Thông tư 12/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc kiến nghị điều chỉnh Danh mục các doanh nghiệp không được đình công

thuộc tính Thông tư 12/LĐTBXH-TT

Thông tư 12/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc kiến nghị điều chỉnh Danh mục các doanh nghiệp không được đình công
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:12/LĐTBXH-TT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Trần Đình Hoan
Ngày ban hành:08/04/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp
 

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 12/LĐTBXH-TT

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI SỐ 12/LĐTBXH-TT NGÀY 8 THÁNG 4 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC KIẾN NGHỊ
ĐIỀU CHỈNH DANH MỤC CÁC DOANH NGHIỆP
KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG

 

Thi hành Điều 3 Nghị định 51/CP ngày 29/8/1996 của Chính phủ về việc giải quyết yêu cầu của tập thể lao động tại doanh nghiệp không được đình công, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc kiến nghị điều chỉnh Danh mục các doanh nghiệp không được đình công như sau:

 

1. Để có cơ sở kiến nghị điều chỉnh Danh mục các doanh nghiệp không được đình công, trước hết các Bộ, ngành và địa phương phải nắm được số lượng các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý, đánh giá tình hình hoạt động của từng doanh nghiệp, đồng thời căn cứ vào Danh mục đã được ban hành kèm theo Nghị định 51/CP thống kê nắm chắc danh mục các doanh nghiệp không được đình công thuộc quyền quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, ghi rõ tên, địa chỉ và lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của từng doanh nghiệp, hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp này thi hành các điều khoản đã được quy định tại Nghị định 51/CP.

Từ đó, hàng năm căn cứ vào một trong các điều kiện sau đây để xem xét doanh nghiệp cần đề nghị bổ sung vào hoặc rút ra khỏi Danh mục do Nhà nước quy định (nếu có):

- Doanh nghiệp phục vụ công cộng phải là doanh nghiệp mà nếu ngừng hoạt động vì đình công thì có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của trên 30% dân cư thành phố, khu công nghiệp lớn;

- Doanh nghiệp sản xuất hoặc cung ứng một số sản phẩm thiết yếu đối với nền kinh tế và đời sống nhân dân phải là doanh nghiệp được Nhà nước giao thực hiện nhiệm vụ với vốn đầu tư cơ bản lớn và chủ yếu của Nhà nước, doanh nghiệp có cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt của Nhà nước hoặc doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân theo chính sách giá của Nhà nước mà thu không đủ bù đắp chi phí sản xuất các sản phẩm, dịch vụ này, được Ngân sách Nhà nước trợ giúp bằng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc chế độ ưu đãi khác.

- Doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng phải là doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp quốc phòng và doanh nghiệp kinh tế quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng quản lý.

 

2. Sau khi xem xét theo các điều kiện trên, Bộ, Ngành, địa phương tiến hành xét cụ thể từng doanh nghiệp để đề nghị bổ sung hoặc rút tên doanh nghiệp đã có trong Danh mục ra khỏi Danh mục do Nhà nước quy định theo các nội dung quy định như sau:

a/ Ghi rõ tên, địa chỉ của doanh nghiệp (địa điểm trụ sở chính và chi nhánh); ngày thành lập doanh nghiệp, số quyết định và cấp có thẩm quyền quyết định.

b/ Ghi rõ loại doanh nghiệp: doanh nghiệp Nhà nước (doanh nghiệp Trung ương hoặc doanh nghiệp địa phương); doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoặc doanh nghiệp có vốn đầu từ nước ngoài; cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp (nếu có);

c/ Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp;

d/ Tổng số lao động của doanh nghiệp thường xuyên làm việc tại doanh nghiệp, kể cả lao động theo hợp đồng vụ việc từ 3 tháng trở lên; đ/ Lý do kiến nghị bổ sung tên doanh nghiệp mới vào Danh mục hoặc rút tên doanh nghiệp đã có trong Danh mục ra khỏi Danh mục. (Khi ghi lý do cần nói rõ ý kiến của tổ chức công đoàn địa phương hoặc công đoàn ngành).

 

3- Lập thành biểu theo Biểu mẫu số 1 và số 2 của Thông tư này, kèm theo công văn đề nghị do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 1 hàng năm để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Chính phủ xem xét, quyết định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 1997.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.

 

 

BIỂU MẪU 1

 

Bộ...

Ngành...

Tỉnh, thành phố...

 

CÁC DOANH NGHIỆP KIẾN NGHỊ BỔ SUNG
VÀO DANH MỤC DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG

 

Tên doanh nghiệp

Nơi đặt trụ sở chính

Loại hình DN (Công ty, Tổng công ty)

Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh

Tổng số lao động

Lý do kiến nghị bổ sung

(A)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Nội dung các cột trong biểu ghi theo quy định tại điểm 2 Thông tư này.

 

 

BIỂU MẪU 2

 

Bộ...

Ngành...

Tỉnh, thành phố...

 

CÁC DOANH NGHIỆP KIẾN NGHỊ RÚT KHỎI
DANH MỤC DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG

 

Tên doanh nghiệp

Nơi đặt trụ sở chính

Loại hình DN (Công ty, Tổng công ty)

Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh

Tổng số lao động

Lý do kiến nghị rút khỏi
Danh mục

(A)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Nội dung các cột trong biểu ghi theo quy định tại điểm 2 Thông tư này.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
---------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
--------------
No. 12/LDTBXH-TT
Hanoi, April 08, 1997
 
CIRCULAR
GUIDING THE PETITION TO ADJUST THE LIST OF ENTERPRISES NOT ALLOWED TO STAGE STRIKE
To implement Article 3 of Decree No.51-CP of August 29, 1996 of the Government on settling demands of labor collectives at enterprises not allowed to stage strike, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs provides the following guidances regarding the petition to adjust the List of enterprises not allowed to stage strike:
1. To have a basis for requesting the adjustment of the List of enterprises that are not allowed to go on strike, the ministries, branches and localities shall have, first of all, have a firm knowledge of the number of enterprises under their management, evaluate the operations of each enterprise. At the same time, basing themselves on the List of enterprises that are not allowed to stage strike promulgated together with Decree No.51-CP, to make the lists of such enterprises under their management along branch and territorial lines, to specify the name, address and areas of production, business and service of each enterprise; to provide guidance and inspect these enterprises in the implementation of the provisions of Decree No.51-CP.
Annually, they shall base themselves on one of the following conditions to consider the addition to or withdrawal of enterprises from the List promulgated by the State (if any):
- Public untility enterprises are enterprises the operations of which, if suspended by the strike, shall seriously affect the life of more than 30% of the total population of a city or a major industrial area.
- The enterprises which produce or supply a number of products essential to the economy and the peoples life are enterprises assigned by the State with a large amount of basic capital investment coming mainly from the State; enterprises with prevailing shares or special shares held by the State; enterprises that supply services for the peoples life under the State pricing system, that cannot make up for their production and service costs with incomes generated by themselves and that receive subsidies from the State budget through allowances or price subsidies or other preferential treatment policies.
- The enterprises that manufacture products in direct service of security and defense are defense enterprises or enterprises of the defense economy set up by decision of the Prime Minister and subject to the management of the Ministry of the Interior and the Ministry of Defense.
2. Basing themselves on the above-said conditions, the ministries, branches and localities shall consider the case of each enterprise so as to propose its addition to or withdrawal from the List promulgated by the State according to the following prescribed contents:
a/ Name and address of the enterprise (the location of its head office and branch); the date of its establishment, the serial number of the decision for its establishment and the authority competent to make decision.
b/ Type of enterprise: State enterprise (the central or local enterprise); non-State enterprise or enterprise with foreign invested capital; the higher-level management agency of the enterprise (if any);
c/ The production and business lines and services and main products of the enterprise;
d/ The total number of laborers regularly working at the enterprise, including the laborers working under seasonal contracts for 3 months or more.
e/ The reason for proposing the addition of the enterprise to or withdrawal from the List. (The reason must be attached with the opinions of the local or branch trade union).
3. The proposal must be made into a dossier according to Forms No.1 and 2 of this Circular and attached with an official dispatch signed by the Minister, the Head of the branch managing agency or the President of the Peoples Committee of the province or city directly under the Central Government and addressed to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs before January 15 each year so that the latter may make a sum-up and submit it to the Government for consideration and decision.
This Circular takes effect from May 1st, 1997.
In the course of its implementation, if any obstacles arises, it should be promptly reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for study and settlement.
 

 
THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRSMINISTER




Tran Dinh Hoan
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 12/LDTBXH-TT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất