Thông tư 10-TM/PC của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế Đặt Văn phòng Đại diện doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài

thuộc tính Thông tư 10-TM/PC

Thông tư 10-TM/PC của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế Đặt Văn phòng Đại diện doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài
Cơ quan ban hành: Bộ Thương mại
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:10-TM/PC
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư
Người ký:Mai Văn Dâu
Ngày ban hành:04/08/1994
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 10-TM/PC

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THôNG Tư

CủA Bộ THươNG MạI Số 10-TM/PC NGàY 4-8-1994

HướNG DẫN THựC HIệN QUY CHế đặT VăN PHòNG đạI DIệN DOANH NGHIệP VIệT NAM ở NướC NGOàI.

 

Thực hiện Điều 20 Quy chế đặt Văn phòng Đại diện doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 40-CT ngày 19-5-1994 của Chính phủ và sau khi đã trao đổi ý kiến với các cơ quan có liên quan và được Chính phủ thông qua (văn bản số 3921-QHQT ngày 16-7-1994), Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể về một số điểm trong Quy chế để thi hành thống nhất như sau:

1- Về đối tượng được xét cho phép đặt Văn phòng Đại diện ở nước ngoài:

Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt ngành nghề kinh doanh và cấp quản lý, nếu có đủ điều kiện quy định tại Quy chế đều có thể đề nghị xét cho phép đặt Văn phòng Đại diện ở nước ngoài. Cụ thể, các doanh nghiệp Việt Nam nói trên bao gồm:

1.1. Doanh nghiệp Nhà nước;

1.2. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Công ty (Công ty Cổ phần và

Công ty Trách nhiệm hữu hạn);

1.3. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân;

1.4. Doanh nghiệp được thành lập theo loại hình hợp tác xã;

1.5. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2- Về các điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy phép đặt Văn phòng Đại diện ở nước ngoài:

Các doanh nghiệp nói tại điểm 1 của Thông tư này muốn được cấp giấy phép đặt Văn phòng Đại diện ở nước ngoài phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế, cụ thể là:

2.1. Doanh nghiệp đã có giấy phép thành lập của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đã đăng ký hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành;

2.2. Doanh nghiệp có nhu cầu đặt Văn phòng Đại diện để thực hiện công tác tiếp thị, thực hiện các hợp đồng thương mại, dịch vụ và/hoặc hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật với các bạn hàng ở nước tiếp nhận;

2.3. Doanh nghiệp có nguồn kinh phí hợp pháp để thuê trụ sở, mua sắm phương tiện làm việc và bảo đảm cho hoạt động bình thường của Văn phòng Đại diện ở nước tiếp nhận.

3- Về việc đặt Văn phòng Đại diện chung cho nhiều doanh nghiệp và việc thuê người ở nước ngoài làm việc tại Văn phòng Đại diện.

3.1. Trong trường hợp hai hay nhiều doanh nghiệp đủ điều kiện quy định, nhưng các doanh nghiệp này xét thấy việc đặt Văn phòng Đại diện riêng cho một doanh nghiệp của mình sẽ ít hiệu quả, bởi chi phí lớn, thì các doanh nghiệp đó có thể cùng thoả thuận (bằng văn bản) về việc đặt một Văn phòng Đại diện chung ở nước ngoài và giao trách nhiệm cho một trong các doanh nghiệp nói trên làm thủ tục đề nghị Bộ Thương mại xem xét cấp giấy phép theo quy định.

3.2. Nghiêm cấm các doanh nghiệp trong nước yêu cầu các cơ quan và/hoặc thuê viên chức, nhân viên Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đại diện doanh nghiệp đã được quy định tại Điều 11 Quy chế dưới bất cứ hình thức nào.

3.3. Văn phòng Đại diện doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài gồm có người phụ trách (Trưởng Văn phòng Đại diện) và các nhân viên làm việc tại Văn phòng Đại diện.

3.3.1. Người phụ trách (Trưởng Văn phòng Đại diện) phải là người có quốc tịch Việt Nam và thuộc biên chế tổ chức của doanh nghiệp ở trong nước.

3.3.2. Các nhân viên làm việc tại Văn phòng Đại diện, doanh nghiệp có thể thuê người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo những điều kiện do hai bên thoả thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.

3.3.3. Trường hợp cá biệt do khối lượng công việc của Văn phòng Đại diện chưa phát triển, doanh nghiệp có thể chưa cử người phụ trách (Trưởng Văn phòng Đại diện) mà chỉ thuê nhân viên theo quy định tại điểm 3.3.2 của Thông tư này để thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đại diện doanh nghiệp đã được quy định tại Điều 11 Quy chế. Trong trường hợp đó, Giám đốc doanh nghiệp thực hiện chức năng của Trưởng Văn phòng Đại diện.

4- Về trình tự xin cấp giấy phép đặt Văn phòng Đại diện ở nước ngoài:

4.1. Doanh nghiệp Việt Nam muốn đặt Văn phòng Đại diện ở nước ngoài phải gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Quy chế đến Bộ Thương mại. Hồ sơ gồm:

4.1.1. Văn bản đề nghị của Giám đốc doanh nghiệp về việc đặt Văn phòng Đại diện ở nước ngoài.

4.1.2. Bản sao có công chứng giấy phép thành lập doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

4.1.3. Các văn bản chứng minh về sự cần thiết phải có Văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài như: các văn bản thoả thuận hoặc yêu cầu về việc thực hiện công tác tiếp thị (nếu có); các hợp đồng thương mại, dịch vụ và/hoặc hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật mà doanh nghiệp có yêu cầu triển khai thực hiện với các bạn hàng ở nước tiếp nhận.

4.1.4. Văn bản giải trình của doanh nghiệp về nguồn kinh phí hợp pháp để bảo đảm cho hoạt động bình thường của Văn phòng Đại diện ở nước ngoài.

Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước, trong hồ sơ phải gửi đến Bộ Thương mại, ngoài các văn bản nêu trên còn phải nộp thêm văn bản của cơ quan thành lập doanh nghiệp (Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) chấp thuận cho doanh nghiệp đặt Văn phòng Đại diện ở nước ngoài.

4.2. Khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của doanh nghiệp, trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, Bộ Thương mại quyết định cấp giấy phép hoặc không cấp giấy phép cho doanh nghiệp đặt Văn phòng Đại diện ở nước ngoài. Trong trường hợp không cấp giấy phép, Bộ Thương mại có văn bản trả lời doanh nghiệp và nói rõ lý do.

4.3. Sau khi có giấy phép của Bộ Thương mại về việc đặt Văn phòng Đại diện doanh nghiệp ở nước ngoài, doanh nghiệp được quyền giao dịch với cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài tiếp nhận để giải quyết các thủ tục đặt Văn phòng Đại diện theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận, và trong thời hạn 6 (sáu) tháng, kể từ ngày Bộ Thương mại cấp giấy phép, doanh nghiệp phải hoàn thành việc đặt Văn phòng Đại diện và có văn bản báo cáo Bộ Thương mại biết.

4.4. Sau thời hạn 6 tháng kể từ ngày Bộ Thương mại cấp giấy phép, nếu doanh nghiệp chưa đặt Văn phòng Đại diện, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo Bộ Thương mại nói rõ lý do chưa đặt được Văn phòng Đại diện và đề nghị Bộ Thương mại gia hạn thêm (nếu doanh nghiệp vẫn có nhu cầu đặt Văn phòng Đại diện), hoặc đề nghị Bộ Thương mại thu hồi giấy phép theo quy định.

5. Về thủ tục bỏ Văn phòng Đại diện doanh nghiệp ở nước ngoài:

5.1. Trong các trường hợp Văn phòng Đại diện bị huỷ bỏ theo quy định tại Điều 17 Quy chế, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo với Bộ Thương mại nói rõ thực trạng hoạt động của Văn phòng Đại diện và kiến nghị biện pháp giải quyết.

5.2. Căn cứ báo cáo của doanh nghiệp và/hoặc Bộ Thương mại xem xét theo thẩm quyền, Bộ Thương mại quyết định việc huỷ bỏ Văn phòng Đại diện doanh nghiệp ở nước ngoài.

5.3. Văn phòng Đại diện doanh nghiệp bị huỷ bỏ sau thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Bộ Thương mại ký quyết định.

6- Quy định về việc thực hiện:

6.1. Các doanh nghiệp Việt Nam đã đặt Văn phòng Đại diện ở nước ngoài trước ngày ban hành Quy chế và Thông tư hướng dẫn này, nếu có yêu cầu tiếp tục đặt và hoạt động của Văn phòng Đại diện ở nước ngoài, đều phải làm hồ sơ mới theo hướng dẫn tại điểm 4.1 của Thông tư này để được chuyển đổi giấy phép theo quy định tại Điều 19 Quy chế.

6.2. Thông tư này có hiệu lực kể từ này ban hành và thay thế các quy định trước đây của Bộ Thương mại về Văn phòng Đại diện doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF TRADE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No: 10-TM/PC
Hanoi, August 04, 1994
 CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE REGULATION ON ESTABLISHING OVERSEAS REPRESENTATIVE OFFICES OF VIETNAMESE BUSINESSES
In implementing Article 20 of the Regulation of Establishing Overseas Representative Offices of Vietnamese Businesses which is issued in conjunction with Decree No 40-CP of the 19th of May, 1994 of the Government, and upon consulting the concerned agencies and getting the approval of the Government (Note No 3921-QHQT of the 16th of July, 1994), the Ministry of Trade now issues detailed provisions on a number of points in the Regulation with a view to unifying the implementation:
1. On the subjects to be considered for licensing:
Vietnamese businesses of all economic sectors, irrespective of their business lines and level of management, can be considered for permit to establish their representative offices abroad provided that they have the qualifications stipulated in the Regulation. Concretely, these businesses include:
1.1. State-owned businesses;
1.2. Businesses which are established in accordance with the Corporate Law (Joint-Stock and Limited Liability Companies);
1.3. Businesses which are established in accordance with the Law on Private Businesses;
1.4. Businesses which are established in the form of cooperatives;
1.5. Businesses which are established in accordance with the Law on Foreign Investment in Vietnam.
2. On the qualifications for a business to be permitted to open its overseas representative office:
The businesses stipulated in Point 1 of this Circular which wish to be permitted to open their representative offices abroad must have the qualifications provided for in Article 5 of the Regulation, namely:
2.1. The businesses have got the license for establishment issued by the authorized State agency and have registered their operation in accordance with the current provisions of the Vietnamese law;
2.2. The businesses have the need to open their overseas representative offices to facilitate their marketing, the execution of their contracts in trade, service and/or economic and scientific-technological cooperation with customers in the host countries;
2.3. The businesses have legal financial resources to rent office space, purchase working facilities and equipment and ensure the normal activities of their representative offices in the host countries;
3. On the shared representative office for many businesses and the hiring of locals to work at the representative office:
3.1. In case two or more businesses satisfy the required qualifications but decide that it will be of low efficiency and high costs will incur if they open their own offices separately, they can arrange an agreement (in writing) on sharing a representative office abroad and assign one of them to apply for a permit from the Ministry of Trade.
3.2. Vietnamese businesses are prohibited from requesting overseas representations of the Socialist Republic of Vietnam and/or their officials and personnel to perform in any forms the tasks and powers of a business representative office provided for in Article 11 of this Regulation.
3.3. A business representative office of Vietnam shall comprise a person-in-charge (Head of the Representative Office) and its staff.
3.3.1. The person-in-charge (Head of the Representative Office) must be a Vietnamese national and belong to the staff of the business in the home country.
3.3.2. The business may hire foreigners or Vietnamese having settled in a foreign country under terms mutually agreed upon and conforming to the laws of Vietnam and the host country.
3.3.3. In special cases when the workload of the Representative Office is not large yet, the business can delay the sending of the person-in-charge (Head of the Representative Office) and only hire a staff with qualifications as stipulated in Point 3.3.2. of this Circular to discharge one or a number of tasks and powers of the Business Representative Office as provided for in Article 11 of the Regulation. In these cases, the Director of the Business shall assume the function of the Head of the Representative Office.
4. On the procedure to acquire permit for setting up an Overseas Representation Office:
4.1. A Vietnamese business which wishes to open a Representative Office abroad shall submit a file as required by Article 8 of the Regulation to the Ministry of Trade. The file shall comprise.
4.1.1. An application for establishing an Overseas Representative Office filed by the Director of the business.
4.1.2. Officially recognized copies of the founding license of the business and its business registration in accordance with current provisions of the Vietnam law.
4.1.3. Documents testifying to the need of the business to open a Representative Office abroad. They include agreements or requests on marketing (if any); contracts on trade, service and/or cooperation in economic activities and science and technology which determine the need to carry them out with customers in the host country.
4.1.4. A document of the business detailing the lawful financial resources to ensure the normal activity of its Representative Office abroad.
As for the State-owned businesses, their application file submitted to the Ministry of Trade shall also include a written approval from their founding agency (either the Ministry or the provincial or municipal People's Committee) allowing them to establish Representative Offices abroad.
4.2. Within 20 (twenty) days from receiving the complete and lawful file, the Ministry of Trade shall decide whether or not to permit the business to establish its Representative Office abroad. In case the permit is denied, the Ministry of Trade shall make a written reply clearly explaining the reasons for its denial.
4.3. After receiving from the Ministry of Trade the permit to open its Representative Office abroad, the business has the right to contact with the authorized agencies at the host country to make arrangements for the opening of its Representative Office in accordance with the law of the host country, and within 6 (six) months from the issuance of the permit by the Ministry of Trade, the business has to complete the opening of its Representative Office and report in writing it to the Ministry of Trade.
4.4. After 6 (six) months from the issuance of the permit by the Ministry of Trade, if the business has not opened its Representative Office, it has to report in writing to the Ministry of Trade, clearly explaining the reasons why it cannot and asking the Ministry of Trade to renew the permit (if it still has the wish to open its Representative Office), or the Ministry of Trade shall withdraw the permit in accordance with law.
5. On the procedure to close an Overseas Business Representative Office:
5.1. In case a Representative Office is to be closed in accordance with the provision of Article 17 of the Regulation, the business has to report in writing to the Ministry of Trade, clearly explaining the actual state of operation of the Office and proposing measures for solution.
5.2. On the basis of the report of the business and/or the assessment of Ministry of Trade within its jurisdiction, the Ministry of Trade shall decide to close the Overseas Business Representative Office.
5.3. The Business Representative Office shall be closed after 15 (fifteen) days from the date of the decision of the Ministry of Trade.
6. Implementation provision:
6.1. A Vietnamese business, which had opened its Representative Office abroad prior to the issuance of the Regulation and this guiding Circular and which wishes to continue the Representative Office, has to file a new application under the guidance of Point 4.1. of this Circular for a change of permit in accordance with the provision of Article 19 of the Regulation.
6.2. This Circular shall take effect as from the date of issuance and shall replace the previous regulations of the Ministry of Trade on the Overseas Representative Offices of the Vietnamese Businesses.

 
FOR THE MINISTER OF TRADE
VICE MINISTER




Mai Van Dau

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Circular 10-TM/PC DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất