc thu, nộp vào ngân sách nhà nước:
a) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (sau đây gọi là lợi nhuận còn lại) đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Cổ tức và lợi nhuận được chia bằng tiền cho phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế nhà nước;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của tổng công ty nhà nước;
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
d) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập;
đ) Tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm cả các ngân hàng thương mại cổ phần có vốn góp của Nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm đại diện chủ sở hữu.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.
4. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3. Thu vào ngân sách nhà nước khoản lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Xác định lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách nhà nước
Lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này là lợi nhuận được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán sau khi trừ đi các khoản sau đây:
a) Bù đắp lỗ năm trước theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định (nếu chưa được trừ vào chi phí khi xác định lợi nhuận kế toán);
c) Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
d) Các khoản phân phối, trích lập quỹ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ hoặc các khoản phân phối trích lập quỹ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 21 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).
2. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác
a) Lợi nhuận còn lại của các công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp. Công ty mẹ quyết định thu lợi nhuận còn lại của các công ty con và hạch toán doanh thu tài chính của công ty mẹ để nộp ngân sách nhà nước.
b) Cổ tức, lợi nhuận được chia từ các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quyết định chia cổ tức, lợi nhuận của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm thu cổ tức, lợi nhuận được chia và hạch toán doanh thu tài chính để nộp ngân sách nhà nước.
c) Lợi nhuận còn lại của các công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo điểm a, điểm b khoản này được tổng hợp để xác định lợi nhuận còn lại nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Thu vào ngân sách nhà nước đối với cổ tức và lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm đại diện chủ sở hữu
1. Cổ tức, lợi nhuận được chia phải nộp ngân sách nhà nước được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của Nhà nước được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên quyết định. Phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm tại doanh nghiệp thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại khoản 17 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ.
2. Cổ tức và lợi nhuận được chia phải nộp ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Số cổ tức, lợi nhuận tạm chia trong năm tài chính (nếu có);
b) Số cổ tức, lợi nhuận của các năm trước được chia trong năm tài chính.
3. Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước phần cổ tức và lợi nhuận được chia cho cổ đông nhà nước.
Điều 5. Phân chia ngân sách nhà nước
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ làm đại diện chủ sở hữu nộp 100% vào ngân sách Trung ương đối với khoản lợi nhuận còn lại và cổ tức, lợi nhuận được chia phải nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm đại diện chủ sở hữu nộp 100% vào ngân sách địa phương đối với khoản lợi nhuận còn lại và cổ tức, lợi nhuận được chia phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 6. Khai, nộp và xử lý vi phạm
1. Việc khai, nộp và xử lý vi phạm về khai, nộp lợi nhuận còn lại, cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kê khai và nộp ngân sách nhà nước:
a) Đối với khoản lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp kê khai, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế sau khi phát hành báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật kế toán.
b) Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm đại diện chủ sở hữu, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm kê khai, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế sau khi có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Quyết định của Hội đồng thành viên.
3. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc đối tượng nộp lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 3 Thông tư này sau khi chính thức chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, trường hợp lợi nhuận còn lại chưa nộp ngân sách nhà nước (nếu có) thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phần lợi nhuận còn lại này vào ngân sách nhà nước.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, áp dụng cho kỳ quyết toán lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách nhà nước năm 2021 và thay thế Thông tư số 61/2016/TT-BTC ngày 11/04/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp và quản lý khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp đôn đốc doanh nghiệp thực hiện khai, nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận còn lại, cổ tức, lợi nhuận được chia.
b) Kiểm tra, giám sát doanh nghiệp khai, nộp các khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm:
a) Thực hiện nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp.
b) Đôn đốc, giám sát công ty con, doanh nghiệp có vốn góp thực hiện nộp lợi nhuận còn lại, cổ tức, lợi nhuận được chia theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp mà mình làm đại diện vốn để tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
b) Biểu quyết chi trả cổ tức khi có đủ các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước; đôn đốc, giám sát công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của Nhà nước.
4. Trách nhiệm của cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý thu lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thuộc phạm vi quản lý.
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách nhà nước và cổ tức, lợi nhuận được chia thực hiện theo nội dung Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân: Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, DNL(3b)).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY

 OF FINANCE
_
_______

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

____________

No. 85/2021/TT-BTC

Hanoi, October 05, 2021

CIRCULAR

Guiding the collection and remittance of profits and dividends distributed for the State capital amounts invested in enterprises

 

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Management and Use of State Capital Invested in Production and Business at Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Enterprise Income Tax dated June 3, 2008; the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Enterprise Income Tax dated June 19, 2013;

Pursuant to the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Laws on Taxes dated November 26, 2014;

Pursuant to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020, detailing a number of articles of the Law on Tax Administration;

Pursuant to the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015, on investment of state capital in enterprises and management and use of capital and assets at enterprises;

Pursuant to the Government’s Decree No. 93/2017/ND-CP dated August 7, 2017, on the financial regime applicable to credit institutions and foreign bank branches and financial supervision and assessment of efficiency of state capital investment at credit institutions with 100% state-owned charter capital and credit institutions with state capital;

Pursuant to the Government’s Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 8, 2018, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015, on investment of state capital in enterprises and management and use of capital and assets at enterprises;

Pursuant to the Government’s Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017, on transformation of state enterprises and single-member limited liability companies with 100% state enterprise-invested charter capital into joint stock companies; the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015, on investment of state capital in enterprises and management and use of capital and assets at enterprises and Government’s Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 08, 2018, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 91/2015/ND-CP;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director General of Taxation;

The Minister of Finance promulgates the Circular guiding the collection and remittance of profits and dividends distributed for the state capital amounts invested in enterprises.

 

Article 1. Scope of regulation

This Circular details the collection and remittance into the state budget of:

a) After-tax profits remaining after making deductions for funds (hereinafter referred to as remaining profits) for enterprises in which the State holds 100% of charter capital;

b) Dividends and profits in cash distributed for the state capital amounts invested in joint-stock companies, limited liability companies with two or more members whose capital contribution of the State is represented by ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People’s Committees of provinces and centrally-run cities.

Article 2. Subjects of application

1. Enterprises in which the State holds 100% of charter capital, including:

a) Single-member limited liability companies being parent companies of state economic groups;

b) Single-member limited liability companies being parent companies of state corporations;

c) Single-member limited liability companies being parent companies in parent company-subsidiary groups;

d) Independent single-member limited liability companies;

dd) Credit institutions in which the State holds 100% of charter capital.

2. Joint-stock companies and limited liability companies with two or more members, including joint-stock commercial banks whose capital contribution of the State is represented by ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People’s Committees of provinces and centrally-run cities.

3. Representative agencies of state capital owners.

4. Representatives of state capital invested in joint-stock companies and limited liability companies with two or more members.

5. Other agencies, organizations and individuals involved in investment, management and use of state capital at state enterprises.

Article 3. Collection into the state budget for remaining profits of enterprises in which the State holds 100% of charter capital

1. Determination of remaining profits payable to the state budget

The remaining profits payable to the state budget of enterprises specified in Clause 1, Article 2 of this Circular refer to the profits determined in accordance with law provisions on accounting after deducting the following amounts:

a) Offsetting losses in the previous year in accordance with the law on enterprise income tax;

b) Making deductions for the Science and Technology Development Fund as prescribed by law provisions (if not yet deducted from expenses when determining accounting profits);

c) Paying enterprise income tax in accordance with the law on enterprise income tax;

d) Distributions and deductions for funds as prescribed in Clauses 1, 2 and 3, Article 31 of the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015, on investment of state capital in enterprises and management and use of capital and assets at enterprises, amended and supplemented by the Government’s Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 8, 2018, or distributions and deductions for funds as prescribed in Clauses 1, 2, and 3, Article 21 of the Government’s Decree No. 93/2017/ND-CP dated August 7, 2017, on the financial regime applicable to credit institutions and foreign bank branches and financial supervision and assessment of efficiency of state capital investment at credit institutions with 100% state-owned charter capital and credit institutions with state capital and its amending and supplementing documents (if any).

2. Determination of profits of enterprises in which the State holds 100% of charter capital when investing capital in other enterprises

a) Remaining profits of subsidiaries in which their parent companies hold 100% of charter capital shall be determined on the basis of production and business results, financial statements in accordance with law provisions on investment of state capital in enterprises. The parent companies shall decide on the collection of remaining profits of the subsidiaries and account their financial revenues for remittance into the state budget.

b) Dividends and profits distributed from joint-stock companies and limited liability companies with two or more members with capital contribution by enterprises in which the State holds 100% of charter capital shall be determined on the basis of production and business results, financial statements in accordance with law provisions on investment of state capital in enterprises and the decision on dividend and profit distribution of the General Meeting of Shareholders or the Board of Members of joint-stock companies and limited liability companies with two or more members. Enterprises in which the State holds 100% of charter capital shall be responsible for collecting the distributed dividends and profits and accounting financial revenues for remittance into the state budget.

c) Remaining profits of subsidiaries in which their parent companies hold 100% of charter capital, dividends and profits distributed from joint stock companies and limited liability companies with two or more members with capital contribution by enterprises in which the State holds 100% of charter capital as prescribed at Points a and b of this Clause shall be aggregated to determine the remaining profits to be remitted into the state budget in accordance with Clause 1 of this Article.

Article 4. Collection into the state budget for dividends and profits distributed for the state capital amounts invested in joint-stock companies and limited liability companies with two or more members represented by ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People’s Committees of provinces and centrally-run cities

1. Distributed dividends and profits payable to the state budget shall be determined on the basis of production and business results, financial statements in accordance with the law on investment of state capital in enterprises, and the ratio of State capital contribution decided by the General Meeting of Shareholders or the Board of Members. The plan for distribution of annual after-tax profits at enterprises shall comply with the principles as specified in Clause 17, Article 2 of the Government’s Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020.

2. Distributed dividends and profits payable to the state budget specified in Clause 1 of this Article include:

a) Dividends and profits temporarily distributed in the fiscal year (if any);

b) Dividends and profits of previous years distributed in the fiscal year.

3. Joint-stock companies and limited liability companies with two or more members with State capital contribution shall remit into the state budget the dividends and profits distributed to state shareholders.

Article 5. State budget distribution

1. Enterprises in which the State holds 100% of charter capital, joint-stock companies, and limited liability companies with two or more members whose State capital contribution is represented by ministries, ministerial-level agencies, and Government-attached agencies shall remit into the central budget 100% of the remaining profits, distributed dividends and profits payable to the state budget.

2. Enterprises in which the State holds 100% of charter capital, joint-stock companies, and limited liability companies with two or more members whose State capital contribution is represented by People’s Committees of provinces and centrally-run cities shall remit into the local budget 100% of the remaining profits, distributed dividends and profits payable to the state budget.

Article 6. Declaration, remittance and handling of violations

1. The declaration, remittance and handling of violations in the declaration and remittance of remaining profits, distributed dividends and profits of enterprises with State capital contribution shall comply with the Law on Tax Administration and other guiding documents.

2. Declaration and remittance into the state budget:

a) With regard to the remaining profits of enterprises in which the State holds 100% of charter capital, the enterprises shall declare and remit into the state budget in accordance with law provisions on tax administration after the financial statements are issued in accordance with law provisions on accounting.

b) With regard to joint-stock companies and limited liability companies with two or more members represented by ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and People’s Committees of provinces and centrally-run cities, such companies shall declare and remit into the state budget in accordance with law provisions on tax administration after the resolution of the General Meeting of Shareholders and the Board of Members are issued.

3. With regard to enterprises in which the State holds 100% of charter capital subject to cases of remitting remaining profits, such enterprises must remit into the state budget in accordance with Article 3 of this Circular after officially switching to operate in the form of joint-stock companies. In cases where the remaining profits have not yet been remitted into the state budget (if any), the enterprises shall remit such amount into the state budget.

Article 7. Effect

This Circular takes effect from January 1, 2022, applies to the period of finalization of remaining profits payable to the state budget in 2021 and replaces the Ministry of Finance’s Circular No. 61/2016/TT-BTC dated 11 April 2016, guiding the collection, remittance and management of profits and dividends distributed for the state capital amounts invested in enterprises.

Article 8. Responsibilities for implementation

1. Ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, People’s Committees of provinces and centrally-run cities that are representative agencies of state capital at enterprises shall:

a) Direct representatives of state capital at enterprises to urge the enterprises to declare and remit the remaining profits, distributed dividends and profits into the state budget.

b) Inspect and supervise enterprises that declare and remit state budget revenues in accordance with this Circular.

2. Enterprises in which the State holds 100% of charter capital shall:

a) Remit remaining profits of enterprises into the state budget.

b) Urge and supervise subsidiaries and enterprises with capital contribution to remit the remaining profits, distributed dividends and profits in accordance with the Law on Management and Use of State Capital Invested in Production and Business at Enterprises and guiding documents.

3. Representatives of state capital amounts at enterprises with State capital contribution shall:

a) Report to owner’s representative agencies on the plan for annual distribution of after-tax profits of enterprises of which they act as the capital representatives for consulting, voting and deciding at the General Meeting of Shareholders and the meeting of the Board of Members in accordance with law provisions on management and use of state capital invested in production and business at enterprises.

b) Vote to pay dividends when all conditions are satisfied as prescribed in the Law on Enterprises and opinions of representative agencies of state capital owner; urge and supervise joint-stock companies and limited liability companies with two or more members to remit dividends and profits distributed for the State capital contribution.

4. Responsibilities of tax authorities

a) Directly managing tax authorities shall be responsible for managing the collection of remaining profits payable to the state budget of enterprises in which the State holds 100% of charter capital and dividends and profits distributed for the state capital amounts invested in joint-stock companies and limited liability companies with two or more members under their management.

b) Guiding, propagating and supporting enterprises subject to cases that must remit remaining profits payable to the state budget, and distributed dividends and profits in accordance with this Circular.

Any problems arising in the course of implementation shall be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.

For the Minister

The Deputy Minister

TRAN XUAN HA

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch LuatVietnam
Circular 85/2021/TT-BTC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Circular 85/2021/TT-BTC PDF
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất